Nghiên cứu phổ ký chủ, phân bố và biến động mật độ của nhên gié steneotarsonemus spinki smiley trên ruộng lúa sạ lan tại vùng đồng bằng sông Cửu Long

Nhìn chung, mật độ trung bình của nhện gié trên 3 ruộng thí nghiệm tăng dần theo thời gian. Vào giai đoạn lúa 35 NSS khi nhện mới bắt đầu tấn công ruộng lúa thì mật độ chỉ có trung bình 0,5 con/chồi, đây là giai đoạn nhện bắt đầu tìm nơi trú ngụ và nguồn thức ăn để gia tăng mật độ. Ở giai đoạn lúa trổ và chín sữa nhện gié tăng mật độ cao nhất đạt trung bình 15,22 con/chồi và giảm xuống còn 14,95 con/chồi vào giai đoạn lúa chín sáp (85 NSS). Ở ruộng thí nghiệm thứ nhất, mật độ nhện gié tăng từ trung bình 0,04 con/chồi (giai đoạn lúa 35 NSS) lên 15,60 con/chồi (giai đoạn lúa 85 NSS). Tương tự như vậy, ở ruộng thí nghiệm thứ 2, mật độ nhện gié cũng tăng từ trung bình 0,01 con/chồi lên 12,16 con/chồi tương ứng với giai đoạn lúa 35 NSS và 85 NSS. Còn ở ruộng thí nghiệm thứ 3, mật độ nhện ở giai đoạn lúa 35 NSS đến 75 NSS cũng có xu hướng tăng từ trung bình 1,47 con/chồi lên 21,17 con/chồi. Tuy nhiên ở lần lấy chỉ tiêu vào giai đoạn 85 NSS thì mật độ nhện lại giảm xuống còn trung bình 17,10 con/chồi. Theo Nguyễn Văn Đĩnh và Trần Thị Thu Phương (2006) thì mật độ nhện gié vào giai đoạn lúa đẻ nhánh là 17con/chồi; giai đoạn làm đòng, mật độ tăng nhanh lên 43 con/chồi và đến giai đoạn mẫn cảm nhất, giai đoạn đòng - trổ mật độ lên cao nhất trên 56 - 58 con/chồi. Theo Dương Tiến Viện (2012), gié xuất hiện gây hại trên lúa mùa từ giai đoạn lúa đẻ nhánh với mật độ từ 0,1 - 1,1 con/chồi, mật độ nhện gié tăng dần và đạt đỉnh cao vào giai đoạn làm đòng, trổ và chín sữa. Như vậy, trên đồng ruộng nhện gié bắt đầu tấn công cây lúa ở giai đoạn 35 NSS và gia tăng mật độ đến khi thu hoạch, mật độ cao nhất ở giai đoạn lúa chín sữa.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu phổ ký chủ, phân bố và biến động mật độ của nhên gié steneotarsonemus spinki smiley trên ruộng lúa sạ lan tại vùng đồng bằng sông Cửu Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 45 nâu, sâu non tuổi 1, kích thước cơ thể dài trung bình 17 mm, rộng trung bình 3±0,25 mm, tương ứng tuổi 2 là 27,0mm và 5±0,5 mm, tuổi 3 là 41±0,5 mm và 7±0,5 mm, sâu non hoạt động chủ yếu vào ban ngày. Nhộng có chiều dài trung bình 26,5 mm, rộng trung bình 8,0 mm. Trưởng thành cái dài trung bình 50,0 mm, rộng trung bình 15 mm, lớn hơn trưởng thành đực kích thước tương ứng là 39±0,5 mm và 12±0,5 mm, trưởng thành hoạt động mạnh vào ban đêm. Loài A. grandis ưa khí hậu mát, nơi có độ ẩm cao, thường cư trú ở thân và gốc cây mục, nhiều nhất trong vỏ cây. Thức ăn ưa thich nhất của cả sâu non và trưởng thành loài này là gỗ cây đang mục. Sức đẻ trứng từ 24-36 trứng/con cái, trung bình 30,9 trứng/con cái, tỷ lệ cái/đực ở pha nhộng là (1,0:1,18). Thời gian phát triển trung bình của trứng, sâu non, nhộng và trưởng thành tương ứng là 18 ngày, 61 ngày, 16 ngày và 27 ngày. Tuổi thọ của trưởng thành rất dài, dao động từ 227 - 287,5 