MỤC LỤC 
 
CHưƠNG 1: NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT VỀ QUÁ ĐIỆN ÁP TRONG LưỚI ĐIỆN 
TRUNG ÁP . 11 
1.1. PHÂN LOẠI QUÁ ĐIỆN ÁP TRONG LưỚI ĐIỆN TRUNG ÁP . 11 
1.2. CHẾ ĐỘ NỐI ĐẤT ĐIỂM TRUNG TÍNH VÀ VẤN ĐỀ VẬN HÀNH LưỚI ĐIỆN TRUNG ÁP . 15 
1.2.1 Mạng điện ba pha trung tính cách điện đối với đất . 16 
1.2.2 Mạng điện ba pha trung tính nối qua cuộn dập hồ quang . 22 
1.2.3. Mạng điện ba pha trung tính nối đất qua điện trở nhỏ . 25 
1.2.4 Mạng điện ba pha trung tính nối đất qua điện kháng nhỏ . 26 
1.2.5 Mạng điện ba pha trung tính nối đất trực tiếp . 27 
CHưƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ QUÁ ĐIỆN ÁP DO CHẠM ĐẤT MỘT PHA 
TRONG LưỚI ĐIỆN TRUNG ÁP . 31 
2.1. PHưƠNG PHÁP TÍNH TOÁN TỔNG TRỞ THỨ TỰ KHÔNG CỦA ĐưỜNG DÂY TẢI ĐIỆN . 31 
2.1.1. Khái niệm cơ bản về tổng trở trong hệ tọa độ pha ABC 31 
2.1.2. Ma trận tổng trở ABC trong trường hợp có vật dẫn nối đất độc lập 
đi kèm 35 
2.1.3. Tính toán các phần tử của ma trận tổng trở ABC + N 37 
2.1.4.Tính toán ma trận tổng trở thứ tự thuận nghịch không từ ma trận 
tổng trở Z ABC . 44 
2.2. CÁC PHưƠNG PHÁP TÍNH TOÁN QUÁ ĐIỆN ÁP DO SỰ CỐ CHẠM ĐẤT MỘT PHA 
TRONG LưỚI TRUNG ÁP 47 
2.2.1. Phương pháp các thành phần đối xứng . 47 
2.2.2. Phương pháp số giải hệ phương trình vi phân mô tả hệ thống điện . 50 
CHưƠNG 3: MÔ PHỎNG VÀ TÍNH TOÁN QUÁ ĐIỆN ÁP DO NGẮN MẠCH CHẠM 
ĐẤT MỘT PHA Ở LưỚI TRUNG ÁP 57 
3.1. GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM ATP-EMTP . 57 
3.2. MÔ PHỎNG VÀ TÍNH TOÁN HỆ SỐ QUÁ ÁP CỦA MỘT XUẤT TUYẾN LưỚI TRUNG ÁP 
BẰNG ATP/EMTP . 61 
CHưƠNG 4: VẤN ĐỀ LỰA CHỌN CHỐNG SÉT VAN 66 
4.1. TIÊU CHUẨN IEC 60099-5 VỀ LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG CHỐNG SÉT VAN . 66 
4.1.1. Tổng quan 66 
4.1.2. Lựa chọn CSV có khe hở sử dụng điện trở phi tuyến (SiC) . 71 
4.1.3. Lựa chọn CSV không khe hở sử dụng oxit kim loại . 78 
4.1.4. Ứng dụng của CSV 86 
4.2. ỨNG DỤNG TIÊU CHUẨN IEC 60099-5 VÀO VIỆC LỰA CHỌN CHỐNG SÉT VAN CỦA 
LưỚI ĐIỆN TRUNG ÁP 94 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 104 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 107 trang
107 trang | 
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 3260 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu quá điện áp và lựa chọn chống sét van ở lưới điện trung áp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực hiện nối đất 
xà sứ trong phạm vi 5 khoảng cột đường dây trước khi vào trạm. 
+ Xác suất xuất hiện các cú sét có biên độ lớn, giá trị này phụ thuộc khu vực 
địa lý (mật độ sét). 
+ Chỉ tiêu chống sét của đường dây. Biên độ dòng điện phóng điện qua CSV 
là hàm số của phóng điện ngược trên cách điện đường dây và xác suất sét đánh 
vòng qua dây chống sét vào đường dây. Xác suất sét đánh vòng càng cao thì biên độ 
và độ dốc đầu sóng của dòng qua CSV càng lớn. 
Đối với các trị số dòng điện phóng điện danh định tiêu chuẩn quy định trong 
tiêu chuẩn IEC 60099-1, kinh nghiệm vận hành cho thấy sẽ thu được mức độ bảo vệ 
chấp nhận được trong trường hợp xem xét sử dụng các khuyến nghị sau đây: 
+ Dải điện áp I (từ 1kV đến 245kV): 5kA hoặc 10kA 
 trong lưới điện có điện áp định mức thuộc dải I, khi khoảng cách giữa các 
bộ chống sét lắp đặt trên đường dây ngắn (dưới 5km), CSV lắp đặt tại MBA phân 
- 77 - 
phối chỉ cần chọn loại 5kA là đáp ứng yêu cầu bảo vệ, ngay cả trong trường hợp 
MBA nối trực tiếp với đường dây cột gỗ không thực hiện nối đất với xà (gỗ). 
Lưới điện có điện áp tới 72,5kV, CSV loại 5kA có thể sử dụng đối với trạm 
đặt tại nơi có mật độ sét thấp và có bố trí dây chống sét che chắn phía trên các 
đường dây vào trạm và thực hiện nối đất tốt tại chân cột. Đối với các công trình 
quan trọng, yêu cầu mức độ an toàn cao, hoặc tại các khu vực có mật độ sét hoặc 
điện trở suất đất lớn, lúc đó nên dùng CSV loại 10kA. 
Lưới điện có điện áp trên 72,5kV thông thường nên sử dụng CSV loại 10kA. 
+Dải điện áp II (trên 245kV): 10kA hoặc 20kA 
Với lưới điện có điện áp từ 245kV tới 420kV, CSV có dòng phóng điện danh 
định 10kV thông thường đã đáp ứng đủ yêu cầu bảo vệ. 
Với lưới điện có điện áp cao hơn 420kV, có thể cần thiết sử dụng loại CSV 
20kA. 
Khả năng phóng điện thời gian dài (long duration) 
Trong trường hợp trạm biến áp có nối với đường dây tải điện, cáp điện chiều 
dài lớn hoặc phần tử điện dung lớn, CSV đặt trong trạm phải có khả năng thông 
thoát dòng điện và năng lượng do các sóng quá điện áp xuất hiện do thao tác đóng 
cắt trong lưới. Chống sét van loại “heavy duty” thường được sử dụng bảo vệ thiết bị 
có điện áp định mức thuộc dải II. Với thiết bị thuộc dải I, CSV loại “heavy duty” 
được sử dụng tại những trạm quan trọng, yêu cầu có ngưỡng bảo vệ thấp hoặc trong 
trường hợp có đường dây trên không, cáp chiều dài lớn hoặc bộ tụ kết nối vào thanh 
cái trạm. Đối với các trường hợp khác, ví dụ trường hợp đường dây ngắn (100km 
trở lại) thông thường sử dụng CSV loại 5 và 10kA là đáp ứng đủ yêu cầu. 
Cấp giải trừ áp suất 
Việc bố trí thiết bị giải trừ áp suất nhằm mục đích trong trường hợp CSV bị 
sự cố, dòng sự cố trong nội bộ CSV không gây tăng áp suất tới mức làm nổ cách 
điện bảo vệ bên ngoài của CSV. Vì thế dòng điện ngắn mạch chịu đựng của CSV 
không được nhỏ hơn giá trị dòng sự cố cực đại qua CSV tại điểm lắp đặt nó. 
- 78 - 
Bảng 4.1: Giá trị dòng điện quy định với thí nghiệm ngắn mạch CSV 
(thời gian tồn tại ngắn mạch khoảng 1/6 chu kỳ điện áp tần số CN) 
Loại CSV 
(dòng phóng điện danh 
định) 
A 
Dòng điện 
ngắn mạch 
định mức A 
Dòng điện ngắn 
mạch 
 giảm nhẹ 
A 
Dòng điện 
ngắn mạch trị 
số nhỏ,thời 
gian tồn tại 
1s* 
A 
20 000 hoặc 10 000 80 000 50 000 25 000 600 ± 200 
20 000 hoặc 10 000 63 000 25 000 12 000 600 ± 200 
20 000 hoặc 10 000 50 000 25 000 12 000 600 ± 200 
20 000 hoặc 10 000 40 000 25 000 12 000 600 ± 200 
20 000 hoặc 10 000 31 500 12 000 6 000 600 ± 200 
20 000, 10 000 hoặc 5 000 20 000 12 000 6 000 600 ± 200 
10 000 hoặc 5 000 16 000 6 000 3 000 600 ± 200 
10 000, 5 000, 2 500 hoặc 1 
500 
10 000 6 000 3 000 600 ± 200 
10 000, 5 000, 2 500 hoặc 1 
500 
5 000 3 000 1 500 600 ± 200 
* Đối với CSV sử dụng trong hệ thống điện có trung tính cách điện hoặc nối 
đất qua cuộn dập hồ quang, có thể kéo dài thời gian thực hiện thí nghiệm ngắn mạch 
từ 1 giây lên tới 30 phút sau khi có sự hướng dẫn cụ thể từ phía nhà sản xuất. Khi 
đó dòng điện ngắn mạch sẽ được giảm xuống giá trị 50 ± 20A. Đối với thí nghiệm 
đặc biệt này, cần có sự thống nhất giữa nhà sản xuất và công ty điện về quy cách đối 
với mẫu và vấn đề xử lý kết quả thí nghiệm. 
