Trên phổ HMBC của hợp chất 3b thấy pic
giao giữa nguyên tử cacbon trong nhóm
CH3 với proton có độ chuyển dịch hóa học
(δH = 6,20 ppm, s, 1H), chúng tôi quy kết
đây là tín hiệu của proton H-3, sau đó dựa
vào phổ HSQC, quy kết được C-3 ở (δC =
112,7 ppm). Tương tự, trên phổ HMBC
thấy pic giao của proton trong nhóm CH3
(δH = 2,68 ppm) với các nguyên tử cacbon
có độ chuyển dịch hóa học (δC = 155,1
ppm), C-3 (δC = 112,7 ppm), (δC = 109,9
ppm), đồng thời thấy nguyên tử cacbon có
độ chuyển dịch hóa học δC =109,9 ppm có
pic giao với proton có độ chuyển dịch hóa
học (δH = 6,83 ppm, d, J = 9 Hz), chúng tôi
quy kết đây là tín hiệu cộng hưởng của
cacbon C-4a (có pic giao với H-3), còn
nguyên tử proton có độ chuyển dịch hóa
học (δH = 6,83 ppm, d, J = 9 Hz) là tín hiệu
cộng hưởng của H-8, nguyên tử cacbon có
độ chuyển dịch hóa học δC = 155,1 ppm còn
lại được quy kết là tín hiệu cộng hưởng của
nguyên tử cacbon C-4. Dựa vào phổ HSQC
quy kết được tín hiệu cộng hưởng của C-8
ở δC = 106,6 ppm. Trên phổ HMBC, ngoài
pic giao của H-8 với C-4a, còn nhận thấy
tín hiệu tương tác rõ nét của H-8 với
cacbon có δC = 112,6 ppm (tương tác qua 3
liên kết; quy kết là tín hiệu của C-6) và tín
hiệu tương tác với nguyên tử cacbon bậc 4
tại δC = 158,2 ppm (tương tác qua 2 liên
kết; quy kết là tín hiệu của C-8a). Dựa vào
pic giao trên phổ HMBC giữa C-8a với
nguyên tử proton (δH = 8,09 ppm, d, J = 9
Hz) chúng tôi quy kết đây là tín hiệu của
proton H-7. Cũng trên phổ HMBC thấy
xuất hiện các pic giao của H-7 với các
nguyên tử cacbon C-8a (δC =158,2 ppm),
cacbon ở δC = 166,2 ppm, cacbon ở vùng
trường thấp δC = 173,6 ppm; đồng thời, dựa
vào pic giao giữa nguyên tử cacbon có δC
=173,6 ppm với Ha và Hb trên phổ HMBC,
chúng tôi quy kết đây là tín hiệu của
nguyên tử cacbon C-9; tín hiệu cộng hưởng
còn lại là của C-5. Trên phổ 1H NMR của
hợp chất 3b thấy xuất hiện tín hiệu cộng
hưởng ở δH =7,35 ppm, t, J = 7,5 Hz, chúng
tôi giả sử đây là tín hiệu cộng hưởng của
proton H-12; dựa vào phổ HSQC, quy kết
được tín hiệu cộng hưởng ở δC = 127,4 ppm
là của C-12; phổ HMBC cho thấy tín hiệu
tương tác của C-12 với proton ở (δH = 7,48
ppm, d, J = 7,5 Hz), chúng tôi quy kết đây
là tín hiệu cộng hưởng của H-14. Trên phổ
HMBC, thấy pic giao của 2 proton H-12,
H-14 với 1 nguyên tử cacbon bậc 4 ở δC =60
124,0 ppm, chúng tôi quy kết đây là tín
hiệu của C-10. Tín hiệu multiplet ở 7,62
ppm với cường độ 2H trên phổ 1H NMR,
được chúng tôi quy kết đây là tín hiệu của
H-11 lẫn với tín hiệu proton H-13; dựa vào
phổ HSQC xác định được 2 nguyên tử
cacbon liên kết trực tiếp với 2 nguyên tử
proton này ở δC = 135,1 ppm (C-11) và
130,6 ppm (C-13); dựa vào phổ HMBC
thấy pic giao lẫn nhau giữa proton H-11 với
C-13 và giữa H-13 với cacbon C-11, đồng
thời nhận thấy pic giao của cả 2 proton H-
11, H-13 với nguyên tử cacbon ở δC = 145,5
ppm, chúng tôi quy kết đây là tín hiệu cộng
hưởng của cacbon C-15. Như vậy lập luận
của chúng tôi là phù hợp với công thức cấu
tạo của hợp chất 3b.