ngày, ở điều kiện thời tiết mát, nhiệt độ thấp thì tuổi thọ càng cao. Tỷ lệ hoàn thành phát triển từ pha trứng đến pha trưởng thành loài A. grandis từ 45,83% đến 48,8%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban quản lý Khu BTTN Pù Luông, 2013. Báo cáo dự án điều tra, lập danh lục khu hệ động thực vật rừng Khu BTTN Pù Luông tỉnh Thanh Hóa. 2. Bouchard, P, Andrew B. T. Smith, Hume Douglas, Matthew L. Gimmel, Adam J. Brunke and Kojun Kanda, 2017. Biodiversity of Coleoptera: Science and Society. 3. Christoph Neumann, Masahiro Kon & Kunio Araya, 2013. Checklist of Passalidae Leach, 1815 (Coleoptera, Scarabaeoidea) of Laos with a key to their identification and a description of Leptaulax pacholatkoi mutoniatus ssp. nov. Entomologica Basiliensia et Collectionis Frey, 34, 207-235, ISN 1661-8041. 4. Phạm Thị Nhị, Hoàng Vũ Trụ, Cao Thị Quỳnh Nga, Phạm Văn Phú, Cao Thị Kim Thu, Lê Mỹ Hạnh, Khuất Đăng Long, 2017. Đa dạng thành phần loài côn trùng tại khu rừng đặc dụng Copia, tỉnh Sơn La. Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 7. 5. Slipinski, S. A., Leschen, R. A. B., Lawrence, J. F., 2011. Order Coleoptera Linnaeus, 1758. In: Zhang, Z.-Q. (Ed.) Animal biodiversity: An outline of higher- level classification and survey of taxonomic richness. Phản biện: TS. Nguyễn Văn Liêm NGHIÊN CỨU PHỔ KÝ CHỦ, PHÂN BỐ VÀ BIẾN ĐỘNG MẬT ĐỘ CỦA NHÊN GIÉ Steneotarsonemus spinki Smiley TRÊN RUỘNG LÚA SẠ LAN TẠI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Study on Host Plants, Distribution and Population Intensity of Panicle Rice Mite Steneotarsonemus spinki Smiley in Rice Field in the Mekong Delta Lăng Cảnh Phú, Phùng Thị Anh Thư và Nguyễn Văn Huỳnh Bộ môn Bảo vệ Thực vật, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ. Ngày nhận bài: 29.3.2019 Ngày chấp nhận: 12.4.2019 Abstract Panicle Rice Mite (PRM) is the most destructive mite pest attacking rice Oryza sativa (L.) in Viet Nam. Poaceae grass, sedges and the wild rice were recorded as alternate hosts of PRM in North Vietnam. A survey was conducted to identify alternate hosts of PRM in The Mekong Delta and the observations were confirmed by transmission test in net house. Of the 20 species (grasses and sedges) were collected around fields were observed for PRM, all of them were not recorded PRM. The transmission tests conducted with 20 species (grasses and sedges) at the net house revealed that Echinochloa colona, Echinochloa crusgalli, Leptochloa chinensis, Eleusine indica, Fimbristylis miliacea, Cyperus difformis, Dactyloctenium aegyptium facilitate the survival and oviposition of PRM. Investigation of the Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 46 distribution and population intensity of PRM was carried out on 3 rice fields in Hau Giang province. PRM were distributed at all survey sites from 35 DAS to harvest. Population intensity of PRM were increase gradually by the growth stages of rice and the highest in the ripening rice