4.1.3. Lựa chọn CSV không khe hở sử dụng oxit kim loại 
4.1.3.1. Thông số đặc tính của CSV không khe hở sử dụng oxit kim 
loại 
Tổng quát 
Thông số đặc tính cơ bản của CSV không khe hở oxit kim loại bao gồm: điện 
áp làm việc lâu dài, điện áp định mức, dòng điện phóng điện danh định và điện áp 
dư của CSV khi thông thoát dòng phóng điện danh định (xung 8/20 µs), xung dòng 
điện thao tác (xung có thời gian đầu sóng dài hơn 30µs nhưng không lớn hơn 100 
- 79 - 
µs, thời gian đuôi sóng xấp xỉ bằng 2 lần thời gian đầu sóng) và xung dòng điện có 
đầu sóng dốc (xung 1±0,1µs/≤20µs). 
Với cùng điện áp làm việc lâu dài và điện áp định mức, CSV khác chủng loại 
nhau sẽ có các ngưỡng bảo vệ khác nhau. 
Ngoài ra các thông số khác có thể cần thiết sử dụng tới là: cấp phóng điện 
đường dây, cấp giải trừ áp suất, khả năng làm việc trong môi trường ô nhiễm, khả 
năng vệ sinh trên lưới (live washing) và các đặc tính cơ học khác. 
Điện áp làm việc lâu dài 
Điện áp làm việc lâu dài là trị số điện áp hiệu dụng cực đại cho phép đặt lâu 
dài lên các cực của CSV mà không làm cho nó bị hư hỏng. 
Điện áp định mức 
Điện áp định mức là giá trị điện áp hiệu dụng tần số công nghiệp được sử 
dụng trong khi thử nghiệm vận hành của CSV (operating duty test) trong khoảng 
thời gian 10s (xem chi tiết mục 2.8 trong tiêu chuẩn IEC 60099-4). Bên cạnh đó đây 
cũng là thông số tham chiếu sử dụng để xây dựng đường đặc tính Vôn giây tần số 
công nghiệp của CSV và xác định các yêu cầu đối với thử nghiệm phóng điện 
đường dây (line discharge test). 
Dòng điện phóng điện danh định 
Dòng điện phóng điện danh định được sử dụng để phân loại chống sét van, là 
tham số xác định các đặc tính bảo vệ và khả năng thông thoát năng lượng của nó. 
Ngƣỡng bảo vệ 
Ngưỡng bảo vệ sét của CSV là giá trị điện áp dư cực đại trên CSV khi thông 
thoát dòng phóng điện danh định, được sử dụng trong bảo vệ thiết bị trước các xung 
quá điện áp đầu sóng ngắn. 
Ngưỡng bảo vệ xung thao tác của CSV là giá trị điện áp dư cực đại trên CSV 
khi thông thoát dòng điện xung thao tác, được sử dụng trong bảo vệ thiết bị trước 
các xung quá điện áp đầu sóng dài (so với xung sét). 
Cấp phóng điện đƣờng dây 
- 80 - 
Là chỉ số đặc trưng cho khả năng thông thoát năng lượng của CSV loại 10kA 
và 20kA khi chịu phóng điện từ phía đường dây truyền tải chiều dài lớn. Có 5 cấp 
phóng điện đường dây của CSV loại không khe hở theo tiêu chuẩn IEC 60099-4, 
trong đó chỉ số càng tăng thì khả năng thông thoát của CSV càng cao. 
Cấp giải trừ áp suất 
Là chỉ số đặc trưng cho khả năng chịu đựng của CSV đối với dòng sự cố bên 
trong mà không gây tăng áp suất quá mức dẫn tới gây phá hủy cách điện ngoài. 
Khả năng làm việc trong môi trƣờng ô nhiễm 
Đánh giá khả năng chịu đựng ô nhiễm của CSV bao gồm 3 nội dung sau 
đây: 
a> Cách điện ngoài phải có khả năng chịu đựng ô nhiễm mà không dẫn tới 
phóng điện bề mặt cách điện. Do đó cần kiểm tra theo tiêu chuẩn IEC 
60507 hoặc đảm bảo thiết kế phù hợp theo tiêu chuẩn IEC 60815. 
b> CSV phải có khả năng chịu đựng với sự tăng nhiệt cục bộ do sự thay đổi 
phân bố điện áp do các hoạt động ô nhiễm trên bề mặt cách điện. Bên 
cạnh đó cần đánh giá ngưỡng ô nhiễm, tần suất và biên độ của các quá 
điện áp gây ra do sự cố và thao tác tự động đóng trở lại khi làm việc 
trong môi trường ô nhiễm. 
c> Khả năng chịu đựng phóng điện cục bộ phát sinh cho ô nhiễm làm thay 
đổi phân bố thế mà không làm hư hỏng các điện trở phi tuyến và các 
phần tử khác bên trong CSV. 
Khả năng vệ sinh trên lƣới (live washing) 
Kiểm tra khả năng vệ sinh CSV khi đang làm việc trên lưới mà không dẫn 
tới phóng điện bề mặt cách điện hoặc gây tăng nhiệt cục bộ của các điện trở phi 
tuyến lên quá ngưỡng cho phép của CSV. 
4.1.3.2. Lựa chọn CSV không khe hở sử dụng oxit kim loại nối giữa 
pha và đất 
Điện áp làm việc lâu dài 
- 81 - 
Điện áp làm việc lâu dài của CSV được lựa chọn phải có giá trị cao hơn giá 
trị hiệu dụng cực đại của điện áp lưới điện tại nơi đấu nối, trong đó trị số điện áp 
hiệu dụng cực đại của lưới điện được nhân thêm một hệ số an toàn 1,05 do có tính 
tới khả năng tăng áp do tác dụng của các điện áp hài. Tổng quát, trị số điện áp làm 
việc lâu dài của CSV có thể lựa chọn theo các quy tắc sau đây: 
+ Trong hệ thống điện có trang bị bảo vệ chống chạm đất, trị số này có thể 
chọn bằng hoặc cao hơn trị số cực đại của điện áp pha chia cho 
+ Trong lưới điện có trung tính cách điện hoặc nối đất qua cuộn dập hồ 
quang và không trang bị bảo vệ chống chạm đất, chọn trị số bằng hoặc cao hơn trị 
số điện áp dây cực đại tại nơi đấu nối. 
Trường hợp trị số điện áp dây cực đại tại nơi đấu nối CSV không thể có được 
chính xác, có thể sử dụng trị số điện áp dây cực đại của lưới điện hoặc trị số điện áp 
định mức của thiết bị. 
Điện áp định mức 
Điện áp định mức của CSV được lựa chọn dựa trên quá điện áp tạm thời xảy 
ra tại nơi đấu CSV có xem xét tới biên độ và thời gian tồn tại của quá điện áp tạm 
thời. Điện áp định mức được biểu diễn dưới dạng đường đặc tính Vôn-giây ở tần số 
công nghiệp. Đường đặc tính này được chọn sao cho nó nằm trên hoàn toàn so với 
đường đặc tính của Vôn-giây của biên độ quá điện áp tạm thời cực đại với thời gian 
loại trừ sự cố, có tính toán tới hệ số dự phòng do ô nhiễm và khả năng vệ sinh trên 
lưới của CSV. 
Một số nguyên nhân gây ra quá điện áp tạm thời cần xem xét như sau: 
- Các sự cố ngắn mạch chạm đất: quá điện áp xảy ra trên một phần lớn của 
lưới điện, thời gian tồn tại phụ thuộc vào thời gian giải trừ sự cố, khoảng dưới 1s 
đối với lưới điện nối đất trực tiếp, vài chục giây với lưới điện nối đất qua cuộn dập 
hồ quang và có thể kéo dài tới hàng giờ trong lưới điện có trung tính cách điện. 
- Sa thải phụ tải: khi sa thải phụ tải có thể sẽ xảy ra quá điện áp ở điện cực 
phía nguồn cấp của máy cắt thực hiện thao tác đóng cắt. Biên độ quá áp phụ thuộc 
- 82 - 
vào tính chất phụ tải và công suất ngắn mạch của trạm biến áp nguồn. Trị số này 
đặc biệt cao trong trường hợp sa thải phụ tải hoàn toàn ở đầu cực bộ máy phát- 
MBA, tùy thuộc trị mức độ bão hòa từ và mức độ lồng tốc của rô to máy phát. Bội 
số quá áp do sa thải phụ tải thường không phải là hằng số trong thời gian tồn tại của 
nó, việc tính toán chính xác cần thiết phải sử dụng rất nhiều tham số. 
Tuy vậy có thể đưa ra một số trị số định hướng như sau: 
+ Đối với hệ thống điện cỡ trung bình, khi mất tải đột ngột 100% có khả 
năng sẽ gây ra quá điện áp pha- đất với biên độ không lớn hơn 1,2 p.u. Thời gian 
tồn tại quá điện áp phụ thuộc vào hiệu quả làm việc của thiết bị tự động điều chỉnh 
điện áp, có thể kéo dài tới vài phút. 
