Kỹ thuật ép viên ảnh hưởng nhiều đến
độ lặp lại tín hiệu đo. Với dữ liệu phổ
toàn phần vùng NIR thì các thuật toán
đa biến như CLS và ILS sẽ mắc sai số
rất lớn. Do vậy, chỉ có thể phân tích
được các chất trên nên tá dược khi sử
dụng thuật toán PCR hoặc PLS. Các kết
quả phân tích hàm lượng sunfaguanidin
trong viên nén cho thấy có sự phù hợp
tốt với kết quả phân tích đối chứng theo
dược điển Việt Nam trong khi thời gian
phân tích rất ngắn và xử lý mẫu đơn
giản.
Kết quả thu được từ nghiên cứu này mở
ra hướng nghiên cứu mới sử dụng các
thiết bị đơn giản để xác định nhanh các
chất trong mẫu đo phức tạp mà không
cần phá mẫu hoặc xử lý nhanh tại chỗ,
tạo điều kiện đưa phép phân tích ra khỏi
phòng thí nghiệm
10 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 656 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu phát triển phương pháp quang phổ hồng ngoại gần định lượng nhanh hoạt chất sulfaguanidin trong thuốc viên nén - Đoàn Thị Huyền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
153
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 21, Số 1/2016
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN PHƯƠNG PHÁP QUANG
PHỔ HỒNG NGOẠI GẦN ĐỊNH LƯỢNG NHANH HOẠT CHẤT
SULFAGUANIDIN TRONG THUỐC VIÊN NÉN
Đến tòa soạn 23 - 3 - 2016
Đoàn Thị Huyền
Khoa Tự nhiên- Trường Cao đẳng sư phạm Hà Tây
Tạ Thị Thảo, Bùi Xuân Thành, Vũ Thị Huệ
Khoa Hóa học- Trường Đại học khoa học Tự nhiên- Đại học Quốc Gia Hà Nội
SUMMARY
STUDY ON THE DEVELOPMENT OF NEAR INFRARED
SPECTROSCOPYFOR RAPID DETERMINATION OF SULFAGUANIDINE
IN TABLETS
Near infrared spectroscopy (NIRS) method is now considered as a pharmaceutical
manufacturing process. Quantitative NIRS give a fast acquisition, non-destructive,
minimization of sample preparation step. In this study, content of sulfaguanidinein
tablets was deretemined by using NIR spectra in 3600-3000 cm- 1 combined with
multivariate linear resgression. Standars samples containing of different ratios of
sulfaguanidine to excipients were also prepared for setting up multivariate calibration
regression. A serries of 10test samples of formulation was also used to check the
accuracy of the models. The results showed that classical least square (CLS) and
inverse least square (ILS) based on raw data of absorbance could not be sucessfully
applied for quantitative analysis by NIRS. Principal component regression (PCR) had
been settup based on 3 PCs extrated from matrix of absorbance vs. wave number. The
NIR data for sulfaguanidine content was precise and similar to the lab reference
method followed by Vietnamese Pharmacopoeia IV 2009.
1. MỞ ĐẦU
Để kiểm định các thành phần hoạt chất
trong thuốc, Dược điển Việt Nam
(DĐVN) cũng như Dược điển các nước
chủ yếu vẫn qui định riêng các phương
pháp phân tích thể tích hoặc phương
154
pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
(HPLC). Các phép phân tích đòi hỏi
thực hiện trên các trang thiết bị hiện đại,
đắt tiền, tốn dung môi và cần xử lý mẫu,
tách chất phân tích ra khỏi nền mẫu
phức tạp nên khá mất thời gian.Vì vậy,
xu hướng tìm kiếm những phương pháp
và thiết bị cho phép kiểm định nhanh
thuốc đang lưu thông trên thị trường
cũng như định lượng nhanh chất lượng
thuốc ngay ở đầu ra của quá trình sản
xuất đáng được hướng đến. So với
phương pháp HPLC thì định lượng hoạt
chất chất hữu cơ trong thuốc bằng phổ
hồng ngoại gần (NIRS) có ưu điểm nổi
trội vì đơn giản trong quá trình xử lý
mẫu, phân tích nhanh, giá thành rẻ do
không tốn dung môi để hòa tan mẫu
[1]..Tuy nhiên, NIR cũng có một số
nhược điểm như giới hạn phát hiện cao
nên không phù hợp với các phép phân
tích lượng vết. Mặt khác, do đặc tính
của phương pháp phổ hồng ngoại là phổ
dao động của các nhóm chức đặc trưng
và các liên kết có trong phân tử hợp
chất hóa học, nên rất khó khi đưa ra
được các thông tin đặc trưng để định
lượng nếu chỉ đo tại một bước sóng [2 ].
