Nghiên cứu phân tích chất chẹn beta trong nước tiểu sử dụng kỹ thuật lc/ms/ms - Nguyễn Hồng Khánh
3.1 Khoảng tuyến tính
Các chất chẹn beta có khoảng tuyến tính trong nồng độ đánh giá là 25, 50, 100, 200
và 400 ng/mL với hệ số xác định (determination coefficients) của các chất đều 0.99.
3.2 Giới hạn định lượng (LOQ)
Giới hạn định lƣợng của phƣơng pháp đƣợc tính toán dựa trên giá trị 10 lần của
tín hiệu nhiễu của từng chất chẹn beta. Với hầu hết các chất, giá trị giới hạn định lƣợng
đều nhỏ hơn 5 ng/mL.
3.3 Độ thu hồi
Độ thu hồi đạt đƣợc của các chất chẹn beta nằm trong khoảng từ 77 đến 112 %.
Độ chính xác của phƣơng pháp, thể hiện với giá trị độ lệch chuẩn tƣơng đối (RSD) nhỏ
hơn 15% nhƣ thể hiện trong bảng 1 là đáp ứng đƣợc với yêu cầu phân tích lƣợng vết.
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 500 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu phân tích chất chẹn beta trong nước tiểu sử dụng kỹ thuật lc/ms/ms - Nguyễn Hồng Khánh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
34
NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH CHẤT CHẸN BETA TRONG NƢỚC TIỂU
SỬ DỤNG KỸ THUẬT LC/MS/MS
Đến tòa soạn 30 - 03 - 2016
Nguyễn Hồng Khánh, Phạm Tuấn Linh, Phan Tiến Hƣng, Nguyễn Thành Đồng
Viện Công nghệ môi trường, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Nguyễn Thị Thảo, Từ Bình Minh
Khoa Hóa học, Trường ĐHKHTN - ĐHQGHN
SUMMARY
ANALYSIS OF BETA-BLOCKERS IN URINE SAMPLE
USING LC/MS/MS TECHNIQUE
An analytical method has been developed for analysis of ten beta-blockers in urine
sample. Extraction of ten beta-blockers was carried out based on the dispersive solid
phase extraction sample preparation method. Determination was performed using liquid
chromatography electrospray ionization tandem mass spectrometry (LC/ESI-MS/MS).
Mother ion and two fragment ion transitions of each beta-blocker were identified by
direct injection to MS mode and by multiple reactions monitoring (MRM) mode,
respectively. Spiking experiments was carried out to determine the recovery, precision
and limit of quantitation (LOQ) of the method. The overall recoveries of all beta -
blockers were between 62% and 102% with relative standard deviation lower than 15%.
The limit of quantitation (LOQ) for all studied compounds was acceptable in
comparison with regulations of World Anti Doping Agency.
1. MỞ ĐẦU
Các chất chẹn beta (beta-blockers) thƣờng đƣợc sử dụng trong phòng chống các
bệnh về tim mạch, cao huyết áp và đột quỵ [1]. Cơ chế hoạt động của chất chẹn beta là
có ảnh hƣởng tới lƣợng adrenaline đƣợc sản sinh ra trong cơ thể và qua đó làm giảm sức
hoạt động của hệ tim mạch, góp phần làm cho cơ thể sử dụng ít máu và lƣợng ô xy tiêu
tốn ít hơn trong quá trình hoạt động của cơ thể [2]. Do có tác dụng nhƣ vậy nên một số
vận động viên trong khi thi đấu thể thao đã sử dụng chất chẹn beta này nhằm mục đích
ổn định tâm lý, chống run tay, giảm nhịp dồn dập, hồi hộp trƣớc khi thi đấu. Các môn
thể thao thƣờng lạm dụng sử dụng chất chẹn beta thƣờng là các môn đòi hỏi không quá
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 21, Số 3/2016
35
nhiều sức mạnh nhƣ võ thuật, bắn súng [3]. Chính vì những lý do này, Tổ chức chống
doping thế giới (World Anti Doping Agency - WADA) đã liệt nhóm chất chẹn beta vào
danh mục chất cấm ở phần P2 là phần các chất cấm trong khi thi đấu [4].
