KEÁT LUAÄN
Kết quả khảo sát thực tế điều trị tại 11
bệnh viện có khoa tim mạch trong nước cho
thấy một số đặc điểm đáng chú ý, từ đó rút ra
các kết luận sau:
- Tỷ lệ dùng aspirin và clopidogrel là 94%
và 97%; chẹn bêta, ức chế men chuyển và heparin lần lượt là 59%, 79% và 100%. Các số liệu
này cho thấy sự hiểu biết và tuân thủ điều
trị theo khuyến cáo hội Tim Mạch Quốc Gia
và của ACC/AHA. Tần suất bệnh nhân được
cần tái lưu thông ĐMV là 51,5%; gần tương
đương với 55,8% của Euro-Heart Survey.
- Các yếu tố nguy cơ chính ghi nhận
được là tuổi cao (68%), thừa cân hoặc béo phì
(46,1%), vòng eo tăng (32%), rối loạn lipid
máu (62%), THA (65%), đái tháo đường (21%)
và hút thuốc lá (22%). Các yếu tố nguy cơ nổ i
bậ t là tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và
tuổi cao.
- Tấ t cả các bệnh nhân vào viện đều được
sử dụng ngay heparin kèm 94% dùng thêm
aspirin và 97% clopidogrel. Con số này cao
hơn hẳn Euro- Heart Survey 2002. Các thầy
thuốc thực hành đều hiểu rõ cục máu đông
mới thành lập trên mảng xơ vữa nứt hay vỡ
là yếu tố bệnh sinh chính của hội chứng động
mạch vành cấp.
14 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu quan sát điều trị bệnh nhân nhập viện do hội chứng động mạch vành cấp (MEDI- ACS study), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG12
NGHIEÂN CÖÙU LAÂM SAØNG
Nghiên Cứu Quan Sát Điều Trị Bệnh Nhân Nhập
Viện Do Hội Chứng Động Mạch Vành Cấp
(MEDI- ACS study)
Phạm Nguyễn Vinh1, Nguyễn Lân Việt2, Trương Quang Bình3, Hồ Thượ ng Dũ ng4, Nguyễn Thanh Hiền5, Châu Ngọ c
Hoa6, Phạ m Thị Kim Hoa8, Đỗ Quang Huân9, Phạ m Mạ nh Hù ng2, Phạ m Thanh Phong10, Bù i Hữ u Minh Trí 11.
TOÙM TAÉT
Cở sở khoa họ c: Hộ i chứ ng mạ ch và nh cấ p (HCMVC), bao gồ m nhồ i má u cơ tim cấ p, nhồ i má u cơ tim không
ST chênh lên và đau thắ t ngự c không ổ n đị nh, là nguyên nhân hà ng đầ u gây tử vong và thương tậ t trên
toà n thế giớ i. Mặ c dù đã biế t tầ m quan trọ ng củ a hộ i chứ ng nà y đố i vớ i sứ c khoẻ cộ ng đồ ng, nhưng cho
đế n nay vẫ n chưa có dữ liệ u đá ng tin cậ y nà o về tỷ lệ mắ c bệ nh và điề u trị bệ nh lý nà y tạ i Việ t Nam. Thêm
nữ a, cũ ng nên có mộ t nghiên cứ u sổ bộ , đa trung tâm bao trù m cá c thể bệ nh củ a hộ i chứ ng nà y nhằ m cho