stage. Keywords: Panicle rice mite, alternate hosts, distribution, population Intensity, Steneotarsonemus spinki, Tarsonemidae 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhện gié Steneotarsonemus spinki hiện diện ở tất cả các vùng trồng lúa trên thế giới nhưng nhiều nhất là ở châu Á (Nguyễn Văn Đĩnh, 2004). Ở Việt Nam, nhện gié được phát hiện đầu tiên ở tỉnh An Giang và Đồng Tháp (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011). Dương Tiến Viện (2012) thực hiện khảo sát 11 loài cỏ dại chung quanh và trong ruộng lúa ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam ghi nhận nhện gié sống chủ yếu trên cây lúa Oryza sativa, giữa hai vụ lúa nhện gié có thể sống trên lúa chét, cỏ lồng vực cạn Echinochloa colona, cỏ lồng vực nước E. crusgalli và cỏ lồng vực tím E. glabrescens. Chandrasena et al., (2016) khảo sát 13 loài cỏ dại trong ruộng lúa tại Sri Lanka cho rằng loài lúa hoang Oryza nivara, cỏ bấc Sacciolepis interrupta, cỏ lồng vực E. crus-galli và cỏ đuôi phụng Leptochloachinensis có liên quan đến sự sống và là nơi lưu trú phụ của nhện gié. Theo Phạm Văn Kim (2016) nhện gié sống trong lúa chét dọc bờ ruộng, tấn công vào lúa non ven bờ, nhân mật độ và lan dần vào trong ruộng lúa. Tuy nhiên, hiện tại chưa có tác giả nào khảo sát về phổ ký chủ, quy luật phân bố và biến động mật độ của nhện gié tại các vùng trồng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Bài báo trình bày các kết quả nghiên cứu liên quan đến phổ ký chủ, phân bố và biến động mật độ của nhện gié trên ruộng lúa tại vùng ĐBSCL. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Địa bàn nghiên cứu: Khảo sát ký chủ của nhện gié thực hiện tại huyện Châu Thành A, Long Mỹ và Thành phố Vị Thanh của tỉnh Hậu Giang; khảo sát sự phân bố và biến động mật độ của nhện gié thực hiện trên 3 ruộng lúa tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang. Thời gian thực hiện: từ tháng 10/2017 đến tháng 07/2018. Khảo sát ký chủ của nhện gié: thực hiện 10 ruộng/huyện, 10 điểm ngẫu nhiên kích thước (30 x 30) cm trên bờ ruộng thu mẫu cỏ có vết nhện gây hại, trích nhện theo phương pháp của Eric McDonald et al., (2009) quan sát dưới kính lúp (X30) sự hiện diện các giai đoạn sinh trưởng của nhện trên các bẹ lá và bông (nếu có), thí nghiệm lây nhiễm nhện gié trong điều kiện nhà lưới được thực hiện theo phương pháp của Chandrasena (2016). Khảo sát sự phân bố và biến động mật độ của nhện gié: thực hiện 3 ruộng lúa sạ lan, đặt ô lấy chỉ tiêu có kích thước (50 × 50cm) theo 4 cạnh của bờ ruộng, mỗi cạnh đặt trên ba đường thẳng vuông góc với bờ ruộng, mỗi đường thẳng cách nhau 5 mét, trên mỗi đường thẳng đặt tại 3 vị trí cách bờ 1, 2, 4 mét và vị trí trung tâm ruộng, thu ngẫu nhiên 3 chồi lúa/ô, 10 ngày/lần từ khi lúa 35 NSS đến khi thu hoạch, mẫu lúa được trích nhện theo phương pháp của Eric McDonald et al., (2009) đếm số lượng trứng, ấu trùng và thành trùng, đực (cái) của nhện gié trong tất cả bẹ lá và bông (nếu có) dưới kính lúp (X30). 