Nhóm chất chẹn beta bao gồm Atenolol, Acebutolol, Levobunolol, Esmolol,
Celiprolol, Labetolol, Metoprolol, Alprenolol, Propranolol và Betaxolol đều là các
chất khó bay hơi, có độ phân cực cao. Trong công tác phân tích các chất chẹn beta,
hiện nay chủ yếu tham khảo theo hƣớng dẫn của dƣợc điển nghiêng về phân tích chất
lƣợng thuốc, trong đó đó, các kỹ thuật sử dụng chủ yếu ở dƣợc điển là kỹ thuật phổ
phân tử và sắc ký bản mỏng. Với các kỹ thuật này, để đạt đến độ nhạy cỡ phần tỷ là
một thách thức cực lớn. Kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép nối với hệ thống đầu
dò đa khối phổ (LC/MS/MS) đã đƣợc sử dụng trong một số các nghiên cứu cho phân
tích chất chẹn beta trên thế giới [5, 6]. Do vậy, nhằm mục đích có thể phân tích chính
xác và kéo giới hạn phát hiện xuống cỡ phần tỷ, trong nghiên cứu này kỹ thuật
LC/MSMS đã đƣợc sử dụng.
2. THỰC NGHIỆM
1. Hóa chất
Atenolol, Acebutolol, Levobunolol, Esmolol, Celiprolol, Labetolol, Metoprolol,
Alprenolol, Propranolol và Betaxolol đƣợc đặt mua từ các nhà cung cấp nhƣ Aldrich
(WI, Mỹ), EP (Pháp). Độ tinh khiết của các chất chuẩn này là từ 98 – 99%.
Acetonitrile loại tinh khiết sắc ký đƣợc mua từ nhà cung cấp J.T. Baker
(Philipsburg, NJ, Mỹ).
Formic acid loại tinh khiết sắc ký đƣợc mua từ nhà cung cấp Merck
(Darmstadt, Đức).
Nƣớc siêu sạch đạt giá trị 18MΩ đƣợc cấp bởi hệ thống lọc nƣớc siêu sạch Ultra-
pure water-Sinhan science tech, Hàn quốc.
Các chất hấp thụ khác nhƣ Primary secondary amine (PSA) đƣợc mua từ nhà cung
cấp Varian (Varian, Harbor City, Úc). MgSO4 và NaCl đƣợc đặt mua từ các nhà cung
cấp Wako (Osaka, Nhật bản).
Chuẩn gốc của từng chất chẹn beta (1,00 mg/mL) đƣợc chuẩn bị trong acetonitrile
và đƣợc lƣu giữ ở âm 20 oC. Dung dịch chuẩn làm việc của hỗn hợp các chất chẹn beta
đƣợc chuẩn bị trong acetonitrile.
2. Thiết bị
Thiết bị LC/ESI-MS/MS: hệ thống sắc ký lỏng khối phổ 1200 của hãng Agilent
(Palo alto, CA, Mỹ) bao gồm hệ thống bơm, bơm mẫu tự động và detector 6410 triple
Quad MS/MS (Palo alto, CA, Mỹ).
Việc xác định đƣợc thực hiện với detector Agilent 6410 triple Quad MS/MS họat
động ở chế độ ion hoá dƣơng. Thế của mao quản đặt ở 4.0 kV và áp suất của buồng
phun là 10 psi. Dòng khí nitơ đặt ở 6L/phút và nhiệt độ buồng va đập đặt ở 350 oC.
Dụng cụ chuẩn bị mẫu: Máy lắc Glas-Col Multi Pulse Votexer (Glas-Col, Terre
36
Haute, Mỹ) và máy li tâm lạnh Hanil Refrigerated Centrifuge (Hanil Science Industrial,
Hàn quốc) đƣợc sử dụng cho công tác chuẩn bị mẫu.
3. Chuẩn bị mẫu
Lấy mẫu: Mẫu nƣớc tiểu đƣợc lấy từ các tình nguyện viên khoẻ mạnh.
