Như vậy, có thể thấy việc cải tiến kỹ thuật giữ
nhân bằng đầu chóp trong phẫu thuật phaco trên
TTT nhân cứng (độ V) cùng với việc áp dụng
phần mềm NeoSonix và đầu phaco dang loe giúp
thao tác tán nhuyễn nhân được tiến hành khá
nhanh và an tòan, giúp giảm nguy cơ mất tế bào
nội mô
Với đục TTT nhân cứng độ V, phẫu thuật viên
nên chỉ định kỹ thuật Phaco Chop vì nhân thường
có màu nâu vàng, hoặc nâu đen, lõi nhân to xơ
dai không quan sát được ánh hồng đồng tử, nhưng
chỉ nên chọn phẫu thuật TNTTT khi đã có nhiều
kinh nghiệm bẻ nhân trong các kỹ thuật Divide
and Conquer, Stop and Chop, nếu không nên chỉ
định phẫu thuật mổ ngoài bao là an toàn nhất để
tránh biến chứng. Với kỹ thuật Phaco Chop cải
biên của chúng tôi nhờ dụng cụ chopper giữ nhân
cũng giúp cho phẫu thuật giữ nhân an toàn trong
thì phaco nhưng thao tác này cũng đòi hỏi phẫu
thuật viên phải nhiều kinh nghiệm trong xử lý bẻ
những nhân quá cứng xơ dai. Vì vậy, khi TNTTT
nhân quá cứng đòi hỏi phẫu thuật viên nhiều kinh
nghiệm thao tác chuẩn xác trong thì bẻ nhân.
Do đó, kỹ thuật Phaco Chop hoặc Phaco Chop
cải biên của chúng tôi cũng có những chống chỉ
định tương đối như nhân cứng độ V nâu đen trên
bệnh nhân già yếu, đồng tử dãn kém<4mm.Tuy
nhiên với đục TTT quá chín, canxi hóa bao, dây
chằng Zinn yếu chỉ chống chỉ định cho phẫu thuật
viên chưa kinh nghiệm, ngay cả với đục lệch TTT
nhân cứng độ IV, V sau sang chấn còn dây Zinn
treo > 1/3 (đục lệch TTT <150 0) vẫn có thể chỉ
định
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 145 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu phẫu thuật đục thủy tinh thể nâu đen bằng phương pháp Phaco “chop” cải biên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 234
NGHIÊN CỨU PHẪU THUẬT ĐỤC THỦY TINH THỂ NÂU ĐEN
BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHACO “CHOP” CẢI BIÊN
Trần Thị Phương Thu*, Nguyễn Đỗ Nguyên*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật đục thủy tinh thể nhân cứng độ V bằng phương pháp phaco
chop cải biên
Bệnh nhân và phương pháp tiến hành: 60 bệnh nhân (60 mắt) với độ tuổi trung bình là 71.1 có đục TTT với
nhân cứng nâu đen độ V, được tiến hành phẫu thuật bằng phương pháp phaco chop cải biên.
Kết quả: Thời gian phaco trung bình trong mổ là 43,93 ± 12,10 giây và công suất phaco trung bình là 40,15
± 6,94%, Ỏ thời điểm 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng sau mổ: Thị lực chưa chỉnh kính theo log MAR là 0,41;
0,33; 0,29; 0,26 (p<0,05) và có chỉnh kính là 0,3; 0,22; 0,17; 0,17 (p<0,05), độ mất tế bào nội mô là 21%; 18%;
17,8%; 16,3%; Tỷ lệ bệnh nhân có thị lực không chỉnh kính sau mổ 6 tháng ≥ 5/10 là 83,3%
Kết luận: Phương pháp phaco chop cải biên tỏ ra hiệu quả đối với những trường hợp nhân cứng độ V,
phương pháp này sử dụng chopper cắm sâu trong nhân để giữ nhân không xoay tránh biến chứng đứt Zinn,
thủng bao sau, nhân rơi vào pha lê thể. Kỹ thuật này còn giúp rút ngắn thời gian phaco, và giảm năng
lượng phaco trong mổ
ABSTRACT
EVALUATION OF MODIFIED PHACO CHOP TECHNIQUE FOR VERY DENSE CATARACT
Tran Thi Phuong Thu, Nguyen Do Nguyen
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 1 - 2007: 233 – 239
Purpose: The study was designed to investigate the application of modified phaco chop method for
phacoemulsification of very dense cataract.