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Sự hiện diện của nhện gié S. spinki trên các loài cỏ ở ruộng lúa tại tỉnh Hậu Giang Sau khi trích lược nhện qua rây từ các mẫu cỏ thu thập ở 30 ruộng lúa tại Hậu Giang ghi nhận được tần suất xuất hiện nhện gié S. spinki gây hại trên cỏ (bảng 1). Bảng 1. Tần suất xuất hiện (%) nhện gié S. spinki trên các loài cỏ ở ruộng lúa tại tỉnh Hậu Giang, vụ lúa Đông Xuân 2018 STT Tên Việt Nam Tên khoa học Số mẫu có vết nhện gây hại TSXH nhện gié S. spinki (%) Họ Hòa thảo Poaceae 1 Lồng vực cạn Echinochloa colonum (L.) Link 87 0 2 Lồng vực nước Echinochloa crus-galli (L.) Beauv 216 0 3 Đuôi phụng Leptochloa chinensis (L.) Nees 242 0 4 Mần trầu Eleusina indica (L.) Gartn. 17 0 5 Vĩ thảo bò Brachiaria reptans 7 0 Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 47 STT Tên Việt Nam Tên khoa học Số mẫu có vết nhện gây hại TSXH nhện gié S. spinki (%) 6 Lông tây Brachiaria mutica 20 0 7 Túc hình rìa Digitaria ciliaris 16 0 8 Lục lông Chloris barbata 7 0 9 Đuôi chồn tre Setaria palmifolia 1 0 10 Cỏ chỉ (cỏ gà) Cynodon dactylon (L.) Pers. 3 0 11 Cỏ chân gà Dactyloctenium aegyptium 0 0 12 San cặp Paspalum conjugatum Berg 0 0 Họ Cói Cyperaceae 13 Lác rận Cyperus iria L. 45 0 14 Lác dẹp Cyperus compressus L. 2 0 15 Cỏ chát Fimbristylis miliacea (L.) Vah 25 0 16 Cỏ cháo Cyperus difformis L. 2 0 17 U du tia Cyperus elatus 12 0 18 Cỏ cú Cyperus rotundus Linn 0 0 Họ cúc Asteraceae 19 Bạch đầu ông Cyanthillium cinereum 0 0 Họ Rau mương Onagraceae 20 Rau mương đứng Ludwigia octovalvis 0 0 Qua kết quả khảo sát các loài cỏ phổ biến ở ruộng lúa ghi nhận có 20 loài cỏ, trong đó cỏ lá rộng có hai loài (Rau mương đứng và Bạch đầu ông), cỏ Hòa thảo có 12 loài và 6 loài thuộc cỏ chác lác (bảng 1). Trong 20 loài cỏ thu thập chung quanh ruộng lúa có 15 loài có vết nhện gây hại nhưng không ghi nhận được sự hiện diện của nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley trên các bộ phận của cây, chỉ ghi nhận sự hiện diện của một loài nhện khác cùng chi với nhện gié hại lúa là chi Steneotarsonemus. Điều này phù hợp với kết luận của Dương Tiến Viện (2012) khi khảo sát 11 loài cỏ trong ruộng lúa và trên bờ ruộng ở vụ mùa 2010 tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam ghi nhận có 3 loài cỏ là Lồng vực cạn, lồng vực nước và lồng vực tím có sự tồn tại của các pha phát dục của nhện gié. 3.2 Khả năng sinh trưởng và phát triển của nhện gié trên 20 loài cỏ trồng trong nhà lưới Qua khảo sát và ghi nhận các pha phát dục của nhện gié hại lúa trên 20 loài cỏ được trồng trong nhà lưới ở các thời điểm 18, 25 và 32 ngày sau khi thả nhện gié (bảng 2). Bảng 2 Khả năng sinh trưởng và phát triển của nhện gié 18, 25, 32 ngày sau khi thả nhện trong điều kiện nhà lưới STT Tên cỏ 18 ngày 25 ngày 32 ngày 1 Lồng vực cạn × × × 2 Lồng vực nước × × × 3 Đuôi phụng × × × 4 Mần trầu × × × 5 Túc hình rìa × - - 6 Cỏ chác × × × 7 Cỏ cháo × × × 8 Lục lông × × - 9 Cỏ chỉ (cỏ gà) × - - 10 Cỏ chân gà × × × 11 