Đã nghiên cứu xây dựng được quy trình
phân tích các chất ma túy MA, MDMA
trong mẫu tóc, quy trình sử dụng chất
nội chuẩn đồng vị là MA-d5, khảo sát
mẫu được làm sạch sử dụng phương
pháp khuấy từ sau đó đem tạo dẫn xuất
với HFBA .
Quy trình xây dựng được có độ thu hồi
cao (97,82÷105,66%) và độ lặp lại tốt
với RSD<4%.
Đã xác định được LOD và LOQ của
MA là 0,05ng/mg tóc và 0,15ng/mg tóc,
đối với MDMA tương ứng là
0,067ng/mg tóc và 0,5ng/mg tóc.
Đã ứng dụng thành quy trình phân tích
đồng thời các chất ma túy tổng hợp
MA, MDMA trong 5 mẫu tóc cho thấy
các mẫu chứa hàm lượng MA nhiều hơn
MDMA. Nồng độ các chất ma túy trong
tóc từ 0,15 đến 22,48 ng/10mg tóc
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 728 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu phân tích chất ma túy tổng hợp ma và mdma trong mẫu tóc bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ - Phạm Quốc Chinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
75
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 21, Số 2/2016
NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH CHẤT MA TÚY TỔNG HỢP MA VÀ MDMA
TRONG MẪU TÓC BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ KHỐI PHỔ
Đến tòa soạn 14 - 9 - 2015
Phạm Quốc Chinh
Viện Giám định pháp y Quốc gia
Lê Thu Thảo, Trần Anh Dũng, Trần Thị Thúy
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Trần Việt Hùng
Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương
SUMMARY
STUDY ON THE PROCESS OF ANALYSIS OF SYNTHETIC DRUGS
MA, MDMA IN THE HAIR SAMPLES BY GC-MS
In this paper the process of analysis of MA, MDMA in the hair samples by GC-MS
method has been studied. The pretreatment has been done on a C8 column. The
sensitivity of the method was improved with the creation of derivatives of synthetic
drugs with HFBA derivatives. To increase the accuracy and selectivity of the method,
the internal standard procedure using MA-d5 has also been studied. Process analysis
has been successfully applied to the analysis of hair samples which has contained
concentrations of MA in the range of 0.15 to 22.48 ng/ml and MDMA in the range of
0.067 to 22.43 ng/ml.
Keywords: Synthetic drug MA, MDMA, hair sample, GC-MS
1. MỞ ĐẦU
Các chất ma túy tổng hợp ATS
(amphetamines type stimulants) có tác
dụng kích thích thần kinh trung ương,
tăng thể lực tạm thời, gây chán và ở liều
cao có tác dụng gây ảo giác. Các loại
ATS gây kích thích thần kinh như
amphetamin, methamphetamin (MA) và
các dẫn xuất của metylen-dioxy như
3,4-metylen dioxy-amphetamin (MDA);
76
3,4-metylen dioxy-methamphetamin
(MDMA) [1].
Xây dựng quy trình phân tích nhanh,
chính xác, đồng thời các chất ma túy
tổng hợp trong mẫu tóc với độ nhạy cao
là việc làm cần thiết hiện nay. Việc xác
định các chất MA, MDMA có trong tóc
cho thấy nhiều điểm vượt trội so với các
loại mẫu sinh học khác như máu, nước
tiểu [2-4]. Việc nghiên cứu các chất ma
túy có trong tóc, cho biết chủ nhân đã
sử dụng các chất ma túy trong quá khứ
lẫn hiện tại lâu hơn so với phương pháp
xét nghiệm trong nước tiểu, máu.
Phương pháp sắc ký khí khối phổ phân
tích các chất ma túy tổng hợp MA,
MDMA cho kết quả chính xác nhờ vào
việc so sánh cả thời gian lưu và phổ
khối của chất phân tích với chất chuẩn
[5].