Methods: Modified chop technique was used to emulsify the hard nucleus cataract. The degree of
nuclear hardness in 60 eyes (60 patients) was grade V.
Results: The mean phaco time was 43.93 ± 12.10 seconds and the mean phaco power was 40.15 ±
6.94%. Postoperatively 1 week, 1 month, 3 month and 6 month, logMAR uncorrected visual acuity were
0.41, 0.33, 0.29, 0.26 (p<0,05) respectively and logMAR corrected visual acuity were 0.3, 0.22, 0.17, 0.17
(p<0,05) respectively, the endothelial cell loss were 21%, 18%, 17.8%, 16.3%. The visual acuity with
correction was # 0.5 in 83.3% at 6 months.
Conculsion: The modified chop technique can safely manage eyes with very dense cataracts. This
method enables the tenacious nuclear plate to rupture easily, thus the stress on the zonules and capsule can
be decreased, and in the mean time the technique needs less phaco energy and time.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kỹ thuật tiên tiến trong điều trị đục thủy tinh
thể (TTT) như mổ lấy TTT ngoài bao đặt kính nội
nhãn đạt hiệu quả cao, đặc biệt trong 5 năm gần
đây, kỹ thuật mổ nhũ tương hóa TTT (phaco)
được ứng dụng rộng rãi trong điều trị đục TTT ở
TPHCM cũng như trong cả nước, được bệnh nhân
lựa chọn hàng đầu do thời gian mổ ngắn, thời gian
phục hồi nhanh, không phải nằm viện, ít xảy ra
biến chứng. Chính vì những ưu điểm này, theo
thống kê của BV Mắt TPHCM năm 1999 chỉ có
9% bệnh nhân lựa chọn phương pháp mổ phaco,
đến năm 2005, 93% bệnh nhân đục TTT điều trị
nội trú lựa chọn phương pháp phaco.
Đối với những trường hợp đục TTT nhân nâu
đen, một số tác giả nước ngoài như Lucio Buratto,
* BV Mắt - TP. Hồ Chí Minh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
Mắt 235
Vasavada (Ấn Độ), Samuel Masket (Mỹ), Gabel
(Canada)... tỏ ra khá thận trọng trong việc áp
dụng phương pháp phaco vì phải sử dụng năng
lượng phaco cao, thời gian phaco kéo dài có thể
gây những tổn thương nội mô giác mạc và một số
biến chứng khác như yếu đứt dây chằng Zinn.
Một số tác giả khác còn cho rằng đối với đục TTT
nhân nâu đen là không có chỉ định phẫu thuật
phaco. Tuy nhiên, với mong muốn tất cả các bệnh
nhân đều có thể được hưởng kỹ thuật tiên tiến
trong điều trị, chúng tôi đã tìm tòi, thực hiện một
số trường hợp phẫu thuật đục TTT nhân nâu đen
trên máy Phaco Legacy 20,000 với phần mềm
AdvanTec và Neosonix, trong đó ứng dụng
phương pháp Phaco Chop cải tiến (dựa trên cơ sở
phẫu thuật Phaco Chop của tác giả Kunihiro
Nagahara, Nhật, và phẫu thuật Phaco Stop and
Chop của tác giả Paul S. Koch, Mỹ) bằng cách cố
định nhân ngay từ đầu thì phaco với đầu chop giữ
nhân để không gây áp lực lên dây Zinn và bao
sau TTT nhằm đem lại độ an toàn cao nhất cho
cuộc mổ, và đã thu được những kết quả rất đáng
khích lệ.
BỆNH NHÂN - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Những trường hợp đục TTT già nhân cứng độ
V, nhân nâu đen được phẫu thuật bằng phương
pháp phaco chop cải biên, đặt kính nội nhãn mềm
tại khoa Tổng Hợp BV Mắt thành phố HCM.
