Biên độ xung (E) và tốc độ quay điên
cực ():
I
p của UA tăng tuyến tính với E = 10–
100 mV (r = 0,9991).Mặt khác, Ip của
UA thay đổi không nhiều khi = 400–
3000 vòng/phút. Giá trị E và đƣợc
chọn tƣơng ứng là 80 mV và 2000
vòng/phút.
3.6. Độ tin cậy của phƣơng pháp
DP-ASV
3.6.1. Độ lặp lại của dòng đỉnh hòa tan
Độ lặp lại của Ipđƣợc đánh giá qua RSD
của I
p ở 3 nồng độ khác nhau của UA.
Kết quả ở bảng 1 cho thấy,đối với cả 3
nồng độ, Ip của UA đạt đƣợc độ lặp lại
tốt với RSD đều nhỏ hơn 4% (n = 9).
3.6.2. Khoảng tuyến tính, độ nhạy và
giới hạn phát hiện
Kết quả từ 3 thí nghiệm song song cho
thấy, giữa Ip và nồng độ của UA có
tƣơng quan tuyến tính tốt trong khoảng
nồng độ từ 2,0 đến 40 M (r = 0,9983)
với độ nhạy là 1,49 0,10 A/M và
giới hạn phát hiện là 2,7 0,3 M.
3.7. Áp dụng thực tế
Phƣơng pháp DP-ASV dùng điện cực
GC/L-Cys/Au-nano đƣợc áp dụng để
xác định trực tiếp UA (tức là không qua
giai đoạn xử lý mẫu) trong 03 mẫu nƣớc
tiểu và 03 mẫu huyết thanh (thu đƣợc
bằng cách ly tâm mẫu máu) đƣợc lấy
ngẫu nhiên từ3 ngƣời có sức khỏe bình
thƣờng ở Thành phố Huế. Định lƣợng
UA bằng phƣơng pháp thêm chuẩn.
Kết quả ở bảng 2 và hình 4 cho thấy:
- Phƣơng pháp đạt đƣợc độ đúng tốt với
độ thu hồi (Rev) dao động trong khoảng
108% đến 126% và độ lặp lại tốt với
RSD nhỏ hơn 2,7% (n = 3).
- Nồng độ của UA trong các mẫu nƣớc
tiểu và huyết thanh đều ở mức bình
thƣờng. Riêng nồng độ của UA trong
01 mẫu (mẫu HT1) ở mức cảnh báo [1],
[2], [3].
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 691 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu phát triển điện cực đĩa than thủy tinh đƣợc biến tính với l–cystein và vàngnano cho phƣơng pháp von–ampe hòa tan anot xung vi phânxác định axit uric - Nguyễn Hải Phong, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
51
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 19, Số 3/2014
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐIỆN CỰC ĐĨA THAN THỦY TINH ĐƢỢC
BIẾN TÍNH VỚI
L–CYSTEIN VÀ VÀNGNANO CHO PHƢƠNG PHÁP VON–AMPE HÒA TAN ANOT
XUNG VI PHÂNXÁC ĐỊNH AXIT URIC
Đến tòa soạn 21 - 1 – 2014
Nguyễn Hải Phong, Lê Thị Lành, Hoàng Thị Lệ Hiền, Trần Thị Phƣơng Diệp,
Nguyễn Văn Hợp
Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
Trần Thị Tố Loan
Trường Trung học Phổ thông số 4 - Bố Trạch, Tỉnh Quảng Bình
SUMMARY
STUDY ON DEVELOMENT OF GLASSY CARBON DISK ELECTRODE MODIFIED WITH
L–CYSTEIN AND NANOPARTICLES–GOLD FOR DIFFERENTIAL PULSE
ANODIC STRIPPING VOLTAMMETRIC DETERMINATION OF URIC ACID
A new gold nanoparticles-modified electrode was fabricated by self-assembling gold
nanoparticles to the surface of the L-cysteine-modified glassy carbon electrode
(GC/L-cys/Au-nano). The modified electrode showed an excellent characteristicsfor
differential pulse anodic stripping voltammetric (DP-ASV) determination of uric acid
(UA) in 0.1 mol L
−1
phosphate buffer solution (PBS) (pH = 4.1). The anodic currents
of UA on the modified electrode were 12-fold to that of the bare GC. Kinetic
parameters of the UA electrode process such as electron transfer coefficient () and
electron transfer rate constant (Ks) were calculated. Influences of the factors such as
pH, concentration of L-cysteine (L-cys), deposition potential (Edep) and time (tdep) on
stripping current of UA were investigated. The DP-ASV with the modified electrode
gained high sensitivity (1.49 A/M), low detection limit (2.7 M at Edep = +200 mV
and tdep = 20 s) and good linerrange in the UA concentration of 2.0 –40M.The
proposed method was successfully applied for the detection of UA in human urine and
serum samples(without the samples treatment)with satisfactory results: good accuracy
with recovery of 108 – 126% and good repeatability with relative standard deviation
(RSD) of 1.2 – 2.7% (n = 3).