Hơn nữa, phổ hồng ngoại chịu ảnh
hưởng mạnh của các thông số như điều
kiện vật lý của mẫu, môi trường đo
mẫu, độ dày của viên mẫu, tỷ lệ ép
viên... nênít khi được sử dụng để phân
tích định lượng dựa trên tín hiệu đo trực
tiếp. Vì thế NIR thường phải kết hợp
với các phép phân tích hồi qui đa biến
để phân tích số liệu phổ thì mới có thể
định lượng được hoạt chất mà không
phải tách riêng các chất cũng như khắc
phục được ảnh hưởng của các tá dược
đi kèm trước khi phân tích cũng như có
thể phân tích đòng thời các thuốc trong
cùng nhóm thuốc. [3].
Gần đây, trên thế giới đã có một số
nghiên cứu sử dụng phổ hồng ngoại gần
để định lượng nhanh các hoạt chất như
aminoglycosides [4], roxithromycin [5],
neomycin sulphate [6], roxithromycin
[8] trong thuốc. Phương pháp này cho
phép rút ngắn thời gian phân tích xuống
còn khoảng 3 phút nên rất phù hợp để
áp dụng kiểm tra nhanh các mẫu.
Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào trên
thế giới được công bố về xác định các
kháng sinh nhóm sunfamid bằng quang
phổ hồng ngoại gần. Đây cũng là công
trình đầu tiên ở Việt Nam về nghiên cứu
ứng dụng thuật toán hồi qui đa biến trên
cơ sở bộ số liệu phổ hồng ngoại gần
phép đo truyền qua, áp dụng để xác
định hoạt chất sulfaguanidin trong
thuốc. Nghiên cứu này sẽ mở ra hướng
nghiên cứu mới sử dụng các thiết bị đơn
giản để xác định nhanh các chất trong
mẫu đo phức tạp mà không cần phá
mẫu.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất, thiết bị
- Chất chuẩn Sulfaguanidin (viện kiểm
nghiệm thuốc trung ương, chuẩn phòng
thí nghiệm), số kiểm soát: 0100111.
Hàm lượng: 100,7% C7H10N4O2S
155
(khan). Độ ẩm: 7,89%. Hàm lượng
nguyên trạng: 92,11%
- KBr dùng cho hồng ngoại gần
(Merck)
- Tinh bột sắn (Nhà máy sản xuất tinh
bột mì Quảng Ngãi), đạt tiêu chuẩn đã
kiểm tra theo DĐVN 4
- Ca3(PO4)2 (Công ty cổ phần hóa dược
Việt Nam), đạt tiêu chuẩn đã kiểm tra
theo BP 2009.
- Maltodextrin (Yisui dadi Corn
developing Co., LTD), đạt tiêu chuẩn
đã kiểm tra theo BP 2009.
- Magie stearat (Peter Greven Asia
SDN. BHD), đạt tiêu chuẩn đã kiểm tra
theo USP34.
- Bột Talc (Công ty cổ phần hóa dược
Việt Nam), đạt tiêu chuẩn đã kiểm tra
theo DĐVN 4
- Cân phân tích Sartorious độ chính xác
±0,0001g.
- Máy quang phổ hồng ngoại Agilent
Technologies Cary 600 Series FTIR
spectrometer, dải bước sóng đo 7500-
2800 cm-1, kỹ thuật đo truyền qua.Thiết
bị được đặt trong phòng đo duy trì độ
ẩm dưới 30%.