phé p so sá nh cá c điề u trị trong thự c hà nh hà ng ngà y vớ i cá c kế t cụ c cũ ng như vớ i cá c hướ ng dẫ n thự c hà nh
dự a trên bằ ng chứ ng trên bệ nh nhân nhậ p việ n. Mụ c tiêu: Nghiên cứ u nà y mô tả cá c đặ c điể m cơ bả n củ a
việ c điề u trị hộ i chứ ng mạ ch và nh cấ p tạ i cá c bệ nh việ n thụ nhậ n bệ nh nhân trong giai đoạ n cấ p (lú c nhậ p
việ n, trong lú c nằ m việ n và khi xuấ t việ n) và giú p nhậ n biế t sự khá c biệ t nế u có giữ a cá c hướ ng dẫ n điề u
trị vớ i thự c hà nh bằ ng cá ch thu thậ p cá c dữ liệ u từ thế giớ i thự c điề u trị bệ nh nhân nhậ p việ n vì hộ i chứ ng
nà y Bệ nh nhân: Bệ nh nhân nhậ p việ n đượ c chẩ n đoá n có hộ i chứ ng mạ ch và nh cấ p đượ c thu nhậ n liên tiế p
nhau Đá nh giá chí nh: Thông tin về đặ c điể m điề u trị hộ i chứ ng mạ ch và nh cấ p tạ i cá c trung tâm nghiên
cứ u. Kế t quả : Từ thá ng 10/2008 đế n thá ng 12/2009, có 462 bệ nh nhân hộ i chứ ng mạ ch và nh cấ p đượ c nhậ n
tạ i 11 trung tâm ở Việ t Nam. Tuổ i trung bì nh củ a dân số nghiên cứ u là 67,0 + 13 tuổ i, trong đó 66% bệ nh
nhân trên 60 tuổ i và 60% bệ nh nhân là nam giớ i. Có 61,8% bệ nh nhân đượ c chẩ n đoá n HCMVC có ST chênh
lên, 37.6% HCMVC không ST chênh lên và 0,6% có đau thắ t ngự c nhưng không xá c đị nh đượ c chẩ n đoá n
HCMVC. Cá c yế u tố nguy cơ tim mạ ch chí nh bao gồ m tuổ i cao (68%), tăng huyế t á p (65%), rố i loạ n lipid
má u (62%), thừ a cân hay bé o phì (46,1%), hú t thuố c (22%) và đá i thá o đườ ng (21%). Tấ t cả bệ nh nhân đề u
đượ c điề u trị ngay bằ ng heparin. Tuy nhiên, có 97% bệ nh nhân dù ng clopidogrel, 95% dù ng aspirin, 79%
dù ng ứ c chế men chuyể n và chỉ có 59% bệ nh nhân dù ng thuố c chẹ n bêta lúc nhậ p việ n. Liệ u phá p tá i thông
mạ ch má u đượ c thự c hiệ n cho 51,2% bệ nh nhân. Kế t luậ n: Nghiên cứ u cho thấ y yế u tố nguy cơ tim mạ ch
nổ i bậ t ở bệ nh nhân hộ i chứ ng mạ ch và nh cấ p là rố i loạ n lipid má u, tăng huyế t á p và tuổ i cao. Nhì n chung,
chỉ có mộ t khoả ng cá ch nhỏ giữ a thự c hà nh lâm sà ng và hướ ng dẫ n quố c gia về điề u trị hộ i chứ ng mạ ch
và nh cấ p. Khi so sá nh vớ i kế t quả củ a nghiên cứ u sổ bộ Euro-Heart công bố năm 2002, tỷ lệ bệ nh nhân điề u
trị tá i thông mạ ch trong nghiên cứ u nà y là tương đương nhưng tỷ lệ bệ nh nhân dù ng thuố c khá ng đông và
khá ng kế t tậ p tiể u cầ u có cao hơn.