Số lượng tế bào nội mô giác mạc trên
1500/mm
2
Không tổn hại dây chằng Zin (không rung
mống).
Không có các bệnh lý khác tại mắt hoặc toàn
thân.
Tiêu chuẩn loại trừ
Đồng tử không giãn.
Có tổn thương giác mạc do phẫu thuật hay
sang chấn trước đó, số lượng tế bào nội mô dưới
1500/mm
2
.
Có bệnh lý khác về mắt kèm theo như lệch
TTT, đục TTT và tăng áp, viêm màng bồ đào, cận
thị nặng, ...
Đục TTT bệnh lý có bệnh nội khoa: tiểu
đường, tuyến giáp, bệnh toàn thân
Thiết kế nghiên cứu
Thực nghiệm lâm sàng tiến cứu không đối
chứng
Cỡ mẫu
+ Công thức tính cỡ mẫu để ước lượng tỉ lệ:
+ Trong đó:
Độ tin cậy 95% Z 1- /2 = 1,96
P: tỷ lệ dự kiến của các biến chứng cần xác
định
Trong thời gian từ tháng 10/2004 đến tháng
3/2005, tác giả đã thực hiện gần 100 ca phẫu
thuật này, và ước lượng tỷ lệ này là P = 0, 04
: Sai số thích hợp khi xác định tỉ lệ. Chọn =
0,05 n = 59
Phương pháp tiến hành
Kỹ thuật
Dùng dao 3.2 mm mở đường mổ trực tiếp giác
mạc phía thái dương, đi đến cuối đường hầm, ấn
mũi dao hướng xuống tiền phòng sẽ được vết mổ
kiểu bậc thang.
Tạo lỗ thao tác phụ: Dùng dao 30
o
chọc thủng
vào vùng giác mạc trong cạnh rìa ở vị trí 10h (mắt
phải) hoặc 2h (mắt trái). Bình diện của lưỡi dao
khi chọc song song với mặt phẳng mống mắt. Độ
rộng của lỗ thao tác phụ chỉ vừa đủ để đưa và
thao tác dụng cụ chopper trong tiền phòng.
Bơm chất nhầy (Viscoat
®
) vào tiền phòng.
Xé bao liên tục với pince chuyên dụng.
Đường kính bao xé khoảng 5-6 mm.
Thủy tách nhân: Tiến hành thủy tách nhân
bằng cánh dùng kim đầu tròn gắn vào ống tiêm 3
ml chứa dung dịch Lactate Ringer luồn qua vết
n = Z
2
1- /2. P (1-P) /
2
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 236
mổ xuống dưới mép bao bơm nhẹ để tạo áp lực
dần dần tách phần vỏ với phần bao hoặc phần vỏ
với phần nhân. Sau đó dùng đầu kim xoay nhẹ,
thấy khối nhân bên trong xoay được là tốt.
Xoay nhân: để chắc chắn đã thủy tách tốt.
Máy Phaco Alcon Series 20000 Legacy với
phần mềm AdvanTec và NeoSoniX với chế độ
cài đặt như sau: Công suất 70-80%; lưu lượng
nước 40-60 mL/s; lực hút 500 mmHg
Bẻ nhân: Dùng đầu phaco cắm vào nhân tạo
áp lực hút tối đa, sau đó dùng Chop luồn dưới bao
cắm sâu vào nhân ở vị trí 1/3 ngòai tính từ trung
tâm đến xích đạo, lúc này Chop có tác dụng như
một dụng cụ cố định nhân và đầu phaco có tác
dụng như 1 dụng cụ đào chất nhân, tạo khoảng
trống trên nhân hình chén. Sau đó dùng đầu
Phaco ấn sâu vào mép chén tạo lực hút để giử
nhân rồi luồn đầu Chop dưới bao ra vùng xích
đạo. Lúc này đầu Phaco có tác dụng như 1 dụng
cụ giữ chặt nhân, đầu Chop có tác dụng như 1
dụng cụ cát nhân: kéo Chop về phía đầu phaco để
cắt nhân, khi đầu Chop đến mép ngòai của đầu
phaco thì tách nhân làm đôi, quay nhân 180 độ và
cắt rời nhân làm đôi, sau đó xoay nhân và tiếp tục
động tác cắt để chia nhân ra làm 4- 8 phần nhỏ
sau đó dùng đầu phaco hút đi từng mảnh.