- Bộ dụng cụ ép viên: Agilent
Technologies Standard sampling kit
(part no: Pike-162-1000).
- Thư viện phổ chuẩn: ST- Japan
spectral libraries ( part no: K8159-
1000).
- Phần mềm Matlab7.6: Chương trình
hồi qui đa biến tuyến tính để phân tích
đồng thời các cấu tử trong cùng hỗn
hợp.
2.2. Quy trình định lượng nhanh
sulfaguanidin trong thuốc viên nén
bằng NIR
Tiến hành xây dựng mô hình hồi quy đa
biến tuyến tính xác định cả ba hoạt chất
và các tá dược gồm 30 mẫu chuẩn trên
nền tá dược và 15 mẫu kiểm tra bằng
cách chuẩn bị các mẫu chuẩn, mẫu kiểm
tra theo như quy trình như dưới đây:
- Bước 1: chuẩn bị các mẫu chuẩn rắn,
mẫu chuẩn kiểm tra chứa hoạt chất
sulfaguanidin cùng với ba tá dược là
tinh bộtsắn, maltodextrin, Ca3(PO4)2 với
tỷ lệ thay đổi trong khoảng nồng độ
khảo sát sao cho tín hiệu độ hấp thụ
thay đổi trong vùng tuyến tính.
- Bước 2:Nghiền nhỏ và trộn từng mẫu
trong 15 phút để hỗn hợp được đồng
nhất.
- Bước 3: Lấy 2 mg chất vừa trộn được
trộn với 98 mg KBr rồi tiến hành
nghiền mịn đồng nhất mẫu trong cối mã
não trong 10 phút.
- Bước 4: Lấy khoảng 15 mg lượng bột
vừa nghiền được cho vào bộ ép viên để
thu được viên mẫu đem đo phổ hồng
ngoại trong vùng phổ nghiên cứu từ
3600-3000 cm- 1, ghi lại độ hấp thụ
quang của từng mẫu, xuất số liệu thu
được dưới dạng ASCII và chuyển toàn
bộ dữ liệu vào phần mềm matlab để tính
toán kết quả.
- Bước 5: Đường chuẩn đa biến và các
bộ dữ liệu dự đoán được xây dựng trên
ma trận độ hấp thụ quang của các mẫu
156
chuẩn và mẫu kiểm tra đã chuẩn bị ở
phần trên. Nhập số liệu ma trận nồng độ
các mẫu chuẩn, ma trận các mẫu kiểm
tra và các ma trận tín hiệu đo tương ứng
vào phần mềm Matlab, chạy chương
trình tính toán ma trận hệ số hồi qui
theo 3 phương pháp CLS, ILS, PCR
trên phần mềm [9] và sử dụng ma trận
này để tìm nồng độ mỗi hoạt chất trong
từng mẫu.So sánh sai số tương đối của
mỗi phương pháp, lựa chọn ra phương
pháp tối ưu nhất để tiến hành định
lượng các mẫu thực tế.
- Bước 6: Tiến hành định lượng các
mẫu thực tế bằng cách trộn một lượng
bột viên với tá dược để pha loãng nồng
độ hoạt chất về nồng độ nằm trong ma
trận chuẩn đã xây dựng, đo phổ của các
mẫu này, ghi lại phổ và chuyển dữ liệu
thu được vào phần mềm Matlab 6.5 để
tính toán kết quả. Từ đó tiến hành tính
toán hàm lượng hoạt chất trong các mẫu
thuốc viên theo công thức dưới đây:
( / ê ) tb
t
X mH L m g vi n
m
Trong đó: X: là số mg hoạt chất tìm
được từ mô hình hồi qui đa biến; mt là
khối lượng cân của mẫu thử (mg)
mtblà khối lượng trung bình của 1 viên
của thuốc (mg).
Hàm Sulfaguanidintrong mẫu được
phân tích đối chứng theo phương pháp
chuẩn độ thể tích với NaNO2bằng
chuẩn độ theo DĐVN 4 [10 ].