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 574 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu phổ nmr của một số hợp chất 2-Aryl-4- (5’-hiđroxi-4’-metylcoumarin-6’-yl)-1,5-benzothiazepin - Dương Ngọc Toàn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
57
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015
NGHIÊN CỨU PHỔ NMR CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT 2-ARYL-4-
(5’-HIĐROXI-4’-METYLCOUMARIN-6’-YL)-1,5-BENZOTHIAZEPIN
Đến tòa soạn 25 – 5 - 2015
Dương Ngọc Toàn
Khoa Hóa học - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
SUMMARY
STUDY ON NMR SPECTRA OF SOME COMPOUNDS 2-ARYL-4-
(5’-HYDROXY-4’-METHYLCOUMARIN-6’-YL)-1,5-BENZOTHIAZEPINES
The 1H and 13C characteristics NMR spectra of the compounds 2-aryl-4- (5'-hydroxy-4’-
methylcoumarin-6'-yl) -1,5-benzothiazepines was discussed. The spectrum signal is provided
based on the 2D NMR spectra: HSQC and HMBC.
1. MỞ ĐẦU
Benzothiazepin và dẫn xuất của nó tạo
thành một lớp quan trọng của các hợp chất
dị vòng bởi nó có một loạt các tính chất trị
liệu và dược lý [1]. Các dẫn xuất của
benzothiazepin được sử dụng rộng rãi làm
thuốc giãn mạch vành [2], thuốc an thần
[3], thuốc chống trầm cảm [4], hạ huyết áp
[5]. Những năm gần đây, chúng tôi đã tổng
hợp, nghiên cứu tính chất hóa học và tính
chất phổ của một số dẫn xuất
benzothiazepin xuất phát từ các hợp chất
xeton α,β-không no trung gian. Các hợp
chất 2-aryl-4-(5’-hiđroxi-4’-
metylcoumarin-6’-yl)-1,5-benzothiazepin
được tổng hợp qua 4 giai đoạn, đi từ chất
đầu resoxinol bằng phương pháp đun hồi
lưu [6]. Trong bài báo này, chúng tôi thảo
luận, báo cáo về đặc điểm phổ NMR của
các hợp chất 2-aryl-4-(5’-hiđroxi-4’-
metylcoumarin-6’-yl)-1,5-benzothiazepin.
2. THỰC NGHIỆM
Phương pháp tổng hợp các hợp chất 2-aryl-
4-(5’-hiđroxi-4’-metylcoumarin-6’-yl)-1,5-
benzothiazepin được trình bày ở công trình
[6]. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)
được đo trong dung môi DMSO-d6 với chất
chuẩn nội TMS, trên máy BRUKER XL-
500 tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Các dữ liệu phổ 1H và 13C NMR của các
hợp chất 2-aryl-4-(5’-hiđroxi-4’-
metylcoumarin-6’-yl)-1,5-benzothiazepin
được thể hiện trên Bảng 1 và Bảng 2. Từ
Bảng 1 và 2 thấy các tín hiệu cộng hưởng
trên phổ 1H và 13C NMR của các hợp chất
tổng hợp được đều nằm ở những vùng thích
58
hợp tương ứng với công thức cấu tạo dự
kiến ban đầu.
Phổ 1H NMR của các hợp chất 2-aryl-4-(5’-
hiđroxi-4’-metylcoumarin-6’-yl)-1,5-
benzothiazepin cho thấy các tín hiệu cộng
hưởng đặc trưng cho proton thơm xuất hiện
trong vùng H = 6,19-8,14 ppm (proton
trong vòng benzen và vòng coumarin), các
proton no Ha, Hb cộng hưởng ở vùng H =
2,86-3,66 ppm, Hc cộng hưởng ở vùng H =
5,19-5,64 ppm với hằng số tương tác spin-
spin đặc trưng 2J=13,0-13,5 Hz và 3J=5,0-
12,0 Hz, nhóm metyl trong hợp phần
coumarin có tín hiệu cộng hưởng ở vùng H
= 2,67-2,69 ppm.
OO
CH3 OH
COCH=CH-Ar
5
67
8
2 3
4
4a8a
N
S
Ar
9
10
12
11
Ha
Hb
Hc
13
14
15
OH
O CH3
O
+
SH
NH2
EtOH 96%
CH3COOH b¨ng
1a-g 2 3a-g
Ar là: 4-BrC6H5(1a); 4-ClC6H4(1b); 3-ClC6H4(1c); 4-CH3C6H4(1d);
2-Thienyl(1e); 4-OHC6H4(1f); 4-CH3O-3-OHC6H3(1g).