(1) Hộ i Tim Mạ ch Họ c- Tp HCM, (2) Việ n Tim Mạ ch- Hà nộ i, (3) Bệ nh việ n Đạ i họ c Y dượ c- Tp HCM, (4) Bệ nh việ n Thố ng nhấ t- Tp
HCM, (5) Bệ nh việ n Nhân dân 115- Tp HCM, (6) Bệ nh việ n Nhân dân Gia đị nh- Tp HCM, (7) Bệ nh việ n đa khoa thà nh phố Cầ n Thơ, (9)
Việ n Tim- Tp HCM, (10) Bệ nh việ n đa khoa trung ương Cầ n thơ, (11) Bệ nh việ n Tim mạ ch An Giang
Thay mặ t nhó m nghiên cứ u MEDI-ACS (danh sá ch đầ y đủ nghiên cứ u viên ở cuố i bà i)
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 58 - 2011 13
DAÃN NHAÄP
Hội chứng mạch vành cấp bao gồm các
rối loạn do thiếu máu cục bộ cơ tim cấp tính:
nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên, nhồi máu
cơ tim không ST chênh lên và đau thắt ngực
không ổn định. Các thể bệnh này của hội
chứng mạch vành cấp đề u có chung cơ chế
bệnh sinh là sự nứt hay vỡ của mảng xơ vữa
dẫn đến thành lập huyết khối gây tắc mạch
máu dẫn đến biến có thiếu máu cục bộ cấp
tính [1]. Nứt mảng xơ vữa dẫn đến tắc hoàn
toàn độ ng mạ ch và nh sẽ cho thể bệnh NMCT
cấp ST chênh lên. Tắc không hoàn toàn độ ng
mạ ch và nh dẫn đến hội chứng độ ng mạ ch
và nh cấp không ST chênh lên.
Tại Hoa Kỳ, hàng năm có khoảng 2,5 triệu
người nhập viện và có khoảng 500.000 ca tử
vong vì hội chứng mạch vành cấp [2]. Trong
số 2,5 triệu ca đó, có 1,5 triệu trườ ng hợ p là
đau thắt ngực không ổn định, số còn lại là nhồi
máu cơ tim có hay không có đoạn ST chênh
lên. Trên thế giới, mỗi năm có 6,3 triệu người
bị nhồi máu cơ tim cấp, 25% trong số đó tử
vong [3]. Hội chứng mạch vành cấp là nguyên
nhân gây tử vong và thương tật hàng đầu tại
các nước đã phát triển và là gánh nặng ngày
càng gia tăng ở các quốc gia đang phát triển.
Các hướng dẫn quốc tế đang được sử
dụng rộng rãi tại Việt Nam như các hướng
dẫn của Trường môn tim mạch hoặc Hội Tim
Hoa Kỳ và Hội Tim Học Châu Âu về điều trị
hội chứng mạch vành cấp luôn được cập nhật
dựa trên các kết quả của nghiên cứu lâm sàng
gần đây [4][5][6][7]. Điều trị hội chứng mạch
vành cấp bao gồm điều trị giảm đau ngực, hạn
chế lan rộng của vùng thiếu máu bằng thuốc,
nhất là tái lưu thông ĐMV và dự phòng các
biến cố tim mạch trong lúc nằm viện và sau
xuất viện. Các hướng dẫn quốc tế đều nhấn
mạnh vai trò của các điều trị chính nhắm đến
mục tiêu giảm tỷ lệ tử vong và thương tật
như liệu pháp kháng đông và kháng tiểu cầu
(aspirin, clopidogrel, chẹn thụ thể GP IIb/IIIa,
heparin không phân đoạ n hay heparin trọng
lượng phân tử thấp), statin, chẹn bêta, ức chế
men chuyển hay chẹn thụ thể angiotensin II,
tiêu sợi huyết hay can thiệp động mạch vành
qua da. Khởi động các điều trị này sớm theo
khuyến cáo giúp giảm tử vong không những
trong lúc nằm viện mà còn lâu dài sau đó. Tuy
đã có các hướng dẫn dựa trên bằng chứng của
quốc tế và trong nước về điều trị hội chứng
mạch vành cấp, nhưng hiểu biết về khả năng
áp dụng các hướng dẫn đó trong thực hành
vẫn chưa nhiều.
Nhiều quan sát thực hành lâm sàng ở
nước ngoài khẳng định có một khoảng cách
nhất định giữa các hướng dẫn điều trị với
thực tế lâm sàng. Các quan sát từ thực tế lâm
sàng chắc chắn sẽ mang lại nhiều thông tin
bổ ích về thế giới thực của điều trị hội chứng
mạch vành cấp.