Chiết mẫu: 10 mL mẫu đƣợc chuyển vào ống ly tâm Teflon dung tích 50 mL,
thêm hỗn hợp nội chuẩn và 10 mL dung môi acetonitrile vào ống ly tâm và lắc mạnh
trong thời gian 1 phút bằng máy lắc vortex mixer. Sau đó, ống ly tâm chứa mẫu đƣợc
đặt vào trong tủ lạnh khoảng 30 phút rồi lấy ra, thêm 4 gam MgSO4 và 1 gam NaCl vào
ống ly tâm và tiếp tục lắc mạnh trong thời gian 1 phút bằng máy lắc vortex mixer. Ly
tâm hỗn hợp này bằng hệ thống ly tâm lạnh ở 4 oC, tốc độ ly tâm là 3500 vòng/phút.
Lấy 2 mL dung dịch ở phía trên trong ống ly tâm và chuyển vào ống ly tâm nhỏ có thể
tích 5 mL. Trong ống ly tâm nhỏ này có để sẵn 50 mg PSA và 300 mg MgSO4. Lắc
mạnh trong thời gian 1 phút bằng máy lắc vortex mixer, sau đó ly tâm hỗn hợp này bằng
hệ thống ly tâm lạnh ở 4 oC, tốc độ ly tâm là 3500 vòng/phút. Lấy 1.0 mL dung dịch ở
phía trên chuyển sang lọ bơm mẫu tự động để đƣa vào phân tích trên hệ thống sắc ký
lỏng khối phổ (LC-MS/MS).
Chuẩn bị mẫu cho nghiên cứu độ thu hồi: Để thực hiện công việc nghiên cứu độ
thu hồi, 10 mL mẫu (mẫu thu đƣợc từ các tình nguyện viên không chứa chất chẹn beta)
đƣợc thêm chuẩn bằng cách thêm hỗn hợp dung dịch chuẩn của các chất chẹn beta sao
cho nồng độ cuối cùng đạt là 50,0; 100,0 và 200,0 ng/mL. Sau đó, các mẫu thêm chuẩn
này đƣợc tiến hành chuẩn bị và phân tích theo quy trình đƣa ra ở trên.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Xác định ion chính và các ion chuyển hóa
Các chất chẹn beta đƣợc xác định bằng kỹ thuật Electro Spray Ionization ở chế độ
ion dƣơng. Ban đầu, từng chất đƣợc xác định ở chế độ quét phổ để xác định ion chính
(Mother ion) và sau đó tiếp tục đƣợc xác định ở chế độ MRM để xác định các ion
chuyển hoá cho từng chất nghiên cứu.
1.1 Acebutolol
Ion chính của Acebutolol có số khối là 337, hai ion chuyển hoá đƣợc lựa chọn cho
Acebutolol là các mảnh có số khối 116 và 260. Ion chuyển hóa m/z =116 là ion hay gặp
của các chất chẹn beta. Phân mảnh ở liên kết C- O của nhóm phenol ete sẽ cho mảnh
m/z =116.
Píc ion chuyển hóa 260 ứng với (M+ + H) – 77 là ion thƣờng gặp. Việc mất một phân
tử H2O và đứt mạch ở liên kết C-N và việc loại bỏ phân tử C3H7NH2 cho ion (M
+
+ H) –
H2O-C3H7NH2 tƣơng ứng với mảnh m/z = 260.
37
1.2 Alprenolol
Ion chính của Alprenolol có số khối là 250, hai ion chuyển hoá đƣợc lựa chọn cho
Alprenolol là các mảnh có số khối 116 và 173. Các ion chuyển hóa 116 và 173 ứng với
(M
+
+ H) - 77 là các píc thông thƣờng và đƣợc hình thành tƣơng tự nhƣ hợp chất
Acebutolol.