Sơ đồ 1. Phản ứng tổng hợp các hợp chất 2-aryl-4-
(5’-hiđroxi-4’-metylcoumarin-6’-yl)-1,5-benzothiazepin.
Trên phổ 1H NMR của các hợp chất 2-aryl-
4-(5’-hiđroxi-4’-metylcoumarin-6’-yl)-1,5-
benzothiazepin không thấy xuất hiện tín
hiệu cộng hưởng của proton trong nhóm
OH trong hợp phần coumarin, điều này có
thể giải thích như sau: do liên kết hiđro nội
phân tử giữa nguyên tử N của nhóm C9=N
và nguyên tử hiđro của C5-OH làm cho tín
hiệu của proton nhóm OH dịch chuyển về
phía trường yếu đến mức trên phổ đồ (chỉ
ghi đến 13 ppm) không ghi được tín hiệu
của proton này (điều này được khẳng định
bằng phương pháp đo phổ HR MS của hợp
chất tiêu biểu 3e thấy trên phổ HR MS của
hợp chất này xuất hiện pic ion giả phân tử
phù hợp với công thức cấu tạo dự kiến ban
đầu [6]).
Phổ 13C NMR của các hợp chất 2-aryl-4-
(5’-hiđroxi-4’-metylcoumarin-6’-yl)-1,5-
benzothiazepin thấy đầy đủ tín hiệu cộng
hưởng của các nguyên tử cacbon không
tương đương ở những vùng thích hợp
(Bảng 2). Từ Bảng 2 nhận thấy tín hiệu
cộng hưởng đặc trưng cho nguyên tử
cacbon nhóm C9=N trong vòng
benzothiazepin nằm ở vùng trường yếu nhất
với C = 166,0-166,5 ppm và 2 nguyên tử
cacbon no Ca,b, Cc cộng hưởng ở vùng
trường mạnh với C = 35,7-58,7 ppm,
nguyên tử cacbon nhóm metyl trong hợp
phẩn coumarin cộng hưởng ở vùng trường
mạnh với C = 23,6 ppm.
Các tín hiệu cộng hưởng trên phổ 1H và 13C
NMR được quy kết dựa vào phổ 2D NMR:
HSQC và HMBC của hợp chất tiêu biểu
3b.
59
Hình 1: Phổ 1H NMR (trái) và một phần phổ HMBC của 3b (phải).
Trên phổ HMBC của hợp chất 3b thấy pic
giao giữa nguyên tử cacbon trong nhóm
CH3 với proton có độ chuyển dịch hóa học
(δH = 6,20 ppm, s, 1H), chúng tôi quy kết
đây là tín hiệu của proton H-3, sau đó dựa
vào phổ HSQC, quy kết được C-3 ở (δC =
112,7 ppm). Tương tự, trên phổ HMBC
thấy pic giao của proton trong nhóm CH3
(δH = 2,68 ppm) với các nguyên tử cacbon
có độ chuyển dịch hóa học (δC = 155,1
ppm), C-3 (δC = 112,7 ppm), (δC = 109,9
ppm), đồng thời thấy nguyên tử cacbon có
độ chuyển dịch hóa học δC =109,9 ppm có
pic giao với proton có độ chuyển dịch hóa
học (δH = 6,83 ppm, d, J = 9 Hz), chúng tôi
quy kết đây là tín hiệu cộng hưởng của
cacbon C-4a (có pic giao với H-3), còn
nguyên tử proton có độ chuyển dịch hóa
học (δH = 6,83 ppm, d, J = 9 Hz) là tín hiệu
cộng hưởng của H-8, nguyên tử cacbon có
độ chuyển dịch hóa học δC = 155,1 ppm còn
lại được quy kết là tín hiệu cộng hưởng của
nguyên tử cacbon C-4. Dựa vào phổ HSQC
quy kết được tín hiệu cộng hưởng của C-8
ở δC = 106,6 ppm. Trên phổ HMBC, ngoài