+ Với hệ thống điện cỡ lớn, hậu quả của mất tải 100% có thể gây ra quá điện 
áp với biên độ tới 1,5 p.u và thậm chí cao hơn khi xảy ra hiệu ứng Ferranti hay hiện 
tượng cộng hưởng. Thời gian tồn tại có thể kéo dài vài giây. 
+ Đối với trường hợp mất tải đầu cực bộ máy phát- MBA, biên độ quá điện 
áp có thể tới 1,4 p.u với máy phát thủy điện và 1,5 p.u với máy phát nhiệt điện. Thời 
gian tồn tại vào khoảng 3 giây. 
Ngoài ra, trong một số trường hợp cần nghiên cứu hiện tượng quá điện áp 
tạm thời phát sinh do: 
+ Hiện tưởng cộng hưởng (đóng đường dây không tải,…) 
+ Hiệu ứng Ferranti (điện áp thay đổi dọc theo chiều dài đường dây dài cao 
áp và siêu cao áp) 
+ Quá điện áp sóng hài, ví dụ đóng cắt máy biến áp. 
+ Hiện tượng bị cấp nguồn ngược (backfeeding) với các MBA có các cuộn 
dây đấu chung (ví dụ trường hợp hai MBA giảm áp có cuộn thứ cấp mắc chung vào 
cùng một thanh cái và một MBA bị cắt nguồn phía sơ cấp do sự cố hoặc trường hợp 
MBA 3 pha tải thứ cấp không đối xứng bị cắt 1 pha) 
Bên cạnh đó cũng cần xem xét tới khả năng sự cố xếp chồng của các nguyên 
nhân gây quá áp tạm thời, chẳng hạn việc sa thải phụ tải nối tiếp do cắt ngắn mạch. 
- 83 - 
Trong những trường hợp như vậy, cần nghiên cứu chi tiết lượng phụ tải bị cắt ứng 
với các điểm ngắn mạch khác nhau và vị trí đặt của CSV. 
Đặc tính V-s điện áp định mức của CSV phải nằm hoàn toàn ở phía trên 
đường đặc tính biên độ cực đại của quá điện áp tạm thời với thời gian tồn tại của nó 
(nằm trong khoảng từ 0,1 s đến 100 s). Để thuận tiện trong việc so sánh với kết quả 
thu được từ thử nghiệm vận hành (operating duty test) (tiến hành trong 10s), người 
ta thực hiện quy đổi đặc tính V-s này về trị số biên độ quá áp tạm thời tương đương 
Ueq trong thời gian 10s: 
 (4.1) 
Trong đó Ut-biên độ của quá điện áp tạm thời 
 Tt-thời gian tồn tại quá điện áp tạm thời [s] 
 Ueq-biên độ của quá điện áp tạm thời quy đổi trong thời gian 10s 
 m-hệ số đặc trưng sự biến thiên điện áp tần số công nghiệp theo thời 
gian của CSV. Trị số này khác nhau với các CSV có thiết kế khác nhau và nằm 
trong khoảng từ 0,018 tới 0,022. Trường hợp không có trị số cụ thể, có thể lấy giá 
trị trung bình 0,02. 
Điện áp định mức của CSV phải lớn hơn trị số lớn nhất của quá điện áp tạm 
thời quy đổi tính toán ở trên. 
Chú ý: 
+ Thông thường người ta sử dụng một phạm vi an toàn 5%-15% giữa điện áp 
định mức của CSV với trị số quá điện áp quy đổi để hạn chế sai số mắc phải trong 
việc tính toán biên độ quá áp tạm thời. 
+ Trong trường hợp đường đặc tính bảo vệ của loại CSV được lựa chọn cao 
hơn so với yêu cầu, có thể cho phép lựa chọn loại có điện áp định mức thấp hơn trị 
số quá điện áp tạm thời 10s quy đổi với điều kiện CSV phải có khả năng thông thoát 
năng lượng phát sinh từ các loại quá điện áp xuất hiện trong lưới. Khi đó phải tính 
toán mô phỏng các tình huống vận hành của lưới để tính toán năng lượng thông 
- 84 - 
thoát qua CSV. Bên cạnh đó cần lưu ý tới đặc tính tản mác của đường đặc tính V-A 
của CSV. 
Dòng điện phóng điện danh định và cấp phóng điện đƣờng dây 
 Dòng điện phóng điện danh định 
Dòng điện phóng điện danh định được lựa chọn căn cứ vào dòng điện 
phóng điện sét có khả năng xuất hiện tại CSV. Các nội dung cần nghiên cứu khi 
lựa chọn trị số dòng phóng điện danh định cho CSV loại không khe hở cũng 
tiến hành tương tự như đối với CSV có khe hở đã trình bày ở mục 2.2.2 và cũng 
có thể sử dụng các giá trị định hướng như vậy để lựa chọn loại CSV cần sử 
dụng. 
Khả năng thông thoát năng lƣợng 
CSV kiểu oxit kim loại phải có khả năng tản phần năng lượng phát sinh do 
các xung quá điện áp quá độ trong hệ thống điện. Các quá điện áp quá độ nguy hiểm 
nhất trong hệ thống điện phát sinh do các nguyên nhân sau đây: 
+ Đóng và tự đóng lại đường dây tải điện khoảng cách lớn. 
+ Hiện tượng phóng điện trở lại (restriking) khi cắt các bộ tụ điện hoặc các 
đường dây cáp. 
+ Sét đánh trực tiếp vào dây dẫn trên không có mức cách điện xung (BIL) 
lớn hoặc xảy ra phóng điện ngược gần với vị trí đặt CSV. 
Với các ngƣỡng bảo vệ đã biết của CSV, có thể ƣớc lƣợng đƣợc 
năng lƣợng mà CSV phải thông thoát bằng các công thức sau đây: 
+ Đóng và tự đóng lại đường dây: 
 (4.2) 
 Trong đó W-năng lượng hấp thụ của CSV 
 Ups-ngưỡng bảo vệ xung thao tác của CSV 
 Ue-biên độ quá điện áp, được tính toán theo tiêu chuẩn IEC 60071-2 
 Z-tổng trở sóng của đường dây 
- 85 - 
 TW-thời gian truyền sóng dọc đường dây (bằng chiều dài đường dây chia 
cho vận tốc truyền sóng trên dây) 
+ Đóng cắt đường dây cáp và bộ tụ 
 (4.3) 
Trong đó C-điện dung của bộ tụ hoặc đường dây cáp 
 U0-giá trị đỉnh của điện áp pha lưới 
 Ur-điện áp định mức hiệu dụng của CSV 
Phần năng lượng hấp thụ có thể tản song song qua các CSV đấu cùng pha 
với nhau. Tỉ lệ hấp thụ giữa các CSV cần thiết phải nghiên cứu tính toán cụ thể. 
+ Phóng điện sét 
 (4.4) 
 Trong đó Upl-ngưỡng bảo vệ sét của CSV 
 Uf-trị số điện áp phóng điện cực tính âm của cách điện đường dây 
 Z-tổng trở sóng của đường dây 
 N-số đường dây cùng nối vào CSV tại thời điểm CSV phóng điện 
 Tl-thời gian tồn tại tương đương của phóng điện sét (bao gồm cú sét đầu 
tiên và các cú sét thành phần tiếp theo). Có thể sử dụng giá trị điển hình 3.10-4 s. 
Ngoài các nguyên nhân trình bày ở trên, một số ít trường hợp vận hành khác 
cũng có thể gây ra tình huống CSV phải thông thoát một lượng năng lượng lớn. Ví 
dụ tiêu biểu là việc chọn cầu chì có trị số dòng chảy cao hơn nhiều so với trị số yêu 
cầu bảo vệ của xuất tuyến hoặc việc chọn CSV có ngưỡng bảo vệ quá thấp. 
Cấp giải trừ áp suất 
CSV lựa chọn phải có trị số dòng chịu đựng ngắn mạch cao hơn trị số dòng 
ngắn mạch có khả năng xuất hiện tại điểm đấu CSV để bảo đảm khi sự cố, áp suất 
trong CSV không tăng quá mức dẫn tới nổ cách điện ngoài của nó. 
- 86 - 
4.1.4. Ứng dụng của CSV 
4.1.4.1. Bảo vệ chống các xung quá điện áp đầu sóng dài 
Vấn đề bảo vệ chống quá điện áp từ các xung thao tác thường chỉ được xem 
xét đối với các hệ thống điện có điện áp định mức thuộc dải II vì biên độ các quá 
điện áp này bằng và thậm chí cao hơn quá điện áp gây ra do sét. Trị số đại diện của 
quá điện áp thao tác tại thiết bị được bảo vệ bằng chống sét van bằng chính trị số 
ngưỡng bảo vệ xung thao tác của chống sét van đó do có thể bỏ qua hiệu ứng lan 
truyền sóng, trừ trường hợp với các đường dây tải điện. 