Nghiên cứu MEDI-ACS (The Observa-
tional Study of MEDIcal Management in ACS
Patients Admitt ed To a Hospital) này được
thiết kế nhắm vào mục đích là thông qua quan
sát thực tế điều trị hội chứng mạch vành cấp
tại các bệnh viện có tiếp nhận bệnh nhân sẽ
giúp chúng ta biết rõ có hay không có sự khác
biệt giữa thực tế với các hướng dẫn dựa trên
bằng chứng, từ đó mà đề ra các biện pháp cải
thiện việc điều trị theo hướng tiếp cận dựa
trên bằng chứng nhằm làm giảm các kết cục
tim mạch tại bệnh viện của hội chứng này.
Dân số của nghiên cứu MEDI-ACS bao
gồm các bệnh nhân đã bị hội chứng mạch
vành cấp như nhồi máu cơ tim có ST chênh
lên hay không chênh lên và bệnh nhân đau
thắt ngực không ổn định. Các bệnh nhân này
được điều trị bởi các bác sĩ chuyên khoa tại
bệnh viện.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG14
MUÏC TIEÂU VAØ PHÖÔNG PHAÙP:
Mục tiêu
Mô tả các phương thức điều trị hiện tại
hội chứng mạch vành cấp trong điều kiện
thực hành hàng ngày tại một số bệnh viện
Việt Nam (bao gồm lúc nhập viện, trong thời
gian nằm viện và lúc xuất viện).
• Nhận biết sự khác biệt giữa thực hành
lâm sàng với các hướng dẫn hiện tại khi điều
trị hội chứng mạch vành cấp trên lâm sàng
bằng cách thu thập các dữ liệu từ các bác sĩ
điều trị bệnh nhân này.
• Mô tả tần số các yếu tố nguy cơ tim
mạch khác nhau trong các thể bệnh lý khác
nhau của hội chứng mạch vành cấp (đau thắt
ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim có ST
chênh lên và nhồi máu cơ tim không có ST
chênh lên).
• Mô tả tần xuất kê toa thuốc kháng kết
tập tiểu cầu và kháng đông để dự phòng thứ
phát biến cố tim mạch sau khi xuất viện.
Thiế t kế
Đây là nghiên cứ u quan sá t, mô tả cắ t
ngang trên bệ nh nhân nhậ p việ n do hộ i
chứ ng mạ ch và nh cấ p tạ i cá c trung tâm lớ n
củ a thà nh phố Hà Nộ i, Hồ Chí Minh, Cầ n
Thơ, An Giang.
Nghiên cứu viên là các bác sĩ chuyên khoa
tim mạch, bác sĩ nội khoa có nhận bệnh nhân
hội chứng mạch vành cấp.
Việc điều trị nội khoa cho các bệnh nhân
này là do các bác sĩ tham gia nghiên cứu
quyết định theo các tiêu chuẩn mà các bác
sĩ đang sử dụng trong điều kiện thực hành
hàng ngày, bao gồm các hướng dẫn điều trị
giai đoạn cấp và các quy định về điều trị dự
phòng thứ phát các biến cố huyết khối xơ vữa
sau khi xuất viện.
Để đánh giá sự khác biệt giữa điều trị
thực tế với các hướng dẫn điều trị, nghiên
cứu ghi nhận phân tầng nguy cơ tim mạch
hội chứng mạch vành cấp lúc nhập viện và
điều trị của bác sĩ dựa trên mức độ nguy
cơ mà bệnh nhân đang có. Thang điểm
phân tầng nguy cơ TIMI được sử dụng cho
việc này.
Nghiên cứu viên sẽ thu thập và ghi nhận
các dữ liệu sau vào mẫu nghiên cứu:
1. Dữ liệu nhân trắc học của bệnh nhân
(tuổi, giới).
2. Thông tin về lần nhập viện hiện tại.
3. Các yếu tố nguy cơ tim mạch: tăng
huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc, rối loạn
lipid máu, các tiền sử cá nhân và gia đình về
bệnh tim mạch, bệnh mạch máu não hay bệnh
mạch máu ngoại biên, cân nặng và chiều cao
từ đó tính ra chỉ số khối lượng cơ thể, vòng
eo, hẹp động mạch cảnh hay mảng xơ vữa
động mạch cảnh. Định nghĩa các yếu tố nguy
cơ tim mạch này được nêu rõ ở trang 2 của
Mẫu Thu Thập Dữ Liệu.