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khảo sát điều kiện tối ưu phép đo
NIR mẫu thuốc viên nén
3.1.1. Phổ hấp thụ của sulfaguanidin
trong vùng hồng ngoại gần
Sulfaguanidin có công thức phân tử
C7H10N4O2S và công thức cấu tạo như
sau:
Trong thành phần thuốc viên nén, ngoài
hoạt chất còn có tá dược, phổ hấp thụ
của các liên kết phân cực đều ảnh
hưởng đến tín hiệu đo. Dạng phổ hấp
thụ của Sulfaguanidin và tá dược trong
vùng hồng ngoại gần từ 7800 đến 3000
cm-1 có dạng như ở hình 2.
Sunfaguanidin có phổ hấp thụ mạnh
trong vùng phổ 3600- 3000 cm-1mẫu
bột talc hấp thụ mạnh trong vùng hồng
ngoại 3750-3650 cm- 1, mẫu bột magie
stearat hấp thụ mạnh trong vùng phổ
hồng ngoại từ 2950-2800 cm- 1, năm tá
dược thường gặp trong bào chế thuốc
viên nén làCanxiphosphat, Tinh bột
sắn, Maltodextrin, Magie Stearat,
Talcum đều cho phổ hấp thụ hồng ngoại
hấp thụ mạnh trong vùng phổ khảo sát
từ 3600- 3000 cm- 1.Do đó không thể
xác định riêng rẽ các hoạt chất khi có
mặt của các loại tá dược trên. Ảnh
hưởng của các tá dược trong vùng khảo
sát sẽ được loại trừ bằng cách phân tích
đồng thời cả tá dược và hoạt chất trong
mẫu sử dụng thuật toán hồi qui đa biến
tuyến tính.
157
canxiphosphat
7400 7200 7000 6800 6600 6400 6200 6000 5800 5600 5400 5200 5000 4800 4600 4400 4200 4000 3800 3600 3400 3200 3000 2800
1.40
1.35
1.30
1.25
1.20
1.15
1.10
1.05
1.00
0.95
Wavenumber
A
bs
or
ba
nc
e
tinh bot san
7400 7200 7000 6800 6600 6400 6200 6000 5800 5600 5400 5200 5000 4800 4600 4400 4200 4000 3800 3600 3400 3200 3000 2800
1.9
1.8
1.7
1.6
1.5
1.4
1.3
1.2
1.1
Wavenumber
A
bs
or
ba
nc
e
Maltodextrin
7400 7200 7000 6800 6600 6400 6200 6000 5800 5600 5400 5200 5000 4800 4600 4400 4200 4000 3800 3600 3400 3200 3000 2800
2. 6
2. 4
2. 2
2. 0
1. 8
1. 6
1. 4
1. 2
1. 0
0. 8
0. 6
Wavenumber
A
bs
or
ba
nc
e
mau bot magie stearat
7400 7200 7000 6800 6600 6400 6200 6000 5800 5600 5400 5200 5000 4800 4600 4400 4200 4000 3800 3600 3400 3200 3000 2800
3.2
3.0
2.8
2.6
2.4
2.2
2.0
1.8
1.6
1.4
1.2
1.0
0.8
Wavenumber
A
bs
or
ba
nc
e
mau bot Talcum
7400 7200 7000 6800 6600 6400 6200 6000 5800 5600 5400 5200 5000 4800 4600 4400 4200 4000 3800 3600 3400 3200 3000 2800
1.25
1.20
1.15
1.10
1.05
1.00
0.95
0.90
0.85
Wavenumber
A
bs
or
ba
nc
e
Hình 2: Phổ hấp thụ của hoạt chất sulfaguanidin và các tá dược
Canxiphosphat, Tinh bột sắn, Maltodextrin, Magie Stearat, Talcum
(từ trái qua phải, từ trên xuống dưới)
3.1.2. Khảo sát tỷ lệ khối lượng mẫu và
KBr
Tiến hành trộn bột thuốc của mẫu thuốc
viên Sulfaguanidin 500 mg của TV.