CSV không khe hở loại oxit kim loại thường rất hiệu quả khi bảo vệ chống 
các xung quá điện áp có thời gian đầu sóng dài trong khi với loại có khe hở, chỉ có 
tác dụng sau khi xung quá áp gây ra phóng điện chọc thủng khe hở cách điện. Nhìn 
chung việc giới hạn trị số quá điện áp pha-đất vào khoảng 2 lần trị số điện áp pha 
hiệu dụng là hoàn toàn có thể đối với CSV không khe hở, trong khi trị số này sẽ cao 
hơn đáng kể khi sử dụng CSV có khe hở. Điều đó có nghĩa rằng CSV oxit kim loại 
rất thích hợp để bảo vệ chống quá điện áp khi đóng và tự đóng lại đường dây tải 
điện cũng như khi cắt dòng điện điện cảm và điện dung trị số bé nhưng lại kém hiệu 
quả đối với quá điện áp phát sinh do sự cố ngắn mạch chạm đất và quá trình cắt giải 
trừ sự cố do biên độ quá điện áp quá thấp. 
Quá điện áp khi thao tác đóng và tự đóng lại đường dây tải điện thường làm 
phát sinh quá dòng cỡ 0,5-2kA qua CSV, trị số chính xác dòng điện này thường 
không cần thiết xác định chính xác do đặc tính phi tuyến rất mạnh của các điện trở 
oxit kim loại. Ngoài ra hiệu ứng dốc đầu sóng của sóng thao tác cũng có thể bỏ qua. 
CSV thường được mắc giữa đường dây pha và đất, và trong trường hợp sử 
dụng CSV loại oxit kim loại, trị số quá điện áp pha-pha thường vào khoảng 2 lần 
ngưỡng bảo vệ thao tác của CSV nối pha-đất. Quá điện áp pha-pha sẽ bao gồm 2 
thành phần quá điện áp pha-đất và thường với tỉ lệ 1:1. Trong trường hợp cần giới 
hạn mức quá điện áp pha-pha xuống trị số nhỏ hơn nữa, sẽ cần thiết phải sử dụng 
thêm CSV mắc giữa các dây dẫn pha với nhau. 
- 87 - 
4.1.4.2. Bảo vệ chống quá điện áp sét 
Khái niệm chung 
Do độ dốc đầu sóng của quá điện áp sét thường rất lớn nên không thể bỏ qua 
hiệu ứng sóng truyền giữa CSV và thiết bị được bảo vệ. Vì thế điện áp tại thiết bị 
được bảo vệ thường cao hơn trị số điện áp dư của CSV, đôi khi nếu khoảng cách đủ 
xa, trị số này có thể vượt qua ngưỡng chịu đựng quá áp của thiết bị. Vì thế một 
nguyên tắc cơ bản khi bảo vệ chống quá áp bằng CSV là bảo đảm khoảng cách 
CSV-thiết bị càng ngắn càng tốt. Trường hợp giới hạn là CSV đặt ngay tại vị trí của 
thiết bị được bảo vệ. Tuy nhiên thông thường CSV cũng có thể được sử dụng để 
bảo vệ nhiều thiết bị khác xung quanh nó trong phạm vi bảo vệ của mình với điều 
kiện độ dốc đầu sóng quá điện áp sét tràn vào trạm được giới hạn ở mức cần thiết 
bằng cách bố trí các hệ thống chống sét cho trạm và các đường dây vào trạm. 
Yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới việc lựa chọn vị trí đặt của CSV trong trạm 
chính là vấn đề bảo vệ chống sét cho đường dây tải điện và TBA. Ngay cả trong 
trường hợp đường dây không treo DCS thì việc bố trí bảo vệ chống sét đánh trực 
tiếp cho TBA vẫn hoàn toàn cần thiết để giảm thiểu xác suất xuất hiện các quá điện 
áp có biên độ rất lớn và đầu sóng rất dốc xâm nhập vào trạm do bị sét đánh trực 
tiếp. Theo các số liệu thống kê được, thì phần lớn các cú sét đánh xuống hệ thống 
điện là về phía các đường dây tải điện, làm phát sinh quá điện áp lan truyền theo 
đường dây đi về phía TBA. Nếu đường dây có treo DCS thì một phần sẽ tản vào đất 
qua hệ thống nối đất chân cột, phần sóng quá điện áp lan truyền dọc theo dây về 
trạm sẽ có biên độ và độ dốc giảm thiểu hơn nhiều so với trường hợp đường dây 
không treo DCS. Do đó điện áp dư trên CSV có biên độ thấp hơn và giảm thiểu 
nguy cơ gây quá áp trên đối tượng được bảo vệ trong trạm. 
Trường hợp trạm chỉ có một đường dây đến không treo DCS, thiết bị chống 
sét nên đặt càng gần thiết bị càng tốt. Đối với trạm có nhiều đường dây không treo 
DCS nối vào, biên độ và độ dốc sóng quá điện áp sẽ phân chia giữa các đường dây 
làm giảm mức độ nguy hiểm, tuy nhiên lại làm tăng xác suất sét đánh vào đường 
dây và quá điện áp biên độ cao lan truyền vào trạm. Ở đây cần lưu ý tính toán tới 
- 88 - 
trường hợp trong một số phương thức vận hành, một hoặc một số đường dây bị cắt 
ra khỏi lưới và có khả năng quá điện áp sét xuất hiện vào những thời điểm này. Khi 
đó có khả năng một số thiết bị bố trí tại đầu vào đường dây vào trạm hoặc một số 
thiết bị của trạm nằm ngoài phạm vi bảo vệ của CSV. Tất nhiên sét đánh vào đường 
dây tải điện bị cô lập thường ít khi gây ra nguy hiểm đối với cách điện cột của nó 
mà chủ yếu với cách điện của các thiết bị đi kèm như máy cắt, BU, BI phía đường 
dây. Trường hợp như vậy cần bố trí thêm các thiết bị chống sét ở đầu vào đường 
dây tương ứng. 
Do sóng quá điện áp lan truyền từ phía đường dây có treo DCS có biên độ và 
độ dốc suy giảm nên cho phép bố trí một khoảng cách nhất định từ thiết bị chống 
sét tới đối tượng bảo vệ. Đối với trạm có một đường dây tới, chỉ cần bố trí một bộ 
chống sét để bảo vệ cho tất cả các thiết bị trong đó cần ưu tiên bảo vệ MBA, có thể 
sử dụng công thức (4.7) để xác định khoảng cách cực đại từ thiết bị chống sét đến 
MBA. Trường hợp trạm có nhiều đường dây có treo DCS nối vào, không nhất thiết 
phải đặt mỗi MBA một bộ CSV mà có thể phối hợp các phạm vi bảo vệ của các 
CSV để giảm thiểu số lượng CSV sử dụng. Có thể sử dụng công thức (4.7) để xác 
định khoảng cách tối đa cho phép. Đối với các TBA có cấu hình phức tạp, cần thiết 
sử dụng các chương trình máy tính để mô phỏng tính toán lan truyền quá điện áp. 
Có hai phương pháp để tính toán bảo vệ chống sét của CSV: 
+ Cho trước ngưỡng bảo vệ sét của CSV và khoảng cách CSV-thiết bị, xác 
định điện áp chịu đựng phối hợp xung sét của cách điện thiết bị. Trị số định mức 
điện áp chịu đựng xung sét của thiết bị cần có được tính toán bằng cách nhân giá trị 
trên với hệ số dự phòng lấy bằng 1,15. 
+ Cho trước ngưỡng bảo vệ xung sét và điện áp chịu đựng phối hợp của thiết 
bị, xác định khoảng cách tối đa giữa CSV- thiết bị. Trị số điện áp chịu đựng phối 
hợp của thiết bị có được bằng cách lấy trị số định mức điện áp chịu đựng xung sét 
của thiết bị chia cho một hệ số 1,15. 
- 89 - 
Về nguyên tắc, cả hai phương pháp trên yêu cầu phải biết trước dạng xung 
quá điện áp xuất hiện tại đầu cực thiết bị và trị số điện áp chịu đựng tương ứng với 
dạng xung quá điện áp này, tuy nhiên, một cách gần đúng, giả thiết rằng các yêu cầu 
trên luôn được thỏa mãn trong các điều kiện sau đây: 
+Đối với CSV có khe hở: 
* Điện áp phóng điện chọc thủng đầu sóng gần bằng với điện áp chịu 
đựng với xung cắt (chopped) của sóng sét của đối tượng bảo vệ. Và/hoặc: 
* Điện áp phóng điện chọc thủng xung sét tiêu chuẩn và điện áp dư 
ứng với dòng phóng điện danh định gần bằng với điện áp chịu đựng xung sét 
của đối tượng bảo vệ. 
Với MBA cách điện bằng giấy tẩm dầu, cả hai phương pháp tính toán trên 
đều cho kết quả gần như nhau. Bên cạnh đó, các MBA lớn có điện dung đầu vào lớn 
cũng có tác dụng hạn chế độ dốc đầu sóng và do đó bỏ qua không xem xét tới. 
Trường hợp các thiết bị phía đường dây đầu vào trạm có mức điện áp chịu 
đựng xung cắt của sóng sét nhỏ hơn 15% điện áp xung toàn sóng thì cần thiết phải 
xem xét phối hợp cách điện bằng trị số phóng điện chọc thủng đầu sóng. 
Đối với trạm GIS, sự phản xạ và khúc xạ của sóng trong trạm làm giảm độ 
dốc đầu sóng và khiến CSV phóng điện ở trị số thấp hơn nhiều điện áp phóng điện 
đầu sóng. Do đó để đơn giản sẽ bỏ qua hiện tượng phóng điện đầu sóng của CSV. 