Trong bài báo này chúng tôi nghiên cứu
quy trình sử dụng HFBA để tạo dẫn
xuất vào nhóm amin trong chất ma túy
tổng hợp làm tăng khả năng bay hơi của
chất, tăng độ nhạy của thiết bị và phù
hợp với điều kiện phân tích sắc ký khí.
Chất phân tích MA, MDMA được dẫn
xuất bằng HFBA làm tăng khả năng bay
hơi của chất phân tích, giúp phù hợp
hơn trong quá trình sắc ký, tăng độ nhạy
cho thiết bị phân tích.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất
Các hóa chất sử dụng trong nghiên cứu
là tinh khiết dùng cho phân tích sắc ký
của hãng Merck gồm: axeton, etyl
axetat, metanol, HCl, HFBA, TFAA,
khí nitơ và khí heli (độ tinh khiết
99,999%), nước cất 2 lần đạt chất lượng
18,2 MΩ, ống nghiệm, con từ, dung
dịch rửa giải (etyl
aceatat:metanol:amoniac tỉ lệ 80:18:2).
Các hóa chất chuẩn gồm: (±)-MA, (±)-
MDMA, (±)-MA-d5 nồng độ 1mg/ml
metanol có mã lần lượt là Lot: FE
082712-03, FE 040313-02 và FE
042012-02.
Máy sắc kí khí khối phổ Agilent 6890N,
detector MS:5975C cột sắc kí HP5MS
(30m×250µm× 0,25µm), cột chiết
Evidex 200ng, 3ml, hệ thống chiết pha
rắn, máy lắc siêu âm, máy ly tâm, tủ
sấy, hệ thống làm khô bằng nitơ, bình
định mức, bình nón, ống nghiệm, và các
dụng cụ khác.
2.2. Quy trình xử lý mẫu
Sơ đồ 1. Sơ đồ tóm tắt quy trình xử lý
mẫu tóc
2.3. Điều kiện phân tích GC-MS
Nhiệt độ buồng bơm mẫu: 250°C.
Nhiệt độ interface: 280°C.
77
Nhiệt độ MS source: 230°C.
Nhiệt độ MS quard: 150°C.
Bơm mẫu không chia dòng, thể tích
khoảng 2µl, tốc độ khí mang 1 ml/phút.
Chương trình nhiệt độ cột: : bắt đầu
80°C, giữ trong 3 phút, tăng lên
40°C/phút đến 200°C và giữ trong 1
phút, tiếp tục tăng 1°C/phút đến 290°C
và giữ trong 10 phút.
Năng lượng ion hóa EI ở 70 eV
Sau khi phân tích chất chuẩn và chất nội
chuẩn ở chế độ Scan, chọn ra được một
số mảnh phổ có tính chất đặc trưng,
mảnh phổ có tín hiệu mạnh; các mảnh
phổ này dùng để phân tích chế độ SIM
nhằm tăng độ nhạy của phép phân tích.
Từ kết quả phân tích Scan, đã xác định
được thời gian lưu, diện tích pic và các
mảnh phổ cần phân tích, tỉ lệ các mảnh
phổ được chỉ ra trong bảng 1 (tr là thời
gian lưu của chất phân tích).
Bảng 1. Mảnh phổ m/z của MA, MA-d5,
MDMA sau dẫn xuất với HFBA dùng để
định tính, định lượng
Tên chất Mảnh phổ ion
MA-HFBA 254; 118; 210
MDMA-HFBA 254;135;162
MA-d5-HFBA 258; 213; 92
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tính phù hợp của thiết bị GC-
MS
Tất cả các thiết bị, dụng cụ, sự vận hành
hệ thống, mẫu phân tích,cấu thành
nên một hệ thống hoàn chỉnh của quy
trình phân tích nên phải được đánh giá
tương thích trước khi tiến hành phân
tích để đảm bảo toàn bộ hệ thống có
hiệu năng phù hợp. Đánh giá tính phù
hợp của hệ thống.