4. Các tiền sử y khoa khác: phẫu thuật
động mạch cảnh, rung nhĩ, dị ứng với aspirin,
huyết khối tĩnh mạch ngoại biên và các bệnh
lý khác.
5. Men tim, điện tâm đồ, siêu âm tim.
6. Đặc điểm tổn thương mạch vành.
7. Phân tầng nguy cơ tim mạch dựa trên
thang điểm TIMI. Điều trị nội khoa HCMVC
dựa trên mức độ nguy cơ theo thang điểm
TIMI của bệnh nhân. Các thông số và cách
tính điểm theo thang điểm TIMI cho từng loại
HCMVC được nêu ở trang 6 của Mẫu Thu
Thập Dữ Liệu.
8. Các thủ thuật tiến hành trong lúc
nằm viện: liệu pháp tiêu sợi huyết, chụp mạch
vành, phẫu thuật bóc tách nội mạc động mạch
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 58 - 2011 15
cảnh và nong mạch vành hay đặt stent.
9. Liệu pháp kháng tiểu cầu và kháng
đông được sử dụng lúc nhập viện và các chỉ
định của chúng, sẽ sử dụng trong thời gian
bao lâu và các lý do lựa chọn liệu pháp đó.
10. Các thuốc khác được sử dụng lúc
nằm viện.
11. Các kết cục lúc bệnh nhân còn nằm
viện như tử vong, tái nhồi máu cơ tim, đột
quỵ, xuất huyết theo phân loại của TIMI (gồm
xuất huyết nặng và nhẹ), các trường hợp phải
tái tưới máu khẩn cấp. Định nghĩ a về xuất
huyết theo TIMI được nêu ở trang 4 của Mẫu
Thu Thập Dữ Liệu.
12. Các chi tiết lúc xuất viện như chẩn
đoán lúc ra viện và nơi bệnh nhân sẽ đến sau
xuất viện.
Cở mẫ u
Do thiết nghiên cứu là nghiên cứu mô
tả, do vậy không đặt vấn đề tính toán cỡ
mẫu. Tuy vậy, do thời gian tuyển bệnh là 1
năm (12 tháng) và dựa trên số lượng thực
tế bệnh nhân trung bình được tiếp nhận tại
các trung tâm năm trướ c đó , toàn bộ bệnh
nhân của các trung tâm dự kiến có thể đến
trong mộ t năm sẽ được tầm soát để đưa
vào nghiên cứu.
Tiêu chuẩ n thu nhậ n bệ nh nhân
Phương thức thu nhận bệnh nhân
- Bệnh nhân nhập viện tại các trung
tâm nghiên cứu hoặc được chuyển từ khoa
khác của nơi nghiên cứu đến trong vòng 24
giờ sau khi khởi phát triệu chứng.
- Được chẩn đoán có hội chứng mạch
vành cấp trong vòng 24 giờ sau nhập viện.
Tiêu chuẩn nhận bệnh
1. Bệnh nhân ≥ 21 tuổi
2. Được chẩn đoán có hội chứng
mạch vành cấp (HCMVC) lúc nhập viện
dựa theo tiêu chuẩn của Trường Môn Tim
Mạch/ Hội Tim Hoa Kỳ và Hội Tim mạch
Châu Âu, 2007.
3. Bệnh nhân được điều trị tại bệnh
viện trong vòng 24 giờ sau khi bắt đầu có
triệu chứng.
4. Bệnh nhân hay người đại diện
hợp pháp đồng ý ký cam kết tham gia
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
1. Bệnh nhân không có hội chứng mạch
vành cấp hoặc nghi ngờ không có hội chứng này.
2. Bệnh nhân không đồng ý ký thoả
thuận tham gia nghiên cứu.