pic giao của H-8 với C-4a, còn nhận thấy
tín hiệu tương tác rõ nét của H-8 với
cacbon có δC = 112,6 ppm (tương tác qua 3
liên kết; quy kết là tín hiệu của C-6) và tín
hiệu tương tác với nguyên tử cacbon bậc 4
tại δC = 158,2 ppm (tương tác qua 2 liên
kết; quy kết là tín hiệu của C-8a). Dựa vào
pic giao trên phổ HMBC giữa C-8a với
nguyên tử proton (δH = 8,09 ppm, d, J = 9
Hz) chúng tôi quy kết đây là tín hiệu của
proton H-7. Cũng trên phổ HMBC thấy
xuất hiện các pic giao của H-7 với các
nguyên tử cacbon C-8a (δC =158,2 ppm),
cacbon ở δC = 166,2 ppm, cacbon ở vùng
trường thấp δC = 173,6 ppm; đồng thời, dựa
vào pic giao giữa nguyên tử cacbon có δC
=173,6 ppm với Ha và Hb trên phổ HMBC,
chúng tôi quy kết đây là tín hiệu của
nguyên tử cacbon C-9; tín hiệu cộng hưởng
còn lại là của C-5. Trên phổ 1H NMR của
hợp chất 3b thấy xuất hiện tín hiệu cộng
hưởng ở δH =7,35 ppm, t, J = 7,5 Hz, chúng
tôi giả sử đây là tín hiệu cộng hưởng của
proton H-12; dựa vào phổ HSQC, quy kết
được tín hiệu cộng hưởng ở δC = 127,4 ppm
là của C-12; phổ HMBC cho thấy tín hiệu
tương tác của C-12 với proton ở (δH = 7,48
ppm, d, J = 7,5 Hz), chúng tôi quy kết đây
là tín hiệu cộng hưởng của H-14. Trên phổ
HMBC, thấy pic giao của 2 proton H-12,
H-14 với 1 nguyên tử cacbon bậc 4 ở δC =
60
124,0 ppm, chúng tôi quy kết đây là tín
hiệu của C-10. Tín hiệu multiplet ở 7,62
ppm với cường độ 2H trên phổ 1H NMR,
được chúng tôi quy kết đây là tín hiệu của
H-11 lẫn với tín hiệu proton H-13; dựa vào
phổ HSQC xác định được 2 nguyên tử
cacbon liên kết trực tiếp với 2 nguyên tử
proton này ở δC = 135,1 ppm (C-11) và
130,6 ppm (C-13); dựa vào phổ HMBC
thấy pic giao lẫn nhau giữa proton H-11 với
C-13 và giữa H-13 với cacbon C-11, đồng
thời nhận thấy pic giao của cả 2 proton H-
11, H-13 với nguyên tử cacbon ở δC = 145,5
ppm, chúng tôi quy kết đây là tín hiệu cộng
hưởng của cacbon C-15. Như vậy lập luận
của chúng tôi là phù hợp với công thức cấu
tạo của hợp chất 3b.
Bảng 1: Dữ kiện phổ 1H NMR của các hợp chất 2-aryl-4-(5’-hiđroxi-4’-metylcumarin-6’-yl)-
1,5-benzothiazepin (dung môi DMSO – d6)
Hợp
chất Ar
Phổ 1H-NMR (δ, ppm, J, Hz)
Ha, Hb, Hc H-3, H-7, H-8
H-11, H-12,
H-13, H-14 H vòng Ar
3a
19 16
1718
2120
H3C
2,99(1H, t, Hb,
J = 13,0);
3,61(1H, dd,
Ha,
J = 13,0 và
5,0);
5,25(1H, dd,
Hc, J = 12,0 và
5,0)
6,21(1H, s, H-3)
6,83(1H, d, H-8,
J = 9,0)
8,07(1H, d, H-7,
J = 9,0)
2,68(3H, s, CH3-4)
7,36(1H, t, H-12,
J = 7,5)
7,48(1H, d, H-14,
J = 7,5)
7,61(1H, t, H-13,
J = 7,5)
7,62(1H, d, H-11,
J = 7,5)
7,14(2H, d, H-17,