Pharm ngoài thị trường với KBr theo tỷ
lệ khối lượng mẫu so với KBr thay đổi
từ tỉ lệ 1/99; 2/98; 3/97. Thực nghiệm
cho thấy, khi tỷ lệ khối lượng mẫu/ KBr
tăng thì độ hấp thụ quang của các mẫu
viên cũng tăng lên. Tuy nhiên khi độ
hấp thụ quang càng cao thì độ lặp lại
của phép đo càng kém. Mặt khác, nếu
lượng mẫu đưa vào quá nhỏ thì dễ gây
sai số trong quá trình cân, do đó chúng
tôi đã lựa chọn tỷ lệ khối lượng mẫu/
158
KBr là 2/98 cho những nghiên cứu tiếp
theo.
3.1.3. Khảo sát độ lặp lại của quá trình
ép viên
Độ lặp lại của quá trình ép viên được
đánh giá bằng cách trộn hỗn hợp
sulfaguanidin và KBr với tỷ lệ khối
lượng (2:98), nghiền mịn đồng nhất
mẫu trong cối mã não trong 10 phút.
Tiến hành chuẩn bị các mẫu viên bằng
cách ép lặp lại 5 lần mẫu của hỗn hợp
vừa thu được. Thực nghiệmcho thấy độ
hấp thụ quang tại một số sóng xác định
thay đổi sau mỗi lần ép viên với cùng
mẫu ban đầu. Do vậy, không thể dùng
phương pháp định lượng thông thường
dựa trên mối quan hệ tuyến tính giữa độ
hấp thụ quang và nồng độ để định lượng
chất phân tích mà phải xác định theo
mối tương quan về độ hấp thụ quang tại
các bước sóng bằng các thuật toán như
PCR hoặc bình phương tối thiểu từng
phần (PLS).
3.2. Phương pháp hồi quy đa biến
tuyến tính xác định hoạt chất
sulfaguanidin khi có mặt các tá dược
3.2.1. Xây dựng mô hình hồi quy đa
biến gồm hoạt chất sulfaguanidin và
các tá dược
Mô hình phương trình đường chuẩn xác
định hoạt chất sulfaguanidin và các tá
dược dựa trên các thuật toán bình
phương tối thiểu sử dụng phổ toàn phần
và PCR. Ma trận gồm 25 mẫu chuẩn
dạng bột chứa 4 chất (SFG và 3 tá
dược) trongđó sulfaguanidin có khối
lượng khác nhau trong các mẫu trong
khoảng từ 8g đến 45g và 3 tá dược
thường sử dụng trong thành phần viên
thuốc là tinh bột sắn có khối lượng
trong các mẫu trong khoảng từ 25g đến
55g, maltodextrin có khối lượng trong
các mẫu trong khoảng từ 10g đến 20g
và canxiphosphat có khối lượng trong
các mẫu trong khoảng từ 5g đến 20g.
Đo phổ hồng ngoại của các mẫu này
trong vùng phổ từ 3600-3000 cm-1, ghi
lại độ hấp thụ quang của từng mẫu. Lưu
lại kết quả dưới dạng ma trận tín hiệu
đo có kích thước (25x312) và chuyển
dữ liệu vào phần mềm Matlab để tính
toán kết quả. Các thuật toán dùng cho
phương pháp CLS,ILS và PCR như ở
tài liệu [10].
3.2.2. Đánh giá phương pháp phân
tích sulfaguanidin
Một ma trận 10 mẫu kiểm tra với hàm
lượng các cấu tử biết trước nằm trong
khoảng đường chuẩn đã xây dựng để
kiểm chứng tính phù hợp của các mô
hình hồi quy và đánh giá sai số tương
đối giữa kết quả hàm lượng biết trước
và kết quả xác định được theo mô hình
đường chuẩn.