+ Đối với CSV không khe hở: Điện áp dư ứng với dòng phóng điện danh 
định và/hoặc xung dòng điện cực dốc (steep current impulse) gần bằng với điện áp 
chịu đựng xung sét của thiết bị. 
Dòng phóng điện qua CSV khi sử dụng trị số quá điện áp đại diện 
(representative lightning overvoltage) để tính toán bảo vệ chống sét thường có thời 
gian đầu sóng gần với thời gian 1µs (steep current impulse) hơn là 8 µs (nominal 
discharge current). Do đó việc sử dụng trị số điện áp dư ứng với xung dòng điện 
cực dốc (steep current impulse) là hợp lý và trị số quá điện áp sẽ cao hơn khoảng 
- 90 - 
5% so với khi dùng trị số điện áp dư ứng với xung dòng phóng điện danh định (8/20 
µs). 
Phƣơng pháp đơn giản hóa để tính toán bảo vệ chống sét 
Đối với TBA ngoài trời 
Với các giả thiết nêu ra ở trên, trị số điện áp chịu đựng phối hợp xung sét của 
thiết bị có thể được tính toán từ công thức kinh nghiệm sau: 
 (4.5) 
Trong đó 
 là khoảng chiều dài đường dây trước khi vào trạm cho 
suất cắt bằng với suất sự cố cho phép, vế phải của phương trình trên được nhân với 
tỉ số A/N đặc trưng cho độ dốc của sóng quá điện áp đại diện (representative) truyền 
từ đường dây vào trạm. 
 Ra-suất sự cố (số sự cố trên một đơn vị thời gian) cho phép của đối 
tượng bảo vệ. 
 r-suất cắt của đường dây trên không (số lần cắt/năm/đơn vị chiều 
dài đường dây) ứng với từng loại cột trong khoảng 1km đầu tiên của đường dây 
trước khi vào trạm. 
 A-trị số điện áp ứng với bảng 4.2 về chỉ tiêu chịu sét của đường dây 
trên không nối vào trạm 
 N-số lượng ĐDK nối vào trạm (N=1 hoặc N=2) 
 Ucw-trị số điện áp chịu đựng phối hợp đối với xung sét 
 Upl-ngưỡng bảo vệ xung sét của CSV. 
 Lt-tổng chiều dài d+d1+d2+dA 
 Lsp-chiều dài khoảng cột 
Trị số suất sự cố cho phép thông thường của thiết bị vào khoảng 0,1%-
0,4%/năm. Đối với các đường dây ở lưới phân phối, suất cắt thường khá lớn 
so với trị số suất sự cố cho phép của thiết bị, tức là chiều dài đoạn dây Lf rất nhỏ do 
đó có thể bỏ qua và công thức tính toán trở thành 
- 91 - 
 (4.6) 
Hình 4.2. Truyền sóng trong trƣờng hợp trạm không có lƣới nối đất 
(trạm treo) 
Hình 4.3. Truyền sóng trong trƣờng hợp trạm có lƣới nối đất 
Trong đó d-khoảng cách giữa điện cực cao áp của thiết bị được bảo vệ 
và điểm đấu của chống sét. 
 d1-chiều dài thanh dẫn cao áp của chống sét 
 d2-chiều dài dây dẫn nối đất 
 dA-chiều dài chống sét 
 Ze-tổng trở nối đất 
 T-đối tượng bảo vệ 
 U-sóng quá điện áp lan truyền vào trạm 
Lƣu ý: Công thức gần đúng trên biểu diễn sụt áp trong hệ đơn vị tương đối 
dựa trên chỉ tiêu chống sét của đường dây trên không nối với thiết bị, cấu hình trạm 
và suất sự cố cho phép. Hằng số A được xây dựng căn cứ vào những hiểu biết đã có 
về chỉ tiêu chịu sét của đường dây cũng như tác dụng của vầng quang trên đường 
- 92 - 
dây tải điện. Kết quả tính toán từ công thức tương đối phù hợp với các phạm vi bảo 
vệ theo kinh nghiệm vận hành đường dây và trạm. Công thức trên chỉ đúng trong 
các điều kiện đã chỉ ra trong mục 4.1.4.2, không áp dụng cho trƣờng hợp sóng 
quá điện áp có dạng khác dạng đã đề cập đến ở trên. 
Trường hợp đã biết trị số định mức điện áp chịu đựng phối hợp xung sét của 
thiết bị, phạm vi bảo vệ của chống sét được xác định dựa trên công thức sau: 
 (4.7) 
Trong đó Lp-phạm vi bảo vệ 
 Urw-điện áp định mức chịu đựng xung sét của thiết bị được bảo 
vệ 
Công thức trên cũng đề xuất khả năng tăng phạm vi bảo vệ của chống sét, 
khi các thông số của trạm đã xác định, có thể: 
-Tăng độ chênh lệch giữa trị số định mức điện áp chịu đựng xung sét của 
thiết bị và ngưỡng bảo vệ của chống sét. 
-Giảm suất cắt của đoạn đường dây dẫn vào trạm, tương ứng với việc tăng 
cường Lf , tức treo dây chống sét ở một số đoạn đường dây trước khi vào trạm và 
giảm điện trở nối đất chân cột. 
-Tăng suất sự cố cho phép với thiết bị. 
Bảng 4.3 trình bày một số kết quả tính toán phạm vi bảo vệ của thiết bị 
chống sét trong đó các số liệu có gạch chân là các kết quả thường được sử dụng 
trong thực tế. Phạm vi bảo vệ 160m và 180m thường được sử dụng đối với các trạm 
có treo DCS ở một số đoạn trước trạm và sử dụng chống sét đặt ở MBA để bảo vệ 
chung cho các thiết bị phía đầu vào đường dây. 
- 93 - 
Bảng 4.2: Hằng số điện áp A cho một số dạng đƣờng dây trên không 
A 
kV 
Đƣờng dây phân phối (phóng điện pha-pha) 
+Có xà nối đất 
+Cột gỗ 
Đƣờng dây truyền tải (phóng điện pha-đất) 
+Dây đơn 
+Dây pha phân đôi 
+Dây pha phân bốn 
+Dây pha phân 6 và 8 
900 
2700 
4500 
7000 
11000 
17000 
Đối với trạm GIS 
Với trạm biến áp kiểu kín (GIS), nhìn chung việc thực hiện bảo vệ chống quá 
điện áp sẽ thuận lợi hơn so với trạm biến áp ngoài trời do có tổng trở sóng nhỏ hơn 
nhiều so với đường dây trên không. Tuy nhiên để đưa ra những quy tắc chung nhằm 
ước lượng mức độ cải thiện về độ an toàn giữa trạm GIS và trạm ngoài trời là rất 
khó khăn. Nếu vẫn sử dụng công thức tính toán trên cho trạm ngoài trời sẽ dẫn tới 
kết quả tương đối “bi quan” so với cần thiết. Do đó có thể giảm giá trị A trong bảng 
4.2 đi 2 lần để sử dụng tính toán với trạm GIS. 
Một quy tắc chung khi xem xét bảo vệ trạm GIS đó là phải bố trí chống sét 
van tại đầu đường dây nối vào trạm để bảo vệ trạm ngay cả trong trường hợp MC 
phía đường dây hở mạch. Ngoài ra có thể bố trí thêm CSV tại MBA trong trường 
hợp khoảng cách từ MBA tới CSV tại đầu vào quá xa hoặc có khả năng xảy ra quá 
điện áp tại MBA trong trường hợp CSV đầu vào bị cắt ra. Để tăng cường khả năng 
bảo vệ đối với các xung đầu sóng ngắn, cần bố trí thêm CSV trong trạm GIS để hạn 
chế tăng áp do truyền sóng trong đoạn giữa CSV đặt bên ngoài trạm và MBA. 
Khi tính toán phạm vi bảo vệ bằng công thức xấp xỉ ở trên và dẫn tới kết 
luận phải đặt thêm CSV trong trạm, lúc đó thay vì áp dụng, phải thực hiện tính toán 
lại cụ thể quá trình truyền sóng trong trạm để tính toán các thông số lựa chọn CSV. 
- 94 - 
Vấn đề bảo vệ chống quá điện áp trạm GIS với đầu sóng cực dốc thường 
không khả thi do xuất hiện các thành phần tần số cao và do hiện tượng trễ trong cơ 
chế dẫn điện của CSV oxit kim loại. Chống sét van loại có khe hở sẽ không phóng 
điện. 
Bảo vệ trạm kết nối bằng cáp 
Cũng tương tự như với trạm GIS, với cùng kích thước thì trạm kết nối bằng 
cáp dễ thực hiện bảo vệ chống quá điện áp hơn so với trạm ngoài trời. Tuy nhiên ở 
đây cũng không thể đưa ra các quy tắc định lượng tổng quát. 