Bảng 2: Kết quả khảo sát tính phù hợp
hệ thống của phương pháp theo thời
gian lưu
Số liệu thống
kê (n=6)
tr (phút)
MA MDMA
Trung bình 6,892 8,706
SD 0,024 0,0028
RSD 0,359 0,325
Bảng 3. Kết quả khảo sát tính phù hợp
của hệ thống của GC-MS thông qua tỉ
lệ diện tích pic
Số liệu
thống kê
(n=6)
Tỉ lệ diện tích pic
MA-
HFBA/IS
MDMA-
HFBA/IS
Trung bình 0,97155 0,753235
SD 1,291347 0,99299
RSD (%) 1,329161 1,31831
6.006.206.406.606.807.007.207.407.607.808.008.208.408.608.809.009.209.40
0
5000
10000
15000
20000
25000
Time-->
Abundance
Ion 254.00 (253.70 to 254.70): 00301003.D\ data.ms
6.873
8.702
6.006.206.406.606.807.007.207.407.607.808.008.208.408.608.809.009.209.40
0
5000
10000
15000
20000
25000
Time-->
Abundance
Ion 258.00 (257.70 to 258.70): 00301003.D\ data.ms
6.859
Hình 1. Sắc kí đồ hỗn hợp chuẩn MA-
HFBA, MDMA-HFBA, MA-d5-HFBA
có m/z là 254,258
78
60 80 100 120 140 160 180 200 220 240 260 280
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
90000
100000
110000
m/ z-->
Abundance
Scan 671 (6.926 min): 00701007.D\data.ms
254.0
210.0
118.091.0
69.0 168.9
51.0 135.0152.0 280.9193.0 237.0
Hình 2. Sắc kí đồ MA tạo dẫn xuất với
HFBA
40 60 80 100 120 140 160 180 200 220 240 260 280 300 320 340 360 380
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
5000
5500
6000
6500
7000
7500
8000
8500
9000
9500
10000
10500
11000
11500
12000
12500
m/ z-->
Abundance
Scan 1012 (8.878 min): 00301004.D\ data.ms
254.0
162.1
69.0
135.0
210.0
100.0
389.1
Hình 3. Sắc kí đồ MDMA tạo dẫn xuất
với HFBA
60 80 100 120 140 160 180 200 220 240 260
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
10000
11000
12000
13000
14000
15000
16000
17000
18000
19000
m/z-->
Abundance
Scan 678 (6.966 min): 00201002.D\data.ms
258.1
69.0 119.0
213.0
100.0 150.0 169.0
51.0
196.9
Hình 4. Hình phổ khối
của MA-d5-HFBA
Tính phù hợp của thiết bị phân tích
GC/MS được đánh giá thông qua kết
quả tính toán độ lệch chuẩn tương đối
(RSD) của 2 yếu tố là thời gian lưu và
tỷ lệ diện tích pic của chất phân tích
chia cho chất nội chuẩn. Kết quả ở bảng
trên cho thấy thời gian lưu với
RSD<1%, diện tích pic với RSD<1%,
độ ổn định của thiết bị là rất tốt, thời
gian lưu của các chất giữa các lần phân
tích không có sự khác biệt nhiều. Như
vậy có thể kết luận hệ thống sắc ký ổn
định, đảm bảo chính xác để phân tích
mẫu cho kết quả tin cậy.
3.2. Kết quả khảo sát khoảng tuyến
tính, giới hạn phát hiện và giới hạn
định lượng của phương pháp
Khảo sát khoảng tuyến tính của MA,
MDMA sau khi đã dẫn xuất HFBA, thực
hiện trên nền mẫu tóc không có ma túy,
nồng độ 2 chất ma túy khảo sát trong
khoảng 5÷200 ng/ml, nồng độ MA-d5
trong các điểm chuẩn là 100 ng/ml.
Phương trình hồi quy tuyến tính được xây
dựng dựa vào tỉ lệ giữa diện tích pic của
chất ma túy và diện tích pic chất nội
chuẩn (Y) với tỉ lệ lượng chất ma túy chia
cho lượng chất nội chuẩn (X).