H-21, J = 8,0)
7,25(2H, d, H-18,
H-20, J = 7,5)
2,28(3H, s, CH3)
3b
19 16
1718
2120
Cl
2,98(1H, t, Hb,
J = 13,5);
3,65(1H, dd, Ha,
J = 13,5 và 5,0);
5,32(1H, dd, Hc, J
= 12,5 và 5,0)
6,20(1H, s, H-3)
6,83(1H, d, H-8,
J = 9,0)
8,09(1H, d, H-7,
J = 9,0)
2,68(3H, s, CH3-4)
7,35(1H,t, H-12,
J = 7,5)
7,48(1H, d, H-14,
J = 7,5)
7,62(1H, t, H-13,
J = 7,5)
7,64(1H, d, H-11,
J = 7,5)
7,40(4H, t, H-17, H-
21, H-18, H-20, J =
8,5)
3c 19 16
1718
2120
Cl
2,99(1H, t, Hb,
J = 13,0);
3,66 (1H, dd,Ha,
J = 13,0 và 5,0);
5,31(1H, dd, Hc, J
= 12,5 và 5,0)
6,21(1H, d,
J = 1,0, H-3)
6,84(1H, d, H-8,
J = 9,0)
8,14(1H, d, H-7,
J = 9,0)
2,68(3H, s, CH3-4)
7,33(1H,td, H-12,
J = 7,5 và 1,5)
7,48(1H, dd, H-14, J
= 7,5 và 1,0)
7,61(1H, td, H-13, J
= 7,5 và 1,5)
7,63(1H, d, H-11,
J = 7,5)
7,36(3H, m, H-19, H-
20, H-21)
7,45(1H, s, H-17)
3d
19 16
1718
2120
HO
2,95(1H, t, Hb,
J = 13,0);
3,56(1H, dd, Ha,
J = 13,0 và 5,0);
5,19(1H, dd, Hc, J
= 12,0 và 5,0)
6,19(1H, d,
J = 1,0, H-3)
6,80(1H, d, H-8,
J = 9,0)
8,01(1H, d, H-7,
J = 9,0)
2,68(3H, s, CH3-4)
7,35(1H, t, H-12,
J = 7,5)
7,46(1H, d, H-14,
J = 7,5)
7,60(1H, td, H-13, J
= 7,5 và 1,0)
7,62(1H, d, H-11,
J = 7,5)
6,70(2H, d, H-17, H-
21, J = 8,5)
7,16(2H, d, H-18, H-
20, J = 8,5)
9,45(1H, s, OH)
61
Hợp
chất Ar
Phổ 1H-NMR (δ, ppm, J, Hz)
Ha, Hb, Hc H-3, H-7, H-8
H-11, H-12,
H-13, H-14 H vòng Ar
3e 16
1718
S
19
2,86(1H, dd, Hb, J
= 13,5 và 12,0);
3,78(1H, dd, Ha,
J = 13,5 và 5,0);
5,64(1H, dd, Hc, J
= 12,0 và 5,0)
6,20(1H, d,
J = 1,0, H-3)
6,82(1H, d, H-8,
J = 9,0)
8,09(1H, d, H-7,
J = 9,0)
2,67(3H, s, CH3-4)
7,34(1H,td, H-12,
J = 7,5 và 1,0)
7,45(1H, dd, H-14, J
= 7,5 và 1,5)
7,59(1H, td, H-13, J
= 7,5 và 1,5)
7,61(1H, d, H-11,
J = 7,5)
6,97(1H, t, H-18,
J = 4,25)
7,09(1H, d, H-17,
J = 3,5)
7,43(1H, dd, H-19, J
= 5,0 và 1,0)
3f 19 16
1718
2120
H3CO
HO
2,98(1H, t, Hb,
J = 13,0);
3,57(1H, dd,
Ha,
J = 13,0 và
5,0);
5,19(1H, dd,
Hc, J = 12,0 và
5,0)
6,20(1H, s, H-3)
6,81(1H, d, H-8,
J = 9,0)
8,03(1H, d, H-7,
J = 9,0)
2,68(3H, s, CH3-4)
7,36(1H,t, H-12,
J = 7,5)
7,47(1H, d, H-14,
J = 7,5)
7,60(1H, t, H-13,
J = 7,5)
7,66(1H, d, H-11,
J = 7,5)
6,69(1H, d, H-21,
J = 8,0)
6,76(1H, dd, H-20,
J = 8,0 và 1,5)
9,03(1H, s, OH)
3g
19 16
1718
2120
Br
2,98(1H, t, Hb,
J = 13,0);
3,66(1H, dd,
Ha,
J = 13,0 và
5,0);
5,31(1H, dd,
Hc, J = 12,5 và
5,0)
6,20(1H, d,
J = 1,5, H-3)
6,84(1H, d, H-8,
J = 9,0)
8,12(1H, d, H-7,
J = 9,0)
2,69(3H, s, CH3-4)
7,36(1H,td, H-12,
J = 7,5 và 1,5);
7,49(1H, d, H-14,
J = 7,5); 7,60(1H,
td, H-13, J = 7,5
và 1,0); 7,62(1H,
d, H-11, J = 7,5).