CSV nên được lắp đặt ở các đầu nối ĐDK và cáp. Cũng có thể sử dụng công 
thức ước lượng với trạm ngoài trời ở trên để tính toán phạm vi bảo vệ “bi quan” của 
CSV. Trong trường hợp có nhiều hơn 1 đường dây nối vào trạm qua cáp tại thời 
điểm sét đánh thì các CSV này có đủ khả năng bảo vệ cho trạm. Nếu trong một số 
phương thức vận hành có khả năng đoạn cáp nối với trạm bị hở mạch ở cuối hoặc 
chiều dài đoạn cáp dài hơn cỡ 5 lần trị số tính toán được bằng công thức (4.7) thì 
cần thiết bố trí thêm một CSV ở đầu cuối đoạn cáp đó. Với đoạn cáp nối với đường 
dây trên không qua trạm thì cũng cần áp dụng những nguyên tắc nêu trên. 
Bảo vệ cáp điện lực 
Nếu chiều dài đoạn cáp liên lạc giữa hai đường dây trên không dài hơn cỡ 5 
lần giá trị tính toán được ở công thức (4.7) thì cần bố trí CSV ở cả hai đầu nối cáp. 
Đối với cáp có điện áp định mức từ 72,5kV trở lên, cần thiết treo DCS trong 
một số khoảng cột gần tới đoạn nối cáp (thông thường là 3 khoảng cột) và đảm bảo 
trị số điện trở nối đất chân cột bé. 
4.2. ỨNG DỤNG TIÊU CHUẨN IEC 60099-5 VÀO VIỆC LỰA 
CHỌN CHỐNG SÉT VAN CỦA LƯỚI ĐIỆN TRUNG ÁP 
Yêu cầu lựa chọn CSV trong lưới trung áp thường rút gọn về lựa chọn thông 
số sau đây: 
CSV có khe hở (SiC) 
- Điện áp định mức 
- 95 - 
Đặc tính bảo vệ (Điện áp chọc thủng với xung sét hoặc điện áp dư với dòng 
phóng điện danh định) 
CSV không khe hở (ZnO) 
- Điện áp làm việc cực đại lâu dài (MCOV) 
- Điện áp định mức (đặc tính V-s tần số công nghiệp) (kiểm tra theo TOV 
và tTOV) 
Sau khi chọn được CSV, cần kiểm tra phối hợp cách điện của thiết bị (BIL). 
Ở đây chỉ kiểm tra được cho trường hợp sơ đồ trạm đơn giản (1 MBA, 1 hoặc 2 lộ 
tới). Các trường hợp phức tạp hơn, thường yêu cầu mô phỏng cụ thể bằng chương 
trình máy tính (EMTP) 
Ví dụ xem xét một xuất tuyến của lưới điện tỉnh Hưng Yên 
Sơ đồ một sợi của xuất tuyến 372 từ trạm E8.3 (lƣới điện 22 kV, trung 
tính nối đất trực tiếp) 
Hình 4.4. Sơ đồ một sợi của xuất tuyến 372 E8.3 
Sơ đồ thay thế của xuất tuyến 372 từ trạm E8.3 trong ATP-EMTP (lấy MBA 
nguồn tỉ số biến áp định mức 115kV/27,5kV) 
Liªn Ph•¬ng 4
633
AC70/0,46
320
An ChiÓu 1-LP
629 6x100 kVAr
BTS UBND
X· Thñ Sü
ac50/1.17
Qu¶ng Ch©u 4
160
7
 a
c
50
/0.
63
4
24
ac50/0.06
ac50/0.03
M48/0.03
ac50/0.04
ac50/1.5
AC
50
/0.
01
ac50/1.312
ac
50
/0.
21
6
ac50/0.42
372 E8.3
CD1
10
CD665
CD640
Ph•¬ng Th«ng-PC
Ph•¬ng §é-HN
180
Cty cÊp n•íc
5
180
Thèng NhÊt-TS
180
Lª b·i-TS
100
B·i GiÕng1
15
11
637A
L§2
ac
50
/0.
14
ac
50
/0.
78
320
B.Ba Hµng-TS
320180
B.ThÊt Viªn-TS
160
Qu¶ng Ch©u 3
180
12
Qu¶ng Ch©u 2
§§
66
5
ac
50
/1.
7
B·i GiÕng2
665A
180
18B
CD1
100
661655
645
639
50
ac50/2.305
17
16
m 
48
631
CDPT
B.Hång Nam
180
Phè HiÕn
160
629
Qu¶ng ch©u 1
180
320
Hång Nam
Ph•¬ng chiÓu
ac
50
/0.
02
ac
50
/1.
08
3
ac
50
/0.
3
M48/0.015 180
B.Cèng V©n-PC
2x180
An ChiÓu 2-LP
320
ac50/0.08
627
§ay&May
250
4A
 BTS
Hång Nam
- 96 - 
Hình 4.5. Sơ đồ thay thế trong ATP-EMTP của xuất tuyến 372 E8.3 
 Ngắn mạch tại đầu xuất tuyến (trạm E8.3) 
Hệ số quá áp tại đầu nguồn 
Hình 4.6. Đồ thị biến thiên điện áp các pha tại trạm biến áp đầu nguồn 
BCT
Y Y
661
AC120
655
AC120
645
AC120
639
A
C
12
0
637A
A
C
12
0
A
C
50
629
631
A
C
12
0
5
A
C
50
10
A
C
50
11
AC50
16
AC50
A
C
50
17
AC50
18B
AC50
24
AC50
12
AC50
7
AC50
665A
AC120
4A
A
C
50
C
50
B320
B
C
T
Y
B250BCT
Y
AC50 B180BCT
Y
15
AC50 B100BCT
Y
A
C
50
B100BC
T
Y
AC50 B180BCT
Y
A
C
50
B180BC
T
Y
A
C
50
B180BC
T
Y
C
50
B320BC
T
Y
AC50 B320BCT
Y
A
C
50
B180BCT
Y
A
C
50
B180BC
T
Y
633
C
50
B320BC
T
Y
A
C
50
B180BCT
Y
B180BCT
Y
A
C
50
B160
B
C
T
Y
A
C
50
B50BC
T
Y
A
C
50
B180
B
C
T
Y
B180BC
T
Y
B180BC
T
Y
A
C
50
B160
B
C
T
Y
KT2
AC50 B160BCT
Y
B320BC
T
Y
V
V
(f ile luoi_hy .pl4; x-v ar t) v :665AA v :665AB v :665AC 
0 10 20 30 40 50 60 70 80[ms]
-30
-20
-10
0
10
20
30
40
[kV]
- 97 - 
Hình 4.7. Đồ thị biến thiên điện áp các pha tại trạm biến áp xa nhất 
(Quảng Châu 3) 
Nhận xét: Khi ngắn mạch chạm đất một pha tại đầu nguồn (pha A), điện 
áp các pha lành không vượt quá trị số điện áp pha cực đại 
 Ngắn mạch tại điểm xa nhất (phía cao áp trạm biến áp Quảng Châu 
3) 
Hình 4.8. Đồ thị biến thiên điện áp các pha tại trạm biến áp đầu nguồn 
(ngắn mạch pha A tại Quảng Châu 3) 
Hình 4.9. Đồ thị biến thiên điện áp các pha tại trạm biến áp Quảng 
Châu 3 (ngắn mạch pha A tại Quảng Châu 3) 
(f ile luoi_hy .pl4; x-v ar t) v :KT2A v :KT2B v :KT2C 
0 10 20 30 40 50 60 70 80[ms]
-30
-20
-10
0
10
20
30
40
[kV]
(f ile luoi_hy .pl4; x-v ar t) v :665AA v :665AB v :665AC 
0 10 20 30 40 50 60 70 80[ms]
-30
-20
-10
0
10
20
30
[kV]
(f ile luoi_hy .pl4; x-v ar t) v :KT2A v :KT2B v :KT2C 
0 10 20 30 40 50 60 70 80[ms]
-30
-20
-10
0
1
20
30
40
[kV]
- 98 - 
 Ngắn mạch tại một điểm trung gian trên xuất tuyến 
Ta chọn tính toán cho một chạm bất kỳ, chẳng hạn TBA Liên Phương 4 
Hình 4.10. Đồ thị biến thiên điện áp các pha tại trạm biến áp đầu nguồn 
(ngắn mạch pha A tại Liên Phƣơng 4) 
Hình 4.11. Đồ thị biến thiên điện áp các pha tại trạm biến áp Liên 
Phƣơng 4 (ngắn mạch pha A tại Liên Phƣơng 4) 
Nhận xét: 
TBA 
Biên độ điện áp pha lành 
(kV) 
Điện áp định mức 
(kV) 
Hệ số 
quá áp 
(p.u) 
E8.3 21,55 21,45 1,002 
Quảng 
Châu 3 
23,42 21,45 1,09 
Liên 
Phương 4 
22,12 21,45 1,03 
Lƣu ý: Trị số định mức được so sánh với biên độ điện áp pha lành ở chế độ 
bình thường 
- Các pha lành tại trạm đầu nguồn không bị quá điện áp 
(f ile luoi_hy .pl4; x-v ar t) v :665AA v :665AB v :665AC 
0 10 20 30 40 50 60 70 80[ms]
-30
-20
-10
0
10
20
30
[kV]
(f ile luoi_hy .pl4; x-v ar t) v :633A v :633B v :633C 
0 10 20 30 40 50 60 70 80[ms]
-35
-25
-15
-5
5
15
25
[kV]
- 99 - 
- Các pha lành tại trạm Quảng Châu 3 bị quá áp với hệ số 1,09 
- Các pha lành tại trạm Liên Phương 4 bị quá áp với hệ số 1,03 
Thời gian tồn tại quá điện áp trên các pha lành này phụ thuộc vào thời gian 
làm việc của bảo vệ chống ngắn mạch một pha. Thông thường, các xuất tuyến của 
lưới phân phối có dạng hình tia, bảo vệ của nó chủ yếu là loại quá dòng điện có thời 
gian phụ thuộc được phối hợp chọn lọc cho các phân đoạn của xuất tuyến, cùng với 
rơ le chống chạm đất độ nhạy cao. 