Hình 5. Đường chuẩn của MA,MDMA
trong tóc
79
Bảng 4: Kết quả khảo sát độ tuyến tính
Kết quả
MA-
HFBA/IS
MDMA-
HFBA/IS
Phương
trình hồi
qui
Y=0,0094X
+ 0,0098
Y = 0,0073X
+ 0,0004
Hệ số tương
quan
R2=0,9993 R2 = 0,9989
3.3. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới
hạn định lượng (LOQ)
Khảo sát tín hiệu (chiều cao pic MA,
MDMA) ở các hàm lượng nhỏ dần,
nhận thấy tại hàm lượng 2ng tín hiệu
thu được có S/N xấp xỉ 12 đối với MA
và 9 đối với MDMA.
LOD
LOQ
LOD của MA
là 0,05ng/mg
tóc.
LOQ của MA
là 0,15ng/mg
tóc.
LOD của
MDMA là
0,067ng/mg
tóc.
LOQ của
MDMA là
0,2ng/mg tóc.
5.605.705.805.906.006.106.206.306.406.506.606.706.806.907.007.107.20
100
200
300
400
500
600
700
800
Time-->
Abundance
Ion 254.00 (253.70 to 254.70): 00301003.D\data.ms
6.891
S/N=11.8
Hình 6. Khảo sát LOD và LOQ đối với
MA
7.70 7.80 7.90 8.00 8.10 8.20 8.30 8.40 8.50 8.60 8.70 8.80
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
550
600
650
700
Time-->
Abundance
Ion 254.00 (253.70 to 254.70): 2NG L2.D\data.ms
8.750
S/N=9.2
Hình 7. Khảo sát LOD và LOQ đối với
MDMA
3.4. Kết quả khảo sát độ chính xác
của quy trình phân tích
Độ chính xác của quy trình phân tích
được khảo sát bằng cách thêm hỗn hợp
chuẩn MA, MDMA và MA-d5 vào mẫu
tóc không có chất ma túy. Lượng chất
ma túy thêm vào 20mg mẫu tóc được
tiến hành ở 3 điểm là 50ng, 100ng,
200ng; lượng MA-d5 đều là 100ng. Mỗi
mẫu thí nghiệm lặp lại 5 lần và lấy giá
trị trung bình. Các mẫu thực hiện theo
đúng quy trình phân tích đưa ra.
Độ đúng thể hiện mức độ gần nhau giữa
giá trị trung bình của kết quả thử
nghiệm với giá trị thực hoặc giá trị
được chấp nhận là đúng. Độ đúng ở đây
khảo sát qua độ thu hồi.
Bảng 5. Kết quả khảo sát độ thu hồi của
MA, MDMA trong mẫu tóc
Lượng
thêm
vào
(ng)
Thống kê
kết quả
Mẫu tóc
MA MDMA
5
Lượng tìm
thấy (ng)
5,11 5,28
Độ thu hồi
(%)
102,13 105,66
RSD (%) 2,38 2,43
50 Lượng tìm 48,91 49,48
80
Lượng
thêm
vào
(ng)
Thống kê
kết quả
Mẫu tóc
MA MDMA
thấy (ng)
Độ thu hồi
(%)
97,82 98,96
RSD (%) 3,28 3,07
200
Lượng tìm
thấy (ng)
197,54 196,24
Độ thu hồi
(%)
98,77 98,12
RSD (%) 2,06 1,54
3.5. Kết quả khảo sát hiệu suất chiết
Hiệu suất chiết thể hiện khả năng chiết
MA và MDMA từ mẫu tóc của phương
pháp được chọn.
Tiến hành khảo sát hiệu suất chiết ở 2
nồng độ 10ng và 100ng.