Rửa hút chất nhân và đặt IOL Acrysof
trong bao.
Tái tạo tiền phòng bằng cách bơm dung dịch
Lactate Ringer vào tiền phòng cho đến khi mống
mắt phẳng ra, nếu vết mổ không kín, ta bơm vào
2 mép đường hầm và lỗ phụ cho phù lên để bịt kín
vết mổ.
Bơm Vancomycin 1mg/0,1ml vào trong bao
và băng mắt
Ghi nhận các biến cố trong mổ
Thị lực: thu thập số liệu về thị lực trước mổ và
sau mổ tại các thời điểm 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng,
3 tháng và 6 tháng. Riêng phần thị lực từ thời
điểm 1 tuần trở đi, có thêm phần thị lực sau chỉnh
kính. Các giá trị thị lực sẽ được chuyển sang thị
lực LogMAR để tính tóan và so sánh các giá trị
trung bình (lúc đó các biến số này là những biến
số định lượng và liên tục, dùng test t)
Tế bào nội mô: đếm số lượng tế bào nội mô
tước mổ và sau mổ tại cac thời điểm 1 tuần, 1
tháng, 3 tháng và 6 tháng. Các biến số này sẽ
được tính giá trị trung bình và so sánh các giá trị
trung bình (test t)
Các biến số về biến cố và biến chứng trong
và sau mổ:
Biến số đặc điểm kỹ thuật: ghi nhận các biến số
về thời gian phaco nhân, công suất phaco. Các giá trị
này được tính trung bình và ghi nhận giá trị trung
bình cũng như độ lệch chuẩn. Sử dụng tương quan để
tìm mối tương quan giữa công suất phaco và sự mất
tế bào nội mô cũng như giữa thời gian phaco với sự
mất tế bào nội mô. Ngoài ra, cũng sử dụng tương
quan để tìm mối quan hệ giữa thời gian và công suất
phaco đã dùng trong phẫu thuật.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1: Đặc điểm mẫu
Mắt (n = 60) Nam: Nữ 27:33
Tuổi
Trung bình 71.1 (45 – 95 tuổi)
45 - < 50 2 (3.3%)
50 - < 60 9 (15.0%)
60 - < 70 14 (3.3%)
# 70 35(58.4%)
Thị lực trước mổ
ST (+)- < ĐNT 1m 38 (63.3%)
ĐNT 1m – 3m 21 (35.0%)
ĐNT 4m 1 (1.7%)
Đa số bệnh nhân lớn tuổi, 35/60 bệnh nhân #
70 tuổi, chủ yếu do cách chọn mẫu (nhân cứng
nâu đen,độ V). Thị lực trước mổ đều thấp < ĐNT
4m, trong đó 38/60 (63.3% có thị lực < ĐNT 1m)
Bảng 2: Kết quả phẫu thuật:
Thị lực Chưa chỉnh kính Có chỉnh kính
1 ngày sau
mổ
1/10 – 5/10 58 56.7%
> 5-10 - 8/10 2 3.3%
> 8/10 0 0 %
1 tuần sau 1/10 – 5/10 50 83.3% 28 46.6%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
Mắt 237
mổ > 5-10 - 8/10 10 16.7% 30 50 %
> 8/10 0 2 3.3%
1tháng sau
mổ
1/10 – 5/10 42 70 % 20 33.3%
> 5-10 - 8/10 18 30 % 36 60 %
> 8/10 0 4 6.7%
3tháng sau
mổ
1/10 – 5/10 33 45% 10 16.7%
> 5-10 - 8/10 27 55% 41 68.3%
> 8/10 0 9 15 %
6tháng sau
mổ
1/10 – 5/10 24 40% 10 16.7%
> 5-10 - 8/10 34 56.7% 41 68.3 %