Kiểm chứng tính phù hợp của các mô
hình CLS, ILS
Thực hiện tính toán trên phần mềm
Matlab với các phương pháp dùng phổ
toàn phần là CLS và ILS. Các kết quả
hàm lượng SFG, Tbot, Ca3(PO4)2, Malt
trong 10 mẫu tự tạo và sai số của các
phương pháp (tính theo giá trị tuyệt đối)
159
dao động trong khoảng lần lượt làtừ5,9
- 146,0% (đối với phương pháp CLS)
và 74,8- 279,8% đối với phương pháp
ILS. Hai mô hình này mắc sai số lớn có
thể giải thích việc tính toán trên cơ sở
tập số liệu thô ban đầu, kết quả tính
cuối cùng là kết quả tính trung bình trên
toàn phổ phụ thuộc vào giá trị tuyệt đối
của độ hấp thụ quang A mà giá trị này
lại thay đổi theo từng phép đo và bị ảnh
hưởng rất lớn của nền mẫu ngay cả
KBr. Trong phương pháp ILS, sai số
lớn còn do do chỉ sử dụng một số giá trị
độ hấp thụ quang tại các số sóng đặc
trưng mà không phải toàn dải phổ. Do
đó, có thể kết luận với phép đo mẫu rắn
thì không thể sử dụng được các thuật
toán CLS và ILS để phân tích đồng thời
sulfaguanidin và ba tá dược bằng NIR.
Kiểm chứng tính phù hợp của các mô
hình PCR
Kỹ thuật PCR được thực hiện trên tập
dữ liệu mới thu được trong phép chiếu
tập dữ liệu lên các vectơ đơn vị của
không gian mới dựa trên các thành phần
chính (PC – principal components).
Trước tiên, cần chuyển tập số liệu độ
hấp thụ quang theo bước sóng (25x312)
sang tập dữ liệu mới, chứa một số ít các
yếu tố quan trọng, cần thiết. Về nguyên
tắc khi dùng PCA từ ma trận tín hiệu độ
hấp thụ sẽ thu được 312 cấu tử chính
(PC) nhưng kết quả cho thấy cấu tử 1
(PC1) đã chiếm 97,9% lượng thông tin
của tập dữ liệu, nếu thêm cấu tử thứ hai
(PC2) thì phương sai tích lũy đã đạt
99,5%. Khi thêm một cấu tử nữa (PC3)
thì 3 cấu tử đầu này đã chiếm 100%
lượng thông tin tập dữ liệu. Do đó chỉ
với 3 cấu tử ban đầu đã chứa toàn bộ
thông tin chứa trong tập số liệu và sử
dụng các bước tính toán trong PCR để
phân tích tập dữ liệu mới này. Kết quả
hàm lượng các mẫu đối chứng và sai số
tương đối của các mẫu kiểm tra xác
định theo phương pháp PCR dao động
trong khoảng từ 0,2 % đến 11,9 %, tốt
hơn rất nhiều so với các phương pháp
hồi quy đa biến khác đã sử dụng.
Phương pháp này đã cho phép loại bỏ
sai số nhiễu phổ và sai số ngẫu nhiên
trong quá trình đo khi lựa chọn được số
PC phù hợp.
Trong quá trình thực tế khi phân tích
các mẫu dược phẩm chúng ta chỉ quan
tâm nhiều đến hàm lượng các hoạt chất
đưa vào có đúng và đủ hàm lượng như
nhà sản xuất công bố trên thị trường hay
không. Do đó, khi lập ma trận nồng độ
có thể gộp các thành phần tá dược thành
một biến và một biến là hàm lượng
sunfaguanidin để quá trình tính toán
không quá cồng kềnh. Kết quả thu được
không khác với kết quả ban đầu, trong
khi đó sai số của thành phần tá dược
gộp lại sai khác không đáng kể so với
nồng độ ban đầu
3.3. Phân tích nhanh hoạt chất
sunfaguanidin trong thuốc viên nén
Các mẫu thuốc viên nén sunfaguanidin
500 mg của các nhà sản xuất khác nhau
được thu thập trên thị trường. Tiến hành
160
cân 20 viên thuốc, tính khối lượng trung
bình viên và nghiền thành bột mịn. Cân
chính xác một lượng bột mẫu (mt ) và
thêm một lượng tá dược là tinh bột để
pha loãng hàm lượng hoạt chất trong
các mẫu thực tế về khoảng hàm lượng
đã khảo sát trong đường chuẩn, tiến
hành như quy trình phân tích trong mục
2.2.Kết quả thu được hàm lượng
sunfaguanidin bằng phương pháp NIR
và phương pháp đối chứng như ở bảng
1.