Rơ le quá dòng điện có thời gian phụ thuộc 
Các cấp chọn lọc thời gian dự phòng thường lấy ∆t= 0,4 - 0,5 giây với rơ le 
số. Do đó, với xuất tuyến có nhiều phân đoạn, thời gian cắt dự phòng sự cố có thể 
kéo dài. Ví dụ có 5 phân đoạn, thời gian để MC đầu nguồn cắt loại trừ sự cố có thể 
kéo dài tới t > 5. 0,5 = 2,5 giây. 
Rơ le chống chạm đất độ nhạy cao 
Thời gian làm việc từ 2 đến 3,5 giây [5] 
Chọn CSV cho trạm biến áp Quảng Châu 3 
Nếu xét trường hợp điện áp đầu nguồn thay đổi trong khoảng (0,9 - 1,05)Uđm 
thì trị số điện áp trên pha lành tại trạm Quảng Châu 3 có thể đạt tới Umax= 1,05. 
1,09. 21,45 = 24,55 (kV) trong khoảng thời gian tồn tại sự cố lấy bằng 2 giây. 
 Lựa chọn CSV có khe hở 
o Điện áp định mức của CSV có khe hở phải luôn luôn lớn hơn trị số 
điện áp cực đại tại điểm đặt CSV, do đó Uđm ≥ 24,55 / = 
17,36(kV) 
o Lựa chọn dòng phóng điện danh định (loại 5kA hoặc 10kA): phụ 
thuộc trị số dòng sét (biên độ, dạng sóng cùng với xác suất xuất 
hiện, mật độ sét tại nơi đặt trạm) 
o Phối hợp cách điện với thiết bị trạm (chủ yếu là MBA- BIL): xác 
định khoảng cách tối đa từ CSV - MBA, tỉ số bảo vệ (protection 
ratio) (yêu cầu ≥ 1,2 [12]) 
- 100 - 
 Lựa chọn CSV không khe hở 
o Điện áp làm việc cực đại lâu dài (MCOV) Uc ≥ 1,05. 21,45/ = 
15,93 (kV) 
o Quá điện áp tạm thời (TOV) quy đổi về thời gian 10s theo công 
thức (4.1) ta có: 
o Lựa chọn dòng phóng điện danh định (loại 5kA hoặc 10kA): phụ 
thuộc trị số dòng sét (biên độ, dạng sóng cùng với xác suất xuất 
hiện, mật độ sét tại nơi đặt trạm) 
o Phối hợp cách điện với thiết bị trạm (chủ yếu là MBA- BIL): xác 
định khoảng cách tối đa từ CSV - MBA, tỉ số bảo vệ (protection 
ratio) (yêu cầu ≥ 1,2 [12]) 
Trị số điện áp định mức của CSV được chọn phải thỏa mãn 
 (kV) 
Từ các kết quả tính toán nêu trên ta có thể lựa chọn các CSV do Siemens sản 
xuất có thông số như sau: 
CSV có khe hở: 3EG4 180-0A hoặc 3EG4 180-0B 
Điện áp định mức 
Điện áp phóng điện chọc thủng 
 xung sét tiêu chuẩn 
Điện áp dƣ với 
 dòng phóng điện 5kA 
kV kV kV 
18 60 60 
CSV không khe hở: 3EH2 220 
Điện áp định mức MCOV 
Điện áp dƣ với 
 dòng phóng điện 5kA (8/20) 
kV kV kV 
22 17,5 72 
- 101 - 
Lựa chọn CSV cho TBA Liên Phƣơng 4 
Nếu xét trường hợp điện áp đầu nguồn thay đổi trong khoảng (0,9 - 1,05)Uđm 
thì trị số điện áp trên pha lành tại trạm Liên Phương 4 có thể đạt tới Umax= 1,05. 
1,03. 21,45 = 23,20 (kV) trong khoảng thời gian tồn tại sự cố tạm lấy bằng 1 giây. 
 Lựa chọn CSV có khe hở 
o Điện áp định mức của CSV có khe hở phải luôn luôn lớn hơn trị số 
điện áp cực đại tại điểm đặt CSV, do đó Uđm ≥ 23,20 / = 
16,40(kV) 
o Lựa chọn dòng phóng điện danh định (loại 5kA hoặc 10kA): phụ 
thuộc trị số dòng sét (biên độ, dạng sóng cùng với xác suất xuất 
hiện, mật độ sét tại nơi đặt trạm) 
o Phối hợp cách điện với thiết bị trạm (chủ yếu là MBA- BIL): xác 
định khoảng cách tối đa từ CSV - MBA, tỉ số bảo vệ (protection 
ratio) (yêu cầu ≥ 1,2 [12]) 
 Lựa chọn CSV không khe hở 
o Điện áp làm việc cực đại lâu dài (MCOV) Uc ≥ 1,05. 21,45/ = 
15,93 (kV) 
o Quá điện áp tạm thời (TOV) quy đổi về thời gian 10s theo công 
thức (4.1) ta có: 
o Lựa chọn dòng phóng điện danh định (loại 5kA hoặc 10kA): phụ 
thuộc trị số dòng sét (biên độ, dạng sóng cùng với xác suất xuất 
hiện, mật độ sét tại nơi đặt trạm) 
o Phối hợp cách điện với thiết bị trạm (chủ yếu là MBA- BIL): xác 
định khoảng cách tối đa từ CSV - MBA, tỉ số bảo vệ (protection 
ratio) (yêu cầu ≥ 1,2 [12]) 
- 102 - 
Trị số điện áp định mức của CSV được chọn phải thỏa mãn 
 (kV) 
Từ các kết quả tính toán nêu trên ta có thể lựa chọn các CSV do GE sản xuất 
có thông số như sau: [16] 
CSV không khe hở: 3EH2 220 
Điện áp định mức MCOV 
Điện áp dƣ với 
 dòng phóng điện 5kA (8/20) 
kV kV kV 
21 17 47,6 
Lựa chọn CSV cho TBA đầu nguồn 
Như đã thấy, điện áp trên pha lành tại TBA đầu nguồn không vượt qua trị số 
điện áp pha cực đại, do đó CSV sẽ được chọn theo điện áp pha cực đại trong chế độ 
bình thường. 
 Lựa chọn CSV có khe hở 
Chọn loại 3EG4 180-0A hoặc 3EG4 180-0B 
Điện áp định mức 
Điện áp phóng điện chọc thủng 
 xung sét tiêu chuẩn 
Điện áp dƣ với 
 dòng phóng điện 5kA 
kV kV kV 
18 60 60 
 Lựa chọn CSV không khe hở 3EH2 220 
Điện áp định mức MCOV 
Điện áp dƣ với 
 dòng phóng điện 5kA 
kV kV kV 
18 17,5 72 
Sau khi lựa chọn xong CSV, ta cần thiết phải kiểm tra phối hợp cách điện 
xung sét với thiết bị của trạm để đảm bảo CSV có khả năng bảo vệ thiết bị ở một 
xác suất tin cậy chấp nhận được. 
- 103 - 
Nhận xét 
o Nhìn chung yêu cầu lựa chọn CSV đối với các TBA đầu nguồn nhẹ 
hơn so với các trạm ở xa nguồn. Mức cách điện lựa chọn tại trạm đầu 
nguồn giảm nhẹ so với trạm phía cuối nguồn nhiều hay ít phụ thuộc 
vào mức độ quá áp tạm thời trong các tình huống sự cố (TOV) và yêu 
cầu phối hợp cách điện với các thiết bị trong TBA. 
o Như trên đã thấy: hệ số quá điện áp trên pha lành phụ thuộc rất nhiều 
vào chủng loại dây, chiều dài tuyến dây, thông số MBA, chế độ nối 
đất trung tính và cấu trúc lưới. Do đó khi tính toán hệ số quá điện áp 
để lựa chọn cách điện, cần thiết phải tính toán hết các thông số này. 
Đây là vấn đề tương đối khó thực hiện và thường bị bỏ qua trong 
thực tế thiết kế quy hoạch. Điều này có lẽ cũng giải thích việc “Quyết 
định số 1867 NL/KHKT ngày 12 tháng 9 năm 1994 về ban hành các 
tiêu chuẩn kỹ thuật lƣới trung thế 22kV, Hà Nội” quy định lưới điện 
22kV thực hiện trung tính nối đất trực tiếp nhưng cách điện được lựa 
chọn theo điện áp dây. Tuy vậy, với việc lựa chọn CSV, không nhất 
thiết việc lựa chọn trị số điện áp định mức cao sẽ đảm bảo CSV làm 
việc an toàn tin cậy. Bởi vì khi điện áp định mức của CSV được nâng 
cao, đặc tính bảo vệ của nó cũng tương ứng được nâng cao thêm, 
tương ứng làm giảm hệ số bảo vệ và dẫn tới QĐA do xung dòng điện 
sét tại thiết bị có thể vượt quá ngưỡng chịu đựng của nó. 