Keywords: Uric acid, DP-ASV, Gold nanoparticles, L-cysteine.
52
1. MỞ ĐẦU
Axit uric (2, 6, 8,-trihydroxypurine,
UA) là sản phẩm cuối cùng và cũng là
sản phẩm chính của quá trình chuyển
hóa purin trong cơ thể con ngƣời. Đối
với một ngƣời khỏe mạnh, nồng độ bình
thƣờng của UA là 0,24–0,52 mM trong
huyết thanh và 1,4 – 4,4 mM trong
nƣớc tiểu. Sự thay đổi bất thƣờng của
UA trong huyết thanh và nƣớc tiểu có
thể dẫn đến một số bệnh nhƣ bệnh gút,
viêm phổi, suy thận, bệnh tim mạch và
hội chứng Lesch - Nyhan [1], [2], [3].
Chính vì vậy, việc xác định hàm lƣợng
UA trong các mẫu sinh học nhƣ nƣớc
tiểu và huyết thanh sẽ cung cấp các
thông tin quan trọng về các bệnh liên
quan đến UA[4]. Trong nhiều năm qua,
để xác định UA, ngƣời ta sử dụng nhiều
phƣơng pháp khác nhau nhƣ: phƣơng
pháp phân tích trắc quang, sắc ký lỏng,
enzyme, điện hóa, Phƣơng pháp trắc
quang bị ảnh hƣởng mạnh của axit
ascorbic[2]; Phƣơng pháp enzimecó độ
chọn lọc cao, những khá đắt tiền.
Phƣơng pháp phân tích điện hóa đạt
đƣợc độ chọn lọc tốt, chi phí phân tích
rẻ và tốn ít thời gian hơn nên đƣợc quan
tâm nhiều [5].Trong những năm gần
đây, nhiều nghiên cứu đã phát triển điện
cực biến tính với kim loại kích thƣớc
nano để xác định thành công UA trong
các mẫu sinh học nhƣ vàng nano[2],
[6], đồng nano [7], paladi nano [8], bạc
naono [9].Một hƣớng nghiên cứu khác
là phát triển các điện cực làm việc đƣợc
biến tính với các chất vô cơ và hữu cơ
của kim loại kích thƣớc nano nhƣ ruteni
oxit [10], holmi florua [11], bạc
hecxacyano ferat(III) [3], Mặt khác,
các điện cực làm việc đƣợc biến tính
với các polyme hữu cơ bằng phƣơng
pháp điện hóa cũng đƣợc phát triển để
xác định UA nhƣ biến tính điện cực
than thủy tinh bằng axit poly-4-
aminobutyric [12], biến tính điện cực
vàng bằng L-cysteine (L-cys)[14].
Trong bài báo này, chúng tôi thông báo
các kết quả nghiên cứu chế tạo điện cực
đĩa than thủy tinh (GC)đƣợc biến tính
với L-cys và vàng nano (Au-nano) để
xác định UA trong các mẫu nƣớc tiểu
và huyết thanh bằng phƣơng pháp von-
ampe hòa tan.
2. THỰC NGHỆM
2.1. Thiết bị và hóa chất
- Máy phân tích điện hóa 693 VA
Proccessor kèm hệ điện cực 694 VA-
Stand và máy 797 VA Computracecủa
hãng Metrohm, Thụy Sĩ. Hệ điện cực
gồm: điện cực làm việc là điện cực GC
có đƣờng kính 2,8 0,1 mm; điện cực
so sánh bạc – bạc clorua (KCl 3 M) và
điện cực đối là Pt;
- Máy cất nƣớc hai lần Aquatron của
hãng Bibby Sterilin, Anh.
- Máy đo pH ký hiệu pH55 của hãng
Martini, Rumani.
- Dung dịch đệm photphat (PBS) đƣợc
pha từ KH2PO4 và K2HPO4tinh khiết của
Kanto, Nhật Bản.