Bảng 1: Kết quả phân tích hàm lượngsunfaguanidin trong mẫu thực tế.
Kí
hiệu
mẫu
Tên mẫu Nhà sản xuất Lô sản xuất
Hạn sử
dụng
Phương
pháp hồng
ngoại
(mg/viên)
Phương
pháp đối
chứng
(mg/viên)
S1 Sulfaganin 500 mg
CTCP Hóa -
Dược phẩm
Mekophar
12008AN 10/07/16 465,9±2,2 483,5±0,4
S2 Sulfaguanidin 500 mg
CTCP Dược
phẩm TW1 -
Pharbaco
14004 03/06/17 464,1±0,8 486,1±0,3
S3 Sulfaguanidin 500 mg
CTCP Dược
phẩm Hà Tây 711012 18/10/15 454,0±1,2 494,4±0,3
S4 Sulfaguanidin 500 mg
CTCP Dược
phẩm TW2-
Dopharma
00113 22/07/16 460,6±0,5 490,8±0,2
Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng
các hoạt chất thu được theo phương hồi
quy đa biến với phương pháp phân tích
tiêu chuẩn trong dược điển sai khác
không đáng kể. Độ chệch tương đối
hàm lượng sulfaguanidin giữa phương
pháp hồng ngoại và phương pháp đối
chứng lần lượt là: 3,6%; 4,5%; 8,2% và
6,2 %. Do đó, phương pháp phổ hồng
ngoại gần kết hợp với thuật toán hồi
quy đa biến tỏ ra khá ưu việt khi áp
dụng vào phân tích hoạt chất nhóm
sulfamid, chuẩn bị mẫu khá đơn giản,
không cần phá hủy mẫu phân tích chi
phí thấp do không tốn dung môi hóa
chất (như phương pháp phân tích truyền
thống HPLC), hạn chế được các sai số
trong quá trình chuẩn bị mẫu. Do đó,
hoàn toàn có thể áp dụng phổ biến để
phân tích nhanh hàm lượng các mẫu
thuốc ngoài thị trường.
4. KẾT LUẬN
Phương pháp NIR cho phép định lượng
nhanh sunfaguanidin trong thuốc viên
nén dựa trên dữ liệu phổ truyền qua
toàn phần trong khoảng 3600-3000 cm-
1. Bằng cách phân tích đơn giản trực
tiếp mẫu rắn, nhờ chỉ cần trộn mẫu với
KBr theo tỷ lệ khối lượng là (2:98), dựa
trên ma trận xây dựng từ mẫu chuẩn
dạng bột có lẫn 3 thành phần tá dược
chính là tinh bột, Ca3(PO4)2, Maltoza.
161
Kỹ thuật ép viên ảnh hưởng nhiều đến
độ lặp lại tín hiệu đo. Với dữ liệu phổ
toàn phần vùng NIR thì các thuật toán
đa biến như CLS và ILS sẽ mắc sai số
rất lớn. Do vậy, chỉ có thể phân tích
được các chất trên nên tá dược khi sử
dụng thuật toán PCR hoặc PLS. Các kết
quả phân tích hàm lượng sunfaguanidin
trong viên nén cho thấy có sự phù hợp
tốt với kết quả phân tích đối chứng theo
dược điển Việt Nam trong khi thời gian
phân tích rất ngắn và xử lý mẫu đơn
giản.
Kết quả thu được từ nghiên cứu này mở
ra hướng nghiên cứu mới sử dụng các
thiết bị đơn giản để xác định nhanh các
chất trong mẫu đo phức tạp mà không
cần phá mẫu hoặc xử lý nhanh tại chỗ,
tạo điều kiện đưa phép phân tích ra khỏi
phòng thí nghiệm.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này được thực hiện nhờ hỗ
trợ kinh phí và thiết bị đo hồng ngoại
gần Agilent Technologies Cary 600
Series FTIR spectrometer của đề tài
nghị định thư với Cộng hòa Pháp Lotus
2014- 2016, mã số 39/2014/HD- NĐT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].Emil W.Ciurczak (2002),
Pharmaceutical and Medical
Applications of Near- Infrared
Spectroscopy, Marcel Dekker
[2].J. Luypaert, D.L. Massart, Y.