> 8/10 2 3.3% 9 15 %
Bảng 3: Tỷ lệ thị lực # 5/10 tại các thời điểm
sau mổ
1 ngày 1 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng
Chưa chỉnh kính 11,7 45 63,3 78,3 83,3
Đã chỉnh kính 63,3 88,3 91,7 91,7
Bảng 4: Thị lực tính theo logMAR ở từng thời điểm
sau mổ
1 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng p
Chưa chỉnh kính 0,41 0,33 0,29 0,26 0,000
Đã chỉnh kính 0,3 0,22 0,17 0,17 0,000
100% bệnh nhân tăng thị lực sau mổ ngay từ
ngày đầu. Sau phẫu thuật 1 tháng cho thấy 88.3 %
bệnh nhân có thị lực sau chỉnh kính # 5/10, trong đó
có 4 trường hợp đạt thị lực > 8/10, không có trường
hợp nào thị lực < 1/10; so với kết quả nghiên cứu của
các tác giả khác: Vasavada, Trần Thị Phương Thu,
Nguyễn Quốc Toản, tỷ lệ này nhỏ hơn. Tuy nhiên ở
nghiên cứu của các tác giả trên, các trường hợp đục
TTT là nhân cứng độ III, IV, V.
Bảng 5: Tỷ lệ mất tế bào nội mô trung bình
sau mổ
1 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng
Tỷ lệ mất tế bào
nội mô %
21 18 17.8 16.3
Tỷ lệ mất tế bào nội mô cao hơn so với những
nghiên cứu khác, chủ yếu là do cách chọn mẫu
với 100% bệnh nhân là có nhân cứng độ V, nâu
đen, nhưng vẫn còn nằm trong giới hạn cho phép
(<30%). Sự khác biệt về số lượng tế bào nội mô
trung bình trước mổ và sau mổ 1 tuần là có ý
nghĩa thống kê (p<0,05). Tuy nhiên không có sự
khác biệt về số lượng tế bào nội mô trung bình ở
thời điểm 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng
(p>0,05).
Bảng 6: Biến chứng trong mổ:
Rách bao
sau
Đứt dây
Zinn
Chấn thương
mống
Xuất
huyết TP
Bỏng vết
mổ
Số
lượng
2 1 1 0 2
Tỷ lệ
%
3.3 1.7 1.7 0 3.3
Bỏng vết mổ có 2/60 ca gặp trong trường hợp
tiền phòng nông, làm cản trở thao tác tạo đường
hầm, làm đường mổ hẹp. Thông thường biến chứng
bỏng vết mổ có thể gặp trong trường hợp: Đường mổ
hẹp làm bó chặt sleeve vào đầu phaco, hoặc đường
mổ quá dài, hay vạt mép mổ cuộn vào đường hầm
khi đẩy đầu phaco vào tiền phòng, do mống mắt
phòi kẹt vào vết mổ khi tiến hành phaco, do đường
hầm ở xa rìa, khi đào sâu sẽ làm bó chặt sleeve, và
cuối cùng là do lưu lượng nước thấp (<30 mL/phút)
sẽ không kịp làm nguội đầu phaco.
Phù giác mạc có 4/60 ca, chiếm 6,7%. Đây là
những trường hợp phù giác mạc khu trú tại vết
mổ, nơi đưa đầu phaco vào. Cả 4 trường hợp này
đều có nhân đen, có ánh xà cừ. Trong quá trình
mổ, cả 4 trường hợp này đều phải dùng năng
lượng và thời gian phaco cao hơn mức trung bình.
Tuy nhiên, cả 4 trường hợp này đều ổn định tại
thời điểm tái khám 1 tuần.