- Dung dịch L–cystein đƣợc pha từ L–
cystein của Merck, Đức.
- Dung dịch chuẩn axit uric đƣợc pha
hàng ngày từ hóa chất tinh khiết của
Merck, Đức và đƣợc bảo quản ở –4oC.
- Nƣớc sạch để pha hóa chất là nƣớc cất
2 lần.
53
2.2.Chuẩn bị điện cực làm việc
Điện cực GC đƣợc mài với bột Al2O3
kích thƣớc 0,05 m đến bóng rồi tia rửa
bằng nƣớc sạch; Tiếp theo, ngâm diện
cực GC trong dung dịch KOH 2 M
trong 10 phút; Rửa bằng nƣớc sạch và
ngâm rửa trong bể siêu âm chứa dung
dịch H2SO4 2 M trong 15 phút. Lấy
điên cực ra và tia rửa bằng nƣớc sạch.
Sau đó làm sạch bằng cách quét von-
ampe vòng (CV) từ 0 mV đến 1000 mV
trong dung dịch PBS 0,5 M, pH = 7,0
với tốc độ quét thế (v) là 100 mV/s. Sau
đó lấy điện cực ra và tia rửa bằngnƣớc
sạch.
Tiến hành biến tính điện cực GC bằng
cách phủ màng L-cys lên bề mặt điện
cực bằng cách quét von-ampe vòng
(CV) trong khoảng thế từ –1500 mV
đến +2500 mV trong dung dịch chứa
PBS 0,1 M, pH = 7,0 và L-cys 1,0.10
-3
M với v = 100 mV/s (quét 20 vòng);
Lấy điện cực ra, tia rửa bằng nƣớc sạch,
rồi ngâm điện cực trong dung dịch vàng
nano trong 12 giờ ở 40C. Dung dịch
vàng nano có kích thƣớc hạt vàng từ 5
đến 15 nm đƣợc các tác giả [15] tạo ra
bằng cách sử dụng chitosan và
chitosanoligosacarit làm chất khử và
chất ổn định. Lấy điện cực ra và tia rửa
bằng nƣớc sạch. Lúc này trên bề mặt
điện cực GC đã đƣợc phủ một lớp L-cys
và vàng nano.Đây là điện cực làm việc
cho các nghiên cứu. Sau mỗi lần làm
việc điện cực đƣợc bảo quản trong PBS
0,1 M (pH = 7,0).
2.3. Tiến trình phân tích UA
Tiến hành xác định UA theo phƣơng
pháp von-ampe hòa tan anot xung vi
phân (DP-ASV), điện cực làm việc là
điện cực chế tạo nhƣ ở mục 2.2.Tiến
trình phân tích nhƣ sau: mẫu nƣớc tiểu
hoặc mẫu huyết thanh đƣợc đƣa vào
bình điện phân với 3 điện cực chứa PBS
0,1 M, pH = 4,1.Tiến hành làm giàu UA
lên bề mặt điện cực làm việc ở thế điện
phân làm giàu (Edep) +200mV và thời
gian điện phân làm giàu (tdep) 20 s, dung
dịch đƣợc khuấy với tốc độ không đổi
là 2000 vòng/phút; Sau khi làm giàu
ngừng quay điện cực và nghỉ 10 s (trest).
Tiếp theo ghi đƣờng von-ampe hòa tan
bằng kỹ thuật von-ampe xung vi phân:
Quét thế anot (Erange) từ +200 mV đến
+800 mV, biên độ xung (E) 80 mV,
thời gian sống của xung (tpulse) 40 ms,
bƣớc thế (Ustep) 6 mV và thời gian mỗi
bƣớc thế (tstep) 0,3 s (tốc độ quét thế v =
20mV/s).Đƣờng von-ampe hòa tan có
dạng đỉnh. Định lƣợng UA bằng
phƣơng pháp thêm chuẩn với 3 – 4 lần
thêm.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc tính điện hóa của UA trên điện
cực làm việc
Khảo sát đặc tính điện hóa của UA trên
3 loại điện cực làm việc: i) điện cực
GC; ii) điện cực GC đƣợc biến tính với
vàng nano (đƣợc ký hiệu làGC/Au-
nano); iii) điện cực GC đƣợc biến tính
với L-cys và vàng nano (đƣợc ký hiệu
làGC/L-cys/Au-nano) bằng phƣơng
pháp DP-ASV và phƣơng pháp CV,
nhƣng trƣớc khi quét CV tiến hành làm
giàu UA lên bề mặt điện cực làm việc ở
Edep = +200 mV và tdep = 60 s.