3. Bệnh nhân đang tham gia một nghiên
cứu khác.
Bệnh nhân đượ c quyết định rút ra khỏi
nghiên cứu bất kỳ lúc nào với bất kỳ lý do gì
hoặc bệnh nhân tham gia vào một nghiên cứu
khác cũng sẽ được loại ra khỏi nghiên cứu này.
Tiêu chuẩn chẩn đoán nhồi máu cơ tim
theo đồng thuận Trường Môn Tim Hoa Kỳ/
Hội Tim Học Hoa Kỳ và Hội Tim Học Châu
Âu. Một trong các yếu tố sau:
- Tăng hay giảm chất chỉ điểm cơ tim
kèm theo ít nhất 1 giá trị bách phân vị của giới
hạn trên kèm bằng chứng thiếu máu cơ tim
như : (1) các triệu chứng thiếu máu cơ tim cục
bộ, (2) thay đổi ECG: đoạn ST mới biến đổi
hay blốc nhánh trái mới xuất hiện, (3) sóng
Q bệnh lý trên ECG, (4) bất thường vận động
vùng trên chẩn đoán hình ảnh.
Tiêu chuẩn và định nghĩa đau thắt ngực
không ổn định
- Thay đổi động học của ECG kèm với
đau ngực điển hình và không kèm tăng men tim.
Nghiên cứu MEDI-ACS là nghiên cứu
không can thiệp, do vậy bệnh nhân được điều
trị theo tiêu chuẩn điều trị mà bác sĩ vẫn sử
dụng trong điều kiện thực hành hằng ngày
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG16
bao gồm điều trị cấp trong bệnh viện và dự
phòng thứ phát sau đó.
Phân tích thống kê:
Mục tiêu chính của nghiên cứu sẽ được
phân tích bằng thống kê mô tả. Trong phân
tích mô tả, tổng giá trị và tỷ lệ sẽ được biểu thị
qua các biến số theo loại (categorical variables)
và các giá trị trung bình với độ lệch chuẩn sẽ
dùng cho các biến định lượng. Trung vị với
tối đa và tối thiểu được dùng để mô tả các
biến định lượng với phân bố không đối xứng.
Mô tả các đặc điểm hội chứng mạch vành cấp
theo thể bệnh và theo kết cục tại bệnh viện.
Nhằm đảm bảo tính chính xác và tin cậy
của dữ liệu, 10% số bác sĩ tham gia nghiên cứu
sẽ được kiểm tra ngẫu nhiên bao gồm kiểm
tra dữ liệu ghi trên Mẫu Thu Thập Dữ Liệu có
phù hợp với dữ liệu ghi trong hồ sơ bệnh án
của bệnh viện hay không (bao gồm cả các kết
quả xét nghiệm máu hay hình ảnh học). Khi
giai đoạn này đã hoàn thành, Mẫu Thu Thập
Dữ Liệu sẽ được gửi đến trung tâm phân tích
độc lập. Nghiên cứu viên có trách nhiệm làm
rõ các dữ liệu ghi không chính xác hay chưa
rõ rà ng trong Mẫu Thu Thập Dữ Liệu nếu có
yêu cầu từ đơn vị phân tích độc lập.
KEÁT QUAÛ:
Có tổ ng cộ ng 465 bệ nh nhân đượ c thu
nhậ n tạ i 11 trung tâm nghiên cứ u từ thá ng
10/2008 đế n thá ng 12/2009, trong đó có 3
ngườ i không thỏ a đầ y đủ tiêu chí nhậ n bệ nh
nên chỉ có 462 Mẫ u Thu Thậ p Dữ Liệ u hợ p lệ
để đưa và o phân tí ch cuố i cù ng. Tuổi trung
bình củ a dân số phân tí ch là 67 ± 13 năm,
trong đó nam giớ i chiế m 61%. Số bệnh nhân
NMCT cấp ST chênh lên là 281, còn lại 181
bệnh nhân là hội chứng ĐMV cấp không ST
chênh lên. (NMCT không ST chênh lên 121,
đau thắt ngực không ổn định 60).