1.3 Atenolol
Ion chính của Atenolol có số khối là 267, hai ion chuyển hoá đƣợc lựa chọn cho
Atenolol là các mảnh có số khối 145 và 190. Peak 190 là píc ứng với (M+ + H) – 77, píc
ion 145 là píc riêng biệt của Atenolol khi mất thêm nhóm amide CO-NH3 từ ion chuyển
hóa với mảnh có m/z = 190.
1.4 Betaxolol
Ion chính của Betaxolol có số khối là 308, hai ion chuyển hoá đƣợc lựa chọn cho
Betaxolol là các mảnh có số khối 116 và 231. Các píc ion m/z =116 và 231 là các ion
thƣờng gặp trong các hợp chất chẹn beta, ứng với nhóm C6H14NO và (M
+
+ H) - 77,
tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp của Acebunolol và Alprenolol.
1.5 Celiprolol
Ion chính của Celiprolol có số khối là 380, hai ion chuyển hoá đƣợc lựa chọn cho
Celiprolol là các mảnh có số khối 251 và 307. Píc ion m/z = 307 đƣợc tạo thành do đứt
liên kết C - N để loại phân tử C4H9NH2. Píc m/z = 251 là do ion 307 – 56 đƣợc tạo
thành do mất thêm 4 nhóm CH2 từ ion m/z =307.
1.6 Esmolol
Ion chính của Esmolol có số khối là 296, hai ion chuyển hoá đƣợc lựa chọn cho
Esmolol là các mảnh có số khối 145 và 219. Píc ion m/z = 219 = (M+ + H) - 77 là píc
thƣờng gặp đối với nhóm chẹn beta. Tiếp đó, sự gãy liên kết ở vị trí C - C loại nhóm
CH2COOCH3 để tạo phân mảnh ion với m/z là 145.
38
1.7 Labetolol
Ion chính của Labetolol có số khối là 329, hai ion chuyển hoá đƣợc lựa chọn cho
Labetolol là các mảnh có số khối 162 và 311. Mất phân tử nƣớc từ Labetolol sẽ cho
píc ion với m/z = 311 là peak của (M+ + H) – 18. Việc gãy liên kết C - C cho ion có
mảnh 162.
1.8 Levobunolol
Ion chính của Levobunolol có số khối là 292, hai ion chuyển hoá đƣợc lựa chọn
cho Levobunolol là các mảnh có số khối 201 và 236. Với phân tử có nhóm tert-butyl,
gãy liên kết C - N loại bỏ một phân tử isobutene sẽ cho píc ion chuyển hóa (M+ + H) –
56. Mất phân tử nƣớc (H2O = 18) và nhóm tert-butyl amin (C4H9NH2 = 63) sẽ cho píc
ion với m/z = 201 là píc của (M+ + H) – 91.
1.9 Metoprolol
Ion chính của Metoprolol có số khối là 268, hai ion chuyển hoá đƣợc lựa chọn cho
Metoprolol là các mảnh có số khối 116 và 191. Các píc ion m/z =116 và 133 là các ion
thƣờng gặp trong các hợp chất chẹn beta, ứng với nhóm C6H14NO và (M
+
+ H) - 77,
tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp của Acebunolol và Alprenolol.
1.10 Propranolol
Ion chính của Propranolol có số khối là 260, hai ion chuyển hoá đƣợc lựa chọn
cho Propranolol là các mảnh có số khối 116 và 183. Các píc ion m/z =116 và 183 là các
ion thƣờng gặp trong các hợp chất chẹn beta, ứng với nhóm C6H14NO và (M
+
+ H) - 77,
tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp của Acebunolol và Alprenolol.