Bảng 6. Kết quả khảo sát hiệu suất chiết
Thống kê kết
quả
MA MDMA
Hàm lượng 10ng
(%)
Hàm lượng
100ng (%)
Hàm lượng 10ng
(%)
Hàm lượng
100ng(%)
TB(%) 87,96 89,63 89,01 91,68
RSD (%) 3.41 2.56 3.31 2.48
Hiệu suất chiết từ 87,96÷91,68% là
chấp nhận được với độ lặp lại tốt.
3.6. Kết quả phân tích mẫu thực tế
Đề tài ứng dụng quy trình xử lý mẫu,
tạo dẫn xuất và điều kiện phân tích
GC/MS đã khảo sát vào phân tích MA,
MDMA trong một số mẫu tóc thực tế,
các mẫu dương tính với MA cho kết
quả tìm thấy trong khoảng 0,15 đến
22,48ng/ml và MDMA trong khoảng
22,43 ng/ml. Hình 2 chỉ ra sắc ký đồ
phân tích mẫu máu thực tế có MDMA.
Bảng 7. Kết quả phân tích mẫu thực tế
Họ tên Tuổi
Hàm lượng MA trong
tóc (ng/mg)
Hàm lượng MDMA
trong tóc (ng/mg)
Trịnh Thanh T 35 6,04 (‒)
Phạm Bình D 21 0,15 (‒)
Trần Ngọc T 36 0,62 (‒)
Lê Mạnh Q 35 9,19 (‒)
Nguyễn Văn A 27 8,67 (‒)
Trần Văn T 24 22,48 22,43
81
4. KẾT LUẬN
Đã nghiên cứu xây dựng được quy trình
phân tích các chất ma túy MA, MDMA
trong mẫu tóc, quy trình sử dụng chất
nội chuẩn đồng vị là MA-d5, khảo sát
mẫu được làm sạch sử dụng phương
pháp khuấy từ sau đó đem tạo dẫn xuất
với HFBA .
Quy trình xây dựng được có độ thu hồi
cao (97,82÷105,66%) và độ lặp lại tốt
với RSD<4%.
Đã xác định được LOD và LOQ của
MA là 0,05ng/mg tóc và 0,15ng/mg tóc,
đối với MDMA tương ứng là
0,067ng/mg tóc và 0,5ng/mg tóc.
Đã ứng dụng thành quy trình phân tích
đồng thời các chất ma túy tổng hợp
MA, MDMA trong 5 mẫu tóc cho thấy
các mẫu chứa hàm lượng MA nhiều hơn
MDMA. Nồng độ các chất ma túy trong
tóc từ 0,15 đến 22,48 ng/10mg tóc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aysel ệztunc, Armagan ệnal, et al
(2010), “Detection of
Methamphetamine,
Methylenedioxymethamphetamine, 3,4-
Methylenedioxy-N-ethylamphetamine in
Spiked Plasma by HPLC and TLC”,
Journal of AOAC International, vol. 93,
556-561
2. Hajime Miyaguchi, Hiroyuki Inoue
(2011), “Determination of
amphetamine-type stimulants, cocaine
and ketamine in human hair by liquid
chromatography/linear ion trap-
orbitrap hybrid mass spectrometry”,
Analyst, 136, 3503-3511.
3. Bí mật trong sợi
tóc,
chua-trong-soi-toc/40090268/248.
4. Jin Young Kim, Soon Ho Shin, Jae Il
Lee, Moon Kyo In (2010), “Rapid and
simple determination of psychotropic
phenylalkylamine derivatives in human
hair by gas chromatography-mass
spectrometry using micro-pulverized
extraction”, Forensic Science
International, 196, 43-50.
5. Bruno S, De Martinis A, Allan J,
Barnes B, Karl B, Scheidweiler B,
Marilyn A Huestis (2007),
“Development and validation of a disk
solid phase extraction and gas
chromatography-mass spectrometry
method for MDMA, MDA, HMMA,
HMA, MDEA, methamphetamine and
amphetamine in sweat”, Journal of
Chromatography B, 852, 450-458.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26433_88858_1_pb_3903_2096844.pdf