Đặc điểm nhân trắ c học và sinh hiệ u
Đặ c điể m về nhân trắ c họ c và sinh hiệ u
lú c nhậ n bệ nh đượ c trì nh bà y trong Bả ng 1.
Có 56% bệ nh nhân trên 60 tuổ i.
Bả ng 1: Đặ c điể m nhân trắ c họ c và sinh hiệ u lú c nhậ p việ n (n=462)
Chỉ số khối lượng cơ thể, kg/m2(SD) 22,6 (4,1)
Chu vi vòng eo trung bình: cm (SD) 83,1 (77,0)
Trung bình huyết áp, mmHg (SD)
Huyế t á p tâm thu 127 (37,4)
Huyêt á p tâm trương 76 (15,3)
Trung bình nhịp tim (lần/phút, SD) 85 (47)
Trung bình nhịp thở (lần/phút, SD) 21 (5)
Tĩnh mạch cổ nổi (%) 8%
Trung bình điểm TIMI (nhồi máu cơ tim cấp) 4,4
Phân độ Killip: (%)
Độ I 70
Độ II 17
Độ III 8
Độ IV 5
*Ghi chú : SD: standard deviation; độ lệ ch chuẩ n.
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 58 - 2011 17
Thông tin nhập viện
Có 48,4% trường hợp (223 ca) là do chuyển
viện, 45,4% (209 ca) là do bệnh nhân tự đến,
4,1% (19 ca) bệ nh nhân là do khoa khác củ a
cù ng bệ nh việ n tham gia nghiên cứ u chuyển
đến. Trong số cá c trườ ng hợ p chuyể n việ n, có
35,9% (165 trường hợp) là do cá c bệ nh việ n
tỉnh/ thành phố chuyển đến, trong đó 77.8%
(363 trường hợp) nơi chuyển đến không có
khả năng can thiệp. Có 85,3% bệ nh nhân
đượ c khá m đầ u tiên tạ i khoa cấ p cứ u củ a
bệ nh việ n. Thờ i gian trung bì nh từ lú c khở i
phá t triệ u chứ ng đế n khi đế n đượ c bệ nh việ n
tham gia nghiên cứ u là 483 phú t.
Cá c yế u tố nguy cơ tim mạ ch
Bả ng 2 mô tả cá c yế u tố nguy cơ tim mạ ch
trên dân số phân tí ch. Theo phân loạ i BMI
dự a trên tiêu chuẩ n ngườ i Châu Á , có 24,2%
bệ nh nhân có thừ a cân (BMI trong khoả ng 23
đế n 25 kg/m2) và 21,9% bị bé o phì . Nế u căn cứ
trên vò ng eo (>90 cm ở nam và > 80cm ở nữ ),
có 42,5% bệ nh nhân có bé o phì trung tâm
Bả ng 2: Cá c yế u tố nguy cơ tim mạ ch
Tỷ lệ %
Nam >55t. Và Nữ > 65 t. 68
Thừa cân (theo BMI*) 24,2
Bé o phì (theo BMI*) 21,9
Rối loạn lipid máu (đã chẩn đoán) 62,1
Đã được điều trị 31,6
Đã kiểm soát 14,3
Tăng LDL-c 32,9
Giảm HDL-c 32,3
Tăng Triglyceride 33,1
Tăng huyết áp đã chẩn đoán 65,2
Đã được điều trị 55,8
Đã được kiểm soát 47,3
Đái tháo đường týp 1 0,4
Đái tháo đường týp 2 21
ĐTĐ đã điều trị 18,8
ĐTĐ đã được kiểm soát 8,7
Albumin niệ u vi lượ ng 3,5
Protein niệ u 2,2
Hẹp động mạch cảnh không triệu chứng 0,9
Mảng xơ vữa độ ng mạ ch cả nh 3,9
Dầy nội mạc độ ng mạ ch cả nh 2,2
Phì đại thất trái 11,9
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG18
Đặ c điể m hộ i chứ ng mạ ch và nh cấ p:
* Thể bệ nh hộ i chứ ng mạ ch và nh cấ p: Chẩ n đoá n hộ i chứ ng mạ ch và nh dự a trên 3 tiêu chuẩ n
lâm sà ng củ a đau thắ t ngự c, điệ n tim và cá c chấ t chỉ điể m sinh họ c củ a tim. Có 3 bệ nh việ n
tạ i cá c tỉ nh chỉ thự c hiệ n đị nh tí nh cá c chấ t chỉ điể m sinh họ c tim. Dự a trên cá c tiêu chuẩ n
đã xá c đị nh từ ban đầ u, có 61,8% bệ nh nhân đượ c chẩ n đoá n có hộ i chứ ng mạ ch và nh cấ p ST
chênh lên, 37,6% bệ nh nhân có hộ i chứ ng mạ ch và nh cấ p không ST chênh lên trong đó 26,3%
là nhồ i má u cơ tim không ST chênh lên và 11,3% đau thắ t ngự c không ổ n đị nh. Có 0,6% có
triệ u chứ ng đau thắ t ngự c lú c nhậ p việ n nhưng chưa có chẩ n đoá n xá c đị nh cuố i cù ng.