Có 2 trường hợp rách bao sau. Cả hai trường
hợp này đều xảy ra trên bệh nhân lớn tuổi (1 ca
90 và 1 ca 95 tuổi), trước mổ không ghi nhận gì lạ
nhưng trong lúc mổ chúng tôi ghi nhận có dính
bao sau và xoay nhân khó khăn. Tuy nhiên, khi
phát hiện rách bao sau, chúng tôi đã tiến hành
bơm chất nhầy, ép pha lê thể xuống, hút rửa chất
vỏ nhẹ nhàng, rồi tiến hành xé bao sau liên tục và
đặt kinh nội nhãn trong bao an toàn. Ghi nhận thị
lực hậu phẫu phục hồi khá tốt, đạt 2/10. Không
ghi nhận biến chứng nào khác như bong võng
mạc, xuất huyết pha lê thể ở 2 trường hợp này.
Chúng tôi cũng ghi nhận có 2/60 ca viêm màng
bồ đào, chiếm 3,3%. Đây là những trường hợp viêm
màng bồ đào trước với Tyndall tiền phòng từ + đến
++. Cả hai trường hợp này đều ổn định trong tuần
đầu hậu phẫu với corticosteroid nhỏ mắt tại chỗ
(Collyre Tobradex, nhỏ 6 lần/ ngày).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 238
Bảng 7: Biến chứng sau mổ
Loại biến chứng Số lượng Tỷ lệ %
Phù giác mạc 4 6.7
Xẹp tiền phòng 0 0
Xuất huyết tiền phòng 0 0
Tăng nhãn áp 6 10
Viêm màng bồ đào 2 3.3
Viêm mủ nội nhãn 0 0
Bong võng mạc 0 0
Phù giác mạc có 4/60 ca, chiếm 6,7%. Đây là
những trường hợp phù giác mạc khu trú tại vết
mổ, nơi đưa đầu phaco vào. Cả 4 trường hợp này
đều có nhân đen, có ánh xà cừ. Trong quá trình
mổ, cả 4 trường hợp này đều phải dùng năng
lượng và thời gian phaco cao hơn mức trung bình.
Tuy nhiên, cả 4 trường hợp này đều ổn định tại thời
điểm tái khám 1 tuần. Tác giả Vasavada có ghi nhận
tỷ lệ phù giác mạc khu trú khá cao, tuy nhiên ông
cũng ghi nhận tất cả các trường hợp này đều được
điều trị nội khoa ổn định trong 1-2 tuần sau mổ và
không có ảnh hưởng xấu đến thị lực của bệnh nhân.
Điều này có thể giải thích do mẫu nghiên cứu của
Vasavada nhỏ (44 ca) ông đã dùng chất nhầy
Hyprosol lỏng hơn chúng tôi (Viscoat), và trong quá
trình phẫu thuật, ông ghi nhận có sự dính bao – vỏ
TTT, làm cho thao tác xoay nhân khó, cũng như
trong thì phaco nhân có nhiều trường hợp có mảnh
nhân dính vào nội mô giác mạc.
6 trường hợp tăng nhãn áp sau mổ đều được
điều chỉnh ổn định bằng điều trị nội khoa, không
có những biến chứng đe dọa thị lực như viêm mủ
nội nhãn và bong võng mạc
Chúng tôi cũng ghi nhận có 2/60 ca viêm màng
bồ đào, chiếm 3,3%. Đây là những trường hợp viêm
màng bồ đào trước với Tyndall tiền phòng từ + đến
++. Cả hai trường hợp này đều ổn định trong tuần
đầu hậu phẫu với corticosteroid nhỏ mắt tại chỗ
(Collyre Tobradex, nhỏ 6 lần/ ngày).