Vander Heyden (2006), “Review Near-
infrared spectroscopy applications in
pharmaceutical analysis”, Talanta, 72 ,
pp. 865-883.
[3].Di Wu, Jianyang Chen, Baiyi Lu,
Lina Xiong, Yong He, Ying Zhang
(2012), “Application of near infrared
spectroscopy for the rapid
determination of antioxidant activity of
bamboo leaf extract”, Food Chemistry,
135, pp. 2147-2156.
[4].Mafalda Cruz Sarraguc¸ a, Sandra
Oliveira Soares, João Almeida Lopes
(2011), “ A near-infrared spectroscopy
method to determine aminoglycosides
in pharmaceutical formulations”,
Vibrational Spectroscopy, 56, pp. 184-
192.
[5].S.T.H. Sherazi, M. Ali, S.A.
Mahesar (2011), “Application of
Fourier-transform infrared (FT-IR)
transmission spectroscopy for the
estimation of roxithromycin in
pharmaceutical formulations”,
Vibrational Spectroscopy, 55, pp. 115-
118.
[6].Padmarajaiah Nagaraja, Hemmige S
Yathirajan, Kallanchira R Sunitha,
Ramanathapura A Vasantha (2002), “A
new, sensitive, and rapid
spectrophotometric method for the
determination of sulfa drugs”, J AOAC
Int 2002 Jul-Aug, 85(4), pp. 869-874.
[7]. E. Jungman, C. Laugel, D.N.
Rutledge, P. Dumas, A. Baillet-Guffroy
(2013), “Development of a
percutaneous penetration predictive
model by SR-FTIR”, International
162
Journal of Pharmaceutics, 441, pp.
628– 635.
[8].Payal Roychoudhury, Brian McNeil,
Linda M. Harvey (2007),
“Simultaneous determination of
glycerol and clavulanic acid in an
antibiotic bioprocess using attenuated
total reflectance mid infrared
spectroscopy”, Analytica Chimica Acta,
585, pp. 246-252.
[9].Phạm Hồng Chuyên, Tạ Thị Thảo,
Nguyễn Thị Thu Hằng (2012), Nghiên
cứu xác định đồng thời các dạng asen
vô cơ và hữu cơ bằng phương pháp phổ
hấp thụ nguyên tử sử dụng kĩ thuật
hidrua hóa (HVG-AAS) kết hợp với
thuật toán hồi qui đa biến. (Phần
2).Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc Gia
Hà Nội số 28(4), trang 7-13.
[10]. Bộ Y Tế (2009), Dược điển Việt
Nam tái bản lần thứ 4, Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội.
____________________________________________________________________
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT CHIẾT PHA RẮN ..... (Tiếp theo trang 152)
5. Fabiana S. Felix, Maria S.M.
Quintino, Alexandre Z. Carvalho, Lúcia
H.G. Coelho, Claudimir L. do Lago,
Lúcio Angnes (2006), “Determination
of Salbutamol in syrups by capillary
ectrophoresis with contactless
conductivity detection (CE-C4D)”,
Journal of Pharmaceutical and
Biomedical Analysis, 40, pp. 1288–
1292.
6. Thi Anh Huong Nguyen et. al.
(2014), Simple semi-automated portable
capillary electrophoresis instrument
with contactless conductivity detection
for the determination of β-agonists in
pharmaceutical and pig-feed samples,
Journal of Chromatography A, Vol.
1360, pp. 305-311.
7. Tomasz ‘Sniegocki, Andrzej
Posyniak and Jan Zmudzki (2005),
“Improved gas chromatography – mass
spectrometry method for the
determination of clenbuterol and
salbutamol in animal urine”, Bull vet
Inst Pulawy 49, pp. 443-447.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26281_88330_1_pb_3787_2096833.pdf