U du tia - - - 12 Đuôi chồn tre - - - 13 Bạch đầu ông - - - Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 48 STT Tên cỏ 18 ngày 25 ngày 32 ngày 14 Rau mương đứng - - - 15 San cặp - - - 16 Cỏ cú - - - 17 Vĩ thảo bò - - - 18 Lông tây - - - 19 Lác rận - - - 20 Lác dẹp - - - Ghi chú: × có hiện diện nhện; - không có hiện diện của nhện Theo kết quả bảng 2, trong số 20 loài cỏ được trồng tại nhà lưới thì chỉ có 10 loài cỏ có sự phát triển và sinh trưởng của nhện là: lồng vực cạn, lồng vực nước, đuôi phụng, mần trầu, túc hình rìa, cỏ chác, cỏ cháo, lục lông, cỏ chỉ và cỏ chân gà ở 18 ngày sau khi thả. Nhưng ở 25 và 32 ngày sau khi thả nhện, hai loài cỏ Chỉ và Túc hình rìa không ghi nhận có sự tồn tại của nhện gié trên các bộ phận của cây. Như vậy, ngoài cây lúa thì nhện gié S. spinki có thể sinh trưởng và phát tr iển trên 7 loài cỏ là lồng vực cạn, lồng vực nước, đuôi phụng, mần trầu, cỏ chác, cỏ cháo và cỏ chân gà. Theo khảo sát của Dương Tiến Viện (2010) và Chandrasena et al. (2016) nhện gié có thể sống và phát tr iển trên loài cỏ lồng vực nước, lồng vực cạn và đuôi phụng. 3.3 Sự phân bố và biến động mật độ của nhện gié hại lúa sạ lan tại tỉnh Hậu Giang 3.3.1. Sự phân bố của nhện gié S. spinki trên ruộng lúa Qua khảo sát sự hiện diện các giai đoạn phát triển của nhện gié trên ruộng ở tỉnh Hậu Giang tại các vị trí cách bờ 1 mét, 2 mét, 4 mét và trung tâm ruộng, kết quả về tần số xuất hiện (TSXH) được trình bày qua bảng 3. Bảng 3. Tần suất xuất hiện nhện gié (%) tại các vị trí cách bờ 1 mét, 2 mét, 4 mét và trung tâm ruộng lúa, vụ Đông Xuân 2018 Vị trí cách bờ TSXH nhện gié (%) 35 NSS 45 NSS 55 NSS 65 NSS 75 NSS 85 NSS 1 mét 16,67 a 75,00 a 100,00 a 100,00 100,00 100,00 2 mét 22,22 a 77,78 a 94,44 a 100,00 100,00 100,00 4 mét 16,67 a 72,22 a 100,00 a 100,00 100,00 100,00 Trung tâm 0,00 a 33,33 b 100,00 a 100,00 100,00 100,00 CV (%) 86,30 27,25 6,87 - - - Mức ý nghĩa * * * - - - Ghi chú: NSS: Ngày sau sạ. Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa trong thốngkê ở mức 5%. Số liệu ở tất cả các cột được chuyển sang asin(√(x + 0,5)trước khi xử lý thống kê. Qua kết quả thống kê TSXH nhện (%) ở các vị trí trên ruộng (Bảng 3.3) nhận thấy tại các vị trí cách bờ 1 mét, 2 mét, 4 mét và ở trung tâm ruộng có TSXH nhện không khác biệt ở mức ý nghĩa 5% vào tất cả các giai đoạn lúa từ 35 ngày sau sạ (NSS) đến 85 NSS. Điều này cho thấy nhện gié có thể tấn công bất kì vị trí nào trong ruộng và sự phân bố của nhện gié không theo quy luật đi từ ngoài bờ ruộng vào bên trong ruộng. Kết quả của thí nghiệm không như nhận định của Phạm Văn Kim (2016) là nhện gié sống trong lúa chét dọc bờ ruộng, tấn công vào lúa non ven bờ, nhân mật độ và lan dần vào trong ruộng lúa. Như vậy, nhện gié có thể gây hại ở tất cả các vị trí trong ruộng, không lây lan từ bờ ruộng vào trong ruộng và không tập trung gây hại nặng tại các vị trí ven bờ từ 35 NSS đến khi thu hoạch. 