Bảng 8: Thời gian và công suất phaco trung bình
Công suất phaco (%) Thời gian phaco (giây)
Trung bình 40.15± 6.94 43.93± 12.10
Có mối tương quan nghịch giữa công suất
phaco và số lượng tế bào nội mô sau mổ 1 tuần (r
= - 0,146)
Có mối tương quan nghịch giữa thời gian
phaco và số lượng tế bào nội mô sau mổ 1 tuần (r
= -0.283, p=0,05)
Mặt khác, thời gian phaco của chúng tôi trong
nghiên cứu ngắn hơn hẳn so với các tác giả khác
do chúng tôi dùng cải tiến dùng đầu chop giữ
nhân, nên thao tác tán nhuyễn nhân TTT thuận lợi
và nhanh hơn và thao tác này tiến hành hòan tòan
trong bao. Hơn nữa, việc ứng dụng đầu phaco
dạng loe có tác dụng giữ nhân chặt hơn giúp cho
thao tác chẻ nhân dễ dàng hơn, và áp dụng phần
mềm NeoSonix giúp cho việc tán nhuyễn TTT
nhanh hơn (tán nhuyễn theo cả chiều dọc lẫn
chiều ngang). Điều này giúp rút ngắn đáng kể
thời gian phaco, làm giảm nguy cơ mất tế bào nội
mô.
Như vậy, có thể thấy việc cải tiến kỹ thuật giữ
nhân bằng đầu chóp trong phẫu thuật phaco trên
TTT nhân cứng (độ V) cùng với việc áp dụng
phần mềm NeoSonix và đầu phaco dang loe giúp
thao tác tán nhuyễn nhân được tiến hành khá
nhanh và an tòan, giúp giảm nguy cơ mất tế bào
nội mô
Với đục TTT nhân cứng độ V, phẫu thuật viên
nên chỉ định kỹ thuật Phaco Chop vì nhân thường
có màu nâu vàng, hoặc nâu đen, lõi nhân to xơ
dai không quan sát được ánh hồng đồng tử, nhưng
chỉ nên chọn phẫu thuật TNTTT khi đã có nhiều
kinh nghiệm bẻ nhân trong các kỹ thuật Divide
and Conquer, Stop and Chop, nếu không nên chỉ
định phẫu thuật mổ ngoài bao là an toàn nhất để
tránh biến chứng. Với kỹ thuật Phaco Chop cải
biên của chúng tôi nhờ dụng cụ chopper giữ nhân
cũng giúp cho phẫu thuật giữ nhân an toàn trong
thì phaco nhưng thao tác này cũng đòi hỏi phẫu
thuật viên phải nhiều kinh nghiệm trong xử lý bẻ
những nhân quá cứng xơ dai. Vì vậy, khi TNTTT
nhân quá cứng đòi hỏi phẫu thuật viên nhiều kinh
nghiệm thao tác chuẩn xác trong thì bẻ nhân.
Do đó, kỹ thuật Phaco Chop hoặc Phaco Chop
cải biên của chúng tôi cũng có những chống chỉ
định tương đối như nhân cứng độ V nâu đen trên
bệnh nhân già yếu, đồng tử dãn kém<4mm.Tuy
nhiên với đục TTT quá chín, canxi hóa bao, dây
chằng Zinn yếu chỉ chống chỉ định cho phẫu thuật
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
Mắt 239
viên chưa kinh nghiệm, ngay cả với đục lệch TTT
nhân cứng độ IV, V sau sang chấn còn dây Zinn
treo > 1/3 (đục lệch TTT <150
0
) vẫn có thể chỉ
định
Phaco Chop cải biên và kết hợp vòng căng
bao khi phẫu thuật viên nhiều kinh nghiệm
Bảng 9: So sánh phương pháp phaco chop, chop and stop va phaco chop cải biên:
Phaco chop Phaco stop and chop Phaco chop cải biên
Không thể chẻ nhân nâu đen hết
xuống đáy
Đào rãnh lâu, không ước lượng được độ sâu
của rãnh đào, khi đào nhân có khuynh hướng
đẩy nhân về phía trước, dễ làm đứt thêm dây
Zinn vốn đã yếu
Đào nhanh do có sự giữ nhân ngay từ đầu
bằng đầu chop. Không làm cho TTT di
chuyển trong thì đào, do đó không tạo áp
lực lên dây chằng Zinn
Lực cắt bẻ sang 2 bên và xuống dưới
lớn do đó dễ rách bao sau ngay ở thì
chẻ nhân đầu tiên làm đôi.
Lực bẻ nhân cao do chủ yếu bẻ nhân dưới
rãnh đào, khi nhân bị tách làm đôi thường tạo
áp lực đột ngột sang 2 bên, nếu PTV ít kinh
nghiệm không có thể dừng kịp thời sẽ làm
rách bao sau.