Kết quả khảo sát đƣờng CV trong
khoảng thế từ –200 mV đến +800 mV
54
với v = 100 mV/s cho thấy, đối với cả 3
kiểu điện cực, đều xuất hiện đỉnh anot
(hay đỉnh oxy hóa UA), không xuất
hiện đỉnh catot. Có thể cho rằng quá
trình điện hóa của UA trên bề mặt điện
cực làm việc là quá trình bất thuận
nghịch.
Kết quả ở hình 1 cho thấy: điện cƣc
GC/Au-nano cho cƣờng độ dòng đỉnh
hòa tan (Ip) nhỏ nhất và độ lặp lại của Ip
kém với độ lệch chuẩn tƣơng đối
(RSD)là 5,6% (n = 4); So với điện cực
GC không biến tính, điện cực GC/L-
cys/Au-nano có Iplớn gấp 12 lần và Ip
có độ lặp lại tốt với RSD là 2,8% (n
=4). Nhƣ vậy có thể xác định UA bằng
phƣơng pháp DP-ASV sử dụng điện
cực GC/L-cys/Au-nano.
3.2. Ảnh hƣởng của nồng độ L-cys và
số vòng qu t CV để tạo màng L-cys
Ip của UA phụ thuộc vào nồng độ của
L-cys và số vòng quétCV (nCV) để tạo
màng L-cys trên bề mặt điện cực GC
[14], [16].
Kết quả khảo sát trong khoảng nồng độ
L-cys 0,5 mM –8,0 mM cho thấy, nồng
độ L-cysthích hợp là 1,0.10–3 mM. Ở
nồng độ đó, Iptrung bình (Ip, TB) của UA
sau 4 phép đo lặp lại là 23,5 A với
RSD là 2,3%.
Ip của UA với nCVtrong khoảng từ 20 đến
60 vòng là giảm dần. Giá trị nCVbằng20
vòngđƣợc lựa chọn để biến tính điện cực
GC với L-cys.
3.3. Ảnh hƣởng của pH
Trong dung dịch PBS 0,1 M (pH = 2,2),
Ip của UA lớn nhất, nhƣng độ lặp lại kém
nhất với RSD là 18,6% (n = 4) (hình 2).
Trong khoảng pH = 3,2 – 4,8, Ip thay đổi
không đáng kể, nhƣng khi pH lớn hơn 4,8
thì Ip giảm mạnh. Giá trị pH =3,0–5,0 là
thích hợp; pH =4,1 đƣợc chọn cho các thí
nghiệm sau.
Về lý thuyết, giữa giá trị thế đỉnh hòa
tan (Ep) và pH của dung dịch có quan
hệ theo phƣơng trình Nernst nhƣ sau
[11], [14]:
Ep = E
0’– 0,0591
p
n
p (1)
Trong đó, n và p là số điện tử và số
proton trao đổi của UA, Eo’ là thế oxy
hóa khử tiêu chuẩn điều kiện của cặp
oxy hóa khử của UA. Nhƣ vậy, từ hệ số
góc của phƣơng trình nêu ở hình 2
(chấp nhận n = 2 [9], [11], [14]) và
phƣơng trình (1) dễ dàng suy ra số
proton trao đổi của UA trên điện cực
GC/L-cys/Au-naono là 2. Điều này
cũng phù hợp với kết quả đƣợc thông
báo ở [16].
55
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
0,200
0,300
0,400
0,500
0,600
0,700
0,800
Ep (V)
E
p
(
V
)
pH
E
p
= (0,860 ± 0,053) + (-0,068 ± 0,009) pH;
r = 0,9920
0
5
10
15
20
25
30
35
I
p
(
A
)
I
p
(A)
Hình 1.Các đường DP-ASV của UA 30 M
trong PBS 0,1 M (pH = 4,1) trên 3 loại điện
cực: A) GC/Au-nano;B) GC và C) GC/L-
cys/Au-nano. ĐKTN: như ở mục 2.3 (thay
mẫu thật là dung dịch UA)
Hình 2.Sự phụ thuộc của Ep và Ip(n = 4) của
UA vào pH trong PBS 0,1 M trên điện cực
GC/L-cys/Au-nano(điều chỉnh pH bằng dung
dịch NaOH 0,1 M). ĐKTN: CUA = 30 M, các
ĐKTN khác như ở hình 1
3.4. Ảnh hƣởng của tốc độ quét thế
Giữa Ip và căn bậc hai của tốc độ quét thế
(v
1/2) có tƣơng quan tuyến tính tốt với r =
0,9993 trong khoảng v= 20–120 mV/s
(hình 3)theo phƣơng trình.