7,34(2H, d, H-17,
H-21, J = 8,5)
7,53(2H, d, H-18,
H-20, J = 8,5)
Bảng 2: Dữ kiện phổ 13C NMR của các 2-aryl-4-(5’-hiđroxi-4’-metylcumarin-6’-yl)-1,5-
benzothiazepin (δ: ppm, DMSO-d6)
Vị trí C
Phổ 13C NMR
3a 3b 3c 3d 3e 3f
2 159,1 159,0 159,1 159,1 159,0 159,1
3 112,7 112,7 112,8 112,6 112,7 112,6
4 155,2 155,1 155,2 155,2 155,1 155,2
5 166,4 166,2 166,2 166,5 166,0 166,5
6 112,7 112,6 112,7 112,6 112,7 112,7
7 133,4 133,5 133,6 133,7 133,5 133,5
a,b 36,1 35,7 35,7 36,4 37,1 36,5
c 58,2 57,4 57,4 58,3 54,0 58,7
8 106,6 106,6 106,7 106,5 106,7 106,5
9 173,7 173,6 173,6 173,6 173,3 173,7
62
Vị trí C
Phổ 13C NMR
3a 3b 3c 3d 3e 3f
10 124,5 124,0 124,0 124,8 124,3 124,9
11 135,1 135,1 135,1 135,1 135,5 135,1
12 127,4 127,4 127,4 127,3 127,2 127,3
13 130,4 130,6 130,7 130,3 130,7 130,4
14 125,3 125,3 124,7 125,2 125,1 125,2
15 145,4 145,5 145,6 145,2 145,6 145,2
16 140,4 142,2 145,6 133,4 146,8 110,6
17 129,0 128,0 127,6 115,0 123,7 134,3
18 126,0 128,4 132,9 127,2 125,1 147,3
19 137,0 132,1 130,4 155,2 126,6 146,2
20 126,0 128,4 124,7 127,2 - 118,4
21 129,0 128,0 126,3 115,0 - 115,1
4a 110,0 109,9 110,0 110,0 109,9 110,0
8a 158,2 158,2 158,2 158,2 158,1 158,2
Khác
23,6 CH3
20,6 CH3
23,6 CH3 23,6 CH3 23,6 CH3 23,6 CH3
23,6 CH3
55,4 OCH3
4. KẾT LUẬN
Phổ 1H và 13C NMR của các hợp chất 2-
aryl-4-(5’-hiđroxi-4’-metylcoumarin-6’-yl)-
1,5-benzothiazepin đã được nghiên cứu và
thảo luận. Các tín hiệu cộng hưởng đặc
trưng trên phổ 1H và 13C NMR của các hợp
chất đã được quy kết đầy đủ và phù hợp với
công thức cấu tạo dự kiến ban đầu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Reddy J. R., Ashok D., Sharma PP. N.,
(1993), Synthesis of 4.6-bis(2′-substitutcri-
2-3′-dihydro-1.5- benzothiazepin-4′-
yl)resorcinols as potential antifeedants,
Indian J. Chem B, 32, pp. 404-406.
2. Kugita H., Takeo S., Matsushima M.
(1972), 1,5-Benzothiazepine derivatives,
Japp. Pat. 47008544, Chem. Abstr., 77, p.
5554.
3. Kugita H., Inoue H., Ikezaki M. (1971),
1,5-Benzothiazepine derivatives, Japp. Pat.
46016749, Chem. Abstr., 75, p. 63848.
4. Geyer H. M., Watzman N., Buckley J.
PP. (1970), Effects of a tranquilizer and
two antidepressants on learned and
unlearned behaviors, J. Pharmacol, Sci, 59,
pp. 964-968.
5. Inoue H., Konda M., Hashiyama T.,
Otsuka H., Takahashi K., Gaino M., Date
T., Aoe K., Takeda M., Murata S., Narita
H., Nagao T. (1991), J. Med. Chem., 34,
pp. 675-678.
6. Dương Ngọc Toàn, Nguyễn Minh Thảo,
Nguyễn Hồng Huấn, Nguyễn Thị Minh
Thư (2013), Tổng hợp một số 2-aryl-4-(5’-
hiđroxi-4’-metylcoumarin-6’-yl)-1,5-
benzothiazepin, Tạp chí Hóa học, T. 51(4),
tr. 438-441.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22296_74477_1_pb_2124_2096773.pdf