* Đặ c điể m điệ n tâm đồ : Trong số cá c bệ nh nhân hộ i chứ ng mạ ch và nh có ST chênh, có
33% có đoạ n ST chênh > 1mm ở chuyể n đạ o chi chủ yế u là DII, DIII và aVF (29%) và 37% ở
chuyể n đạ o có đoạ n ST > 2mm ở chuyể n đạ o trướ c ngự c. 1,1% bệ nh nhân có blố c nhá nh trá i
mớ i xuấ t hiệ n và 26% bệ nh nhân có só ng Q hoạ i tử mớ i xuấ t hiệ n.
* Đặc điểm siêu âm tim: Siêu âm tim ghi nhậ n có 70,7% bệ nh nhân có rối loạn vận động
vùng thành thất, 54,7% bệ nh nhân có phân xuất tống máu < 45%. Cá c biế n chứ ng củ a hộ i
chứ ng mạ ch và nh phá t hiệ n qua siêu âm tim bao gồ m: 5,8% có biế n chứ ng đứ t thừ ng gân,
2,6% hở 2 lá cấ p, 2,1% bị trà n dị ch mà ng ngoà i tim, 0,7% nhồ i má u cơ tim lan rộ ng, 0,4% phá t
hiệ n huyế t khố i trong buồ ng tim và 02,% bị thủ ng thà nh tự do củ a thấ t trá i.
* Đặ c điể m men tim: Trên cá c bệ nh nhân có đị nh lượ ng Troponin T, nồ ng độ trung bì nh
trong huyế t tương ở cá c thờ i điể m lú c nhậ p việ n, 6 giờ và 24 giờ sau lầ n lượ t là 1,6 (+4,4) ng/
ml, 5,5 (+15,6) ng/ml và 4,0 (+4,8) ng/ml.
* Điể m số TIMI theo thể bệ nh hộ i chứ ng mạ ch và nh cấ p
Bả ng 4 và 5 nêu lầ n lượ t đặ c điể m cá c thông số trong bả ng phân tầ ng TIMI đố i vớ i hộ i
chứ ng mạ ch và nh cấ p ST chênh lên và không chênh lên.
Tiền sử bệnh mạch vành 23,4
Tiền sử tai biến mạch máu não 2
Nhũn não 1,0
Xuất huyết não 2,4
Tiền sử có cơn thiếu máu não thoáng qua 2,0
Tiền sử bệnh động mạch ngoại biên
ABI <0,9 1,1
Cắt cụt chi 0,2
Đang hút thuốc lá 22,5
(*) Theo tiêu chuẩ n củ a WHO cho ngườ i Châu Á
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 58 - 2011 19
Bảng 4: Điểm số TIMI hội chứng MV cấp ST chênh lên
Thông số Tỷ lệ %
Tuổi > 65-74 t. 31,6