3.3.2 Sự biến động mật độ của nhện gié S. spinki trên ruộng lúa Sự biến động mật độ nhện gié ở vụ lúa Hè Thu 2018 tại 3 ruộng thí nghiệm ở tỉnh Hậu Giang được ghi nhận và trình bày trong hình 1. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 49 Hình 1. Biến động mật độ nhện gié (con/chồi) theo thời gian trên ruộng lúa sạ lan tại tỉnh Hậu Giang, vụ Đông Xuân 2018 Nhìn chung, mật độ trung bình của nhện gié trên 3 ruộng thí nghiệm tăng dần theo thời gian. Vào giai đoạn lúa 35 NSS khi nhện mới bắt đầu tấn công ruộng lúa thì mật độ chỉ có trung bình 0,5 con/chồi, đây là giai đoạn nhện bắt đầu tìm nơi trú ngụ và nguồn thức ăn để gia tăng mật độ. Ở giai đoạn lúa trổ và chín sữa nhện gié tăng mật độ cao nhất đạt trung bình 15,22 con/chồi và giảm xuống còn 14,95 con/chồi vào giai đoạn lúa chín sáp (85 NSS). Ở ruộng thí nghiệm thứ nhất, mật độ nhện gié tăng từ trung bình 0,04 con/chồi (giai đoạn lúa 35 NSS) lên 15,60 con/chồi (giai đoạn lúa 85 NSS). Tương tự như vậy, ở ruộng thí nghiệm thứ 2, mật độ nhện gié cũng tăng từ trung bình 0,01 con/chồi lên 12,16 con/chồi tương ứng với giai đoạn lúa 35 NSS và 85 NSS. Còn ở ruộng thí nghiệm thứ 3, mật độ nhện ở giai đoạn lúa 35 NSS đến 75 NSS cũng có xu hướng tăng từ trung bình 1,47 con/chồi lên 21,17 con/chồi. Tuy nhiên ở lần lấy chỉ tiêu vào giai đoạn 85 NSS thì mật độ nhện lại giảm xuống còn trung bình 17,10 con/chồi. Theo Nguyễn Văn Đĩnh và Trần Thị Thu Phương (2006) thì mật độ nhện gié vào giai đoạn lúa đẻ nhánh là 17con/chồi; giai đoạn làm đòng, mật độ tăng nhanh lên 43 con/chồi và đến giai đoạn mẫn cảm nhất, giai đoạn đòng - trổ mật độ lên cao nhất trên 56 - 58 con/chồi. Theo Dương Tiến Viện (2012), gié xuất hiện gây hại trên lúa mùa từ giai đoạn lúa đẻ nhánh với mật độ từ 0,1 - 1,1 con/chồi, mật độ nhện gié tăng dần và đạt đỉnh cao vào giai đoạn làm đòng, trổ và chín sữa. Như vậy, trên đồng ruộng nhện gié bắt đầu tấn công cây lúa ở giai đoạn 35 NSS và gia tăng mật độ đến khi thu hoạch, mật độ cao nhất ở giai đoạn lúa chín sữa. 4. KẾT LUẬN Khảo sát sự hiện diện của nhện gié trên những loài cỏ ở ruộng lúa cho thấy nhện gié S. spinki không sinh sống trên 20 loài cỏ hiện diện phổ biến. Khi lây nhiễm nhện gié lên cỏ trồng trong nhà lưới, nhện gié có thể sinh trưởng và phát triển trên 7 loài cỏ là: lồng vực nước, lồng vực cạn, đuôi phụng, mần trầu, cỏ chác, cỏ cháo và cỏ chân gà. Qua khảo sát sự phân bố và biến động mật độ của nhện gié trên 3 ruộng lúa sạ lan tại tỉnh Hậu Giang, nhện gié phân bố đều khắp ruộng và sự lây lan của nhện không theo hướng từ ven bờ ruộng vào trong ruộng. Mật độ trung bình của nhện gié trong ruộng gia tăng theo từng giai đoạn của cây lúa từ 0,5 con/chồi lên 14,95 con/chồi vào giai đoạn trước thu hoạch (85 NSS). 0.50 2.52 4.84 9.14 15.22 14.95 0.00 5.00 10.00 15.00 20.00 25.00 35 NSS 45 NSS 55 NSS 65 NSS 75 NSS 85 NSS M ật s ố (c on /c hồ i) Ruộng 1 Ruộng 2 Ruộng 3 Trung bình 3 ruộng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_pho_ky_chu_phan_bo_va_bien_dong_mat_do_cua_nhen_g.pdf
Tài liệu liên quan