Ip = (–3,67 1,35) + (3,33 0,16) v
1/2
(2)
Mặt khác, giữa Ep và ln(v)cũng có
tƣơng quan tuyến tính tốt với r = 0,9814
theo phƣơng trình.
Ep= (0,587±0,020) +(0,020±0,005)ln(v)
(3)
Theo Laviron E. [17], đối với một hệ bất
thuận nghịch, giữa Ep và ln(v) có tƣơng
quan tuyến tính với hệ số góc là RT/(1 –
α)nF nhƣ ở phƣơng trình.
Ep=E
0
RT
(1-α)nF
ln
RTKs
(1-α)nF
+
RT
(1-α)nF
lnv
(4)
Trong đó, Eo là thế oxy hóa khử tiêu
chuẩn của cặp oxy hóa khử liên hợp, R
= 8,314 J/molK, T = 298K (25
o
C), F =
96500 C.mol
-1
, n là số điện tử trao đổi
và là hệ số chuyển điện tử. Từ (3) và
(4), có RT/(1 – α)nF = 0,020. Nhƣ đề
cập ở trên, số điện tử mà một phân tử
UA trao đổi là 2 (n = 2), suy ra hệ số
chuyển điện tử () là 0,358.
Cũng có thể thấy rằng, giữa Ep và v
cũng có tƣơng quan tuyến tính tốt (r =
0,9806) theo phƣơng trình.
Ep = (0,643 ± 0,007) + (0,0004 ±
0,0001)v (5)
Theo Yang S. [18], giá trị Eo trong
phƣơng trình (4) bằng đoạn cắt trên trục
tung trong phƣơng trình (5) và bằng
0,643 V. So sánh (3) và (4), suy ra:
Hình 3. Các đường DP-ASV của UA ở tốc
độ quét thế từ 20 – 120 mV/s. ĐKTN như
ở hình 2; pH = 4,1
0,587= 0,643
RT
(1-α)nF
ln
RTKs
(1-α)nF
(6)
A)
B)
C)
0,2 A
4 A
40 A
I / A
400 500 600
700 800
U / mV
40 mV/s
60 mV/s
80 mV/s
100
mV/s
120
mV/s
20 mV/s
56
Trong đó, Ks là hằng số tốc độ chuyển
điện tử.
Từ phƣơng trình (6) với các giá trị R, T,
F, n và đã biết, tính đƣợc Ks = 861 s
-1
.
3.5. Ảnh hƣởng của các yếu tố khác
Thếvàthờigianđiệnphânlàm giàu (Edep
và tdep):
Ip của UA tăng khi tăng Edep= –800 –
+200mV, sau đó giảm dần từ +200 đến
+800 mV.Mặt khác, Ip của UA tăng
tuyến tính với tdep trong khoảng tdep từ 5
đến 20 s (r = 0,9983) và sau đó hầu nhƣ
không thay đổi. Edep = +200 mV và tdep
= 20 s là thích hợp.
Biên độ xung (E) và tốc độ quay điên
cực ():
Ip của UA tăng tuyến tính với E = 10–
100 mV (r = 0,9991).Mặt khác, Ip của
UA thay đổi không nhiều khi = 400–
3000 vòng/phút. Giá trị E và đƣợc
chọn tƣơng ứng là 80 mV và 2000
vòng/phút.
3.6. Độ tin cậy của phƣơng pháp
DP-ASV
3.6.1. Độ lặp lại của dòng đỉnh hòa tan
Độ lặp lại của Ipđƣợc đánh giá qua RSD
của Ip ở 3 nồng độ khác nhau của UA.
Kết quả ở bảng 1 cho thấy,đối với cả 3
nồng độ, Ip của UA đạt đƣợc độ lặp lại
tốt với RSD đều nhỏ hơn 4% (n = 9).
3.6.2. Khoảng tuyến tính, độ nhạy và
giới hạn phát hiện
Kết quả từ 3 thí nghiệm song song cho
thấy, giữa Ip và nồng độ của UA có
tƣơng quan tuyến tính tốt trong khoảng
nồng độ từ 2,0 đến 40 M (r = 0,9983)
với độ nhạy là 1,49 0,10 A/M và
giới hạn phát hiện là 2,7 0,3 M.