- 104 - 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Lưới trung áp là một khâu trung gian của quá trình truyền tải điện năng từ 
nơi sản xuất đến hộ sử dụng, có vai trò đặc biệt quan trọng quyết định đến chất 
lượng điện năng mà người tiêu dùng thụ hưởng. Tuy nhiên, do đặc điểm của nước ta 
còn khó khăn về kinh tế, vốn đầu tư cho lưới điện còn hạn chế, tốc độ tăng trưởng 
phụ tải cũng như yêu cầu về chất lượng điện năng lại tăng trưởng quá nhanh nên 
vấn đề ưu tiên đầu tư phát triển nâng cấp lưới điện trung áp còn nhiều hạn chế. 
Nhiều yêu cầu nâng cao chất lượng điện áp, độ tin cậy, khả năng bảo vệ, tự động 
hóa lưới điện còn chưa được quan tâm đúng mức. Một loạt vấn đề kinh tế kỹ thuật 
với lưới trung áp rất cần đầu tư nghiên cứu để có những hiểu biết cơ bản và đề xuất 
những hướng thực hiện hợp lý. Vấn đề QĐA trong lưới điện trung áp cũng là vấn đề 
rất quan trọng vì nó ảnh hưởng tới việc lựa chọn mức cách điện cho thiết bị và việc 
phối hợp cách điện giữa các thiết bị với nhau. Việc lựa chọn CSV ở lưới này thường 
thực hiện đơn giản, ít quan tâm xem xét tới các yếu tố ảnh hưởng tới CSV trong quá 
trình làm việc dẫn tới trong một số tình huống vận hành, CSV có thể bị quá áp và 
dẫn tới bị phá hủy hoàn toàn. 
Luận văn đã tập trung nghiên cứu các dạng QĐA trong lưới điện trung áp, 
các trường hợp gây xuất hiện QĐA nguy hiểm với thiết bị, cũng như nghiên cứu 
quy trình lựa chọn CSV được đề xuất trong IEC 60099-5 để đề xuất các phương 
thức thực hiện khi xem xét lựa chọn CSV trong khi quy hoạch thiết kế lưới điện 
trung áp. 
Quy trình lựa chọn CSV là một bài toán phối hợp kinh tế-kỹ thuật và có thể 
phải thực hiện một quy trình gồm nhiều bước lặp lại để tìm ra một mức cách điện 
hợp lý tại điểm xét. Do một số ưu điểm của mình, CSV loại có khe hở vẫn tiếp tục 
được sử dụng trong lưới trung áp song song với việc áp dụng ngày càng rộng rãi 
CSV loại không khe hở. Chính vì vậy quy trình lựa chọn này cần phân biệt với hai 
loại CSV trên. Trị số điện áp định mức lựa chọn cho CSV loại có khe hở phải luôn 
cao hơn trị số điện áp đặt lên nó trong mọi tình huống vận hành với điện áp tần số 
CN. Tuy nhiên, với CSV không khe hở, trị số điện áp định mức này biểu hiện dưới 
- 105 - 
dạng một đường đặc tính Vôn-giây tần số CN đặc trưng cho mức độ chịu quá áp 
tạm thời của các đĩa điện trở của CSV không khe hở và khả năng tản nhiệt của nó. 
CSV sau khi lựa chọn trị số điện áp định mức, cần thiết chọn trị số điện áp chịu 
đựng phối hợp làm việc với các sóng QĐA xuất hiện tại điểm đặt. QĐA cần quan 
tâm xem xét với lưới trung áp là QĐA khí quyển (sét) và QĐA tạm thời (TOV). 
TOV đặc trưng bởi hệ số QĐA và thời gian tồn tại (tính từ lúc phát sinh tới lúc sự 
cố được giải trừ). 
Do điều kiện khả năng và thời gian còn hạn chế nên luận văn chỉ tập trung 
nghiên cứu ảnh hưởng của QĐA tạm thời gây ra do sự cố ngắn mạch chạm đất một 
pha. Đây là dạng sự cố có xác suất xảy ra nhiều nhất trong lưới trung áp, hệ số quá 
áp của nó phụ thuộc vào tỉ số X0/X1 và là dạng sự cố gây ra mức độ quá áp TOV 
nhỏ nhất trong các nguyên nhân gây ra TOV (sự cố không đối xứng, sa thải phụ tải, 
backfeeding, hiệu ứng Ferranti, phản ứng của thiết bị điều tốc, điều áp, cộng hưởng 
điều hòa, cộng hưởng sắt từ). Chính vì vậy thông số CSV lựa chọn theo hệ số quá 
áp do chạm đất một pha được xem như trị số giới hạn dưới của thông số lựa chọn 
cho CSV. 
Hướng nghiên cứu sắp tới của đề tài là mở rộng nghiên cứu mô phỏng quá áp 
cho các trường hợp gây ra TOV vừa kể ở trên, bao gồm các dạng sự cố không đối 
xứng phức tạp khác, backfeeding, cộng hưởng điều hòa, cộng hưởng sắt từ, phản 
ứng của thiết bị điều tốc, điều áp trong trường hợp có sự tham gia của nguồn phân 
tán (thủy, nhiệt điện) trong lưới trung áp. 
Với mong muốn hoàn chỉnh nội dung đề tài, tác giả mong được sự nhận xét 
góp ý của các thầy cô, các đồng nghiệp để bổ sung hoàn thiện cũng như chỉnh sửa 
các phần nội dung còn chưa chính xác, còn hạn chế và nâng cao hiểu biết các kiến 
thức trong lĩnh vực chuyên môn ngành điện. 
- 106 - 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
[1] Trần Bách (2000), “Lƣới điện và Hệ thống điện (Tập 1)”, NXB Khoa học và 
Kỹ thuật. 
[2] Nguyễn Thị Minh Chước (2001), “Hƣớng dẫn thiết kế tốt nghiệp Kỹ thuật 
điện cao áp”, Hà Nội. 
[3] Nguyễn Văn Đạm (2004), “Mạng lƣới điện (tập 1)”, NXB Khoa học và Kỹ 
thuật. 
[4] Võ Viết Đạn (1972), “Giáo trình Kỹ thuật điện cao áp”, Khoa Đại học Tại 
chức – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. 
[5] Trần Đình Long (2000), “Bảo vệ các Hệ thống điện”, NXB Khoa học và Kỹ 
thuật. 
[6] Ngô Hồng Quang (2002), “Sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện từ 0,4 đến 
500kV”, NXB Khoa học và Kỹ thuật. 
[7] Đào Quang Thạch, Phạm Văn Hòa (2007), “Phần điện trong Nhà máy điện 
và Trạm biến áp”, NXB Khoa học và Kỹ thuật. 
[8] Bùi Ngọc Thư (2007), “Mạng cung cấp và phân phối điện”, NXB Khoa học 
và Kỹ thuật. 
[9] Trần Văn Tớp (2002), “Kỹ thuật điện cao áp- Quá điện áp và bảo vệ chống 
quá điện áp”, NXB Khoa học và Kỹ thuật. 
[10] Lã Văn Út (2000), “Ngắn mạch trong Hệ thống điện”, NXB Khoa học và 
Kỹ thuật. 
Tiếng Anh 
[11] ABB Distribution Transformer Guide (2002). 
[12] ANSI C62.22-1997, “IEEE guide for application of metal-oxide surge 
arresters for Alternating-Current systems”. 
[13] Canadian-American EMTP User Group, “EMTP Rule Book”. 
- 107 - 
[14] Central Station Engineers of the Westinghouse Electric Coorporation 
(1964), “Electrical Transmission and Distribution Reference Book”. 
[15] Hermann W. Dommel (1987), “EMTP Theory Book”. 
[16] GE Arresters, “Tranquell® Surge Arresters: Product Selection and 
Application Guide”. 
[17] A. Haddad, D.F. Warne (2004), IEE Power and Energy Series 40, 
“Advances in High Voltage Engineering” 
[18] John Horak , “Zero sequence Impedance of Overhead Transmission Lines”, 
Basler Electric. 
[19] IEC 60071-1(1993), “Insulation Coordination- Part 1: Definitions, 
Principles and Rules”. 
[20] IEC 60071-2(1996), “Insulation Coordination- Part 2: Application Guide”. 
[21] IEC 60099-4 (2004), “Surge Arresters – Part 4: Metal-oxide surge arresters 
without gaps for A.C. systems”. 
[22] IEC 60099-5 (2000), “Surge Arresters – Part 5: Selection and application 
recommendations”. 
 [23] N. McDonagh et al. PAC World Dublin (2010), “Testing of EST’s 20kV 
faulted phase earthing system”, MIEI, MIET, ESBI, Ireland. 
 [24] Siemens (2002), “Medium Voltage Equipment – Selection and Ordering 
Data: Surge Arrester”. 
 [25] Juergen Schlabbach, Karl-Heinz Rofalski (2008), “Power System 
Engineering- Planning, Design and Operation of Power Systems and 
Equipment”, Wiley-VCH. 
[26] Hans Kritian Høidalen (2002), “ATPDraw Manual 3.5” 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 NghienCuuQuaDienAPVaLuaChonChongSetVanLuoiTrungAP.pdf NghienCuuQuaDienAPVaLuaChonChongSetVanLuoiTrungAP.pdf