Chẻ nhân làm đôi dễ dàng, do vỏ nhân còn
lại mỏng, nếu chẻ không hết xuống đáy, ta
có thể thấy chiều dày của nhân còn lại, và
có thể đào thêm.
Thường phải chẻ cho nhỏ, từ 6-8
mảnh trở lên, mảnh chẻ dễ bị đụng
chạm nội mô do không có khoảng
trống, thường phaco ở trên tiền phòng
dễ gây phù GM dễ gây loạn
dưỡng do mất bù nội mô.
Ít nhất phải chẻ nhân làm 6 mảnh mới an toàn,
nếu mảnh nhân lớn sẽ không có khoảng trống
để ăn nhân, đưa đến mảnh nhân dễ đụng chạm
vào nội mô giác mạc phù GM, loạn dưỡng
GM sau mổ
Chẻ nhân làm 4.Phaco từng¼ ở giữa an toàn
vì có khoảng trống lớn. Mảnh nhân ít khi
đụng được vào nội mô GM ít gây phù
GM, loạn dưỡng GM
KẾT LUẬN
Kỹ thuật phaco chop cải biên để xử lý đục
TTT nhân cứng độ V đạt kết quả tốt giúp bệnh
nhân có thể phục hồi thị lực nhanh chóng so với
các phương pháp khác.
Kỹ thuật Phaco Chop cải biên xuất phát từ
việc sử dụng chopper cắm sâu trong nhân để giữ
nhân không xoay tránh biến chứng đứt Zinn,
thủng bao sau, nhân rơi vào pha lê thể. Kỹ thuật
này còn giúp rút ngắn thời gian phaco, và giảm
năng lượng phaco trong mổ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Gimble H.V. (1995): Divide and conquer Nucleofractis,
Ophthalmology Clinic of Noth America, Saunder Company,
Volumn 8 N.3, September 1995, 457-469.
2 Hà Huy Tài: Điều tra dịch tễ học mù lòa và một số bệnh về
mắt năm 1995 ở 13 tỉnh thành. Hội thảo quốc gia về phòng
chống mù lòa và khoa học kỹ thuật 1997.
3 Jaffe N.S., Jaffe M.S., Jaffe J.F. (1990): Phacoemulsification.
Cataract sugery and its complication, The C.V Mosby
Company, 259-280.
4 Koch P.S.: The stop and chop phacoemulsification-
Ophthalmology Clinic of North America, Robert L. Stamper,
W. B. Saunder company, Volumn 8, N.3, September 1995,
499-507
5 Lâm Kim Phụng (2000): Nghiên cứu về tương quan tỉ lệ mất tế
bào nội mơ và thời gian nhũ tương hĩa thủy tinh thể. Luận văn
chuyên khoa II chuyên ngành mắt, Đại học y dược TPHCM
6 Nguyễn Quốc Toản (2002): So sánh kết qủa đục thủy tinh thể
nhân cứng bằng PP phaco và ngồi bao. Luận văn thạc sỹ y học,
Đại học y dược TPHCM
7 Trần Thị Phương Thu: Lượng giá phẫu thuật Phaco “Stop,
Chop, Chop and Stuff” trên bệnh nhân đục thủy tinh thể nhân
cứng, tạp chí Y học thực hành, 1999.
8 Vasavada A, Singh R, Desai (2001): J. Phacoemulsification of
white nature cataracts. J Cataract Refact Surg. Jul;24(7):874-875
9 Vasavada A, Singh R. Step-by-step chop in-situ and
separation of very dense cataracts. J Cataract Refract Surg
1998;24:156–9
10 Wong T., Hingorani M, Lee V (2001): Phacoemulsification
time and power requirements in phaco chop and conquer
nucleofactis techniques, J cataract Refract Surg Sep, 26(9):
1374 – 1378, Num. 7 (339), 57- 60.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_phau_thuat_duc_thuy_tinh_the_nau_den_bang_phuong.pdf