3.7. Áp dụng thực tế
Phƣơng pháp DP-ASV dùng điện cực
GC/L-Cys/Au-nano đƣợc áp dụng để
xác định trực tiếp UA (tức là không qua
giai đoạn xử lý mẫu) trong 03 mẫu nƣớc
tiểu và 03 mẫu huyết thanh (thu đƣợc
bằng cách ly tâm mẫu máu) đƣợc lấy
ngẫu nhiên từ3 ngƣời có sức khỏe bình
thƣờng ở Thành phố Huế. Định lƣợng
UA bằng phƣơng pháp thêm chuẩn.
Kết quả ở bảng 2 và hình 4 cho thấy:
- Phƣơng pháp đạt đƣợc độ đúng tốt với
độ thu hồi (Rev) dao động trong khoảng
108% đến 126% và độ lặp lại tốt với
RSD nhỏ hơn 2,7% (n = 3).
- Nồng độ của UA trong các mẫu nƣớc
tiểu và huyết thanh đều ở mức bình
thƣờng. Riêng nồng độ của UA trong
01 mẫu (mẫu HT1) ở mức cảnh báo [1],
[2], [3].
Bảng 1. Các giá trị Ip,TB và RSD ở các
nồng độ UA khác nhau
Thông số
Nồng độ UA (μM)
6 20 40
Ip, TB (n = 9) 4,97 19,0 40,9
RSDTN (%) 3,6 2,1 0,9
ĐKTN: PBS 0,1 M (pH = 4,1); phƣơng
pháp DP-ASV dùng GC/L-Cys/Au-
nano; Edep = +200 mV; tdep = 20 s; E =
80 mV; = 2000 vòng/phút; v = 20
mV/s.
57
Hình 4. Các đường DP-ASV của mẫu thực tế và 3 lần thêm chuẩn (mỗi lần thêm 6 M
UA): (A) –mẫu nước tiểu (NT1); (B)–mẫu huyết thanh (HT1). ĐKTN: như ở bảng 1
Bảng 2. Kết quả xác định nồng độ UA trong mẫu nước tiểu(NT)
và mẫu huyết thanh (HT) (n = 3)
Mẫu
Nồng độUA trong
mẫu (mM)(a)
Nồng độ UA thêm
vào mẫu (mM)
Nồng độ UA tìm
thấy (mM)
Rev (%)
RSD
(%)
NT1 1,51 ± 0,07 1,20 2,81 108 1,9
NT2 2,43 ± 0,08 1,20 3,94 126 2,7
NT3 2,96±0,06 1,20 4,31 113 2,0
HT1 0,61 ±0,02 0,60 1,34 121 2,4
HT2 0,40±0,03 0,60 1,11 119 1,2
HT3 0,51±0,02 0,60 1,22 118,0 2,03
(a)
: Các giá trị trong cột là giá trị trung bình độ lêch chuẩn (n = 3).ĐKTN: như ở bảng 1
4. KẾT LUẬN
Điện cực GC/L-Cys/Au-nano có thể
dùng cho phƣơng pháp DP-ASV để xác
định nhạy và trực tiếp UA trong nƣớc
tiểu và huyết thanh mà không cần phân
hủy mẫu trƣớc khi phân tích.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế, Các xét nghiệm thƣờng
quy áp dụng trong thực hành lâm
sàng,Nhà XB Y học, Hà Nội (2012).
2. Kannan P., John S. A., Analytical
Biochemistry, Vol. 386, pp. 65–
72(2009).
3. Noroozifar M., Motlagh M.K.,
Taheri A., Talanta, Vol. 80, pp. 1657–
1664(2010).
4. Wang M. Y., Xu X. Y., Yang .,
Zhang S. Y., Yang X. J., Journal of
Applied Electrochemistry, Vol. 38, pp.
1269 – 1274(2008).
5. Tang H., Hu G., Jiang S.,Liu X.,
Journal of Applied Electrochemistry,
Vol. 39 pp. 2323 - 2328(2009).
6. Wang C., Yuan R., Chai Y., Chen
(xem tiếp tr.85)
Mẫu
6 M
12 M
18 M
(A)
Mẫu
6 M
12 M
18 M
(B)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 17467_59888_1_pb_749_2096716.pdf