39
2. Quá trình tách sắc ký
Các chất chẹn beta đƣợc tách qua cột C18 (5 cm x 2,1 mm; 1,8 m) của hãng
Agilent (Palo alto, CA, Mỹ). Tốc độ pha động đƣợc khống chế ở 0,2 mL/phút. Thể tích
bơm mẫu là 5L cho cả chất chuẩn và các mẫu phân tích. Pha động chạy ở chế độ
gradient với hai pha dung môi A và B, trong đó A là nƣớc có pha 1% formic acid và B
là acetonitrile. Chế độ gradient đƣợc khống chế và thiết lập dựa trên hệ bơm binary của
hệ thống sắc ký lỏng nhƣ sau: Chạy isocratic trong 2 phút với 100 % dung môi B, sau
đó chạy gradient từ phút 2,1 đến phút thứ 5 để đạt 85% dung môi B. Giữ nguyên chế độ
85% dung môi B đến 10 phút. Tiếp tục chạy gradient từ phút thứ 10 đến phút thứ 20 để
đạt 35% dung môi B và giữ nguyên 35% dung môi B không đổi từ phút thứ 20 đến phút
thứ 22. Theo hình 1, độ phân giải của các chất chẹn beta nói chung là tốt và toàn bộ đã
đƣợc tách trong thời gian khoảng 20 phút.
Hình 1. Sắc đồ phân tách 10 chất chẹn beta
3. Xác nhận giá trị sử dụng của phƣơng pháp
3.1 Khoảng tuyến tính
Các chất chẹn beta có khoảng tuyến tính trong nồng độ đánh giá là 25, 50, 100, 200
và 400 ng/mL với hệ số xác định (determination coefficients) của các chất đều 0.99.
3.2 Giới hạn định lượng (LOQ)
Giới hạn định lƣợng của phƣơng pháp đƣợc tính toán dựa trên giá trị 10 lần của
tín hiệu nhiễu của từng chất chẹn beta. Với hầu hết các chất, giá trị giới hạn định lƣợng
đều nhỏ hơn 5 ng/mL.
3.3 Độ thu hồi
Độ thu hồi đạt đƣợc của các chất chẹn beta nằm trong khoảng từ 77 đến 112 %.
Độ chính xác của phƣơng pháp, thể hiện với giá trị độ lệch chuẩn tƣơng đối (RSD) nhỏ
hơn 15% nhƣ thể hiện trong bảng 1 là đáp ứng đƣợc với yêu cầu phân tích lƣợng vết.
40
Bảng 1. Độ thu hồi của các mẫu thêm chuẩn
Tên chất Giá trị thu hồi trung bình ± RSD (n=4)
50 ng/mL 100 ng/mL 200 ng/mL
Atenolol 75 8 80 3 89 5
Acebutolol 77 4 88 6 87 10
Levobunolol 72 8 82 13 86 8
Esmolol 75 14 81 6 87 6
Celiprolol 72 15 90 15 94 12
Labetolol 74 11 83 12 89 10
Metoprolol 62 9 75 12 79 11
Alprenolol 75 11 88 9 90 7
Propranolol 86 6 84 10 86 7
Betaxolol 78 9 81 6 102 6
4. KẾT LUẬN
Ion chính và các ion chuyển hóa đã đƣợc xác định cho công tác phân tích các chất
chẹn beta trong mẫu nƣớc tiểu. Độ lặp lại và giới hạn định lƣợng của phƣơng pháp là
phù hợp cho việc phân tích các chất chẹn beta trong mẫu nƣớc tiểu đối với công tác
kiểm tra doping trong thể thao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Stoschizly K., Zernig G., Lindner W. (1998) Racemic beta blockers fixed combinations of
different drugs; J. Clin. Bas. Cardiol., 1: 14-18.
[2] Bristow M. R. (2000) Beta Adrenergic Receptor Blockade in Chronic Heart Failure;
Circulation, 101: 558-569.
[3]
[4] WADA_Prohibite_List_2015.
[5] Alnouti, Y., Srinivasan, K., Waddell, D., Bi, H., Kavetskaia, O., Gusev, A.I. (2005)
Development and application of a new on-line SPE system combined with LC-MS/MS
detection for high throughput direct analysis of pharmaceutical compounds in plasma; J.
Chromatogr. A, 1080: 99 –106.
[6] Josefsson M., Sabanovic A. (2006) Sample preparation on polymeric solid phase extraction
sorbents for liquid chromatographic–tandem mass spectrometric analysis of human whole
blood – a study on a number of beta-agonists and beta-antagonists; J. Chromatogr. A, 1120:
1–12.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26787_90046_1_pb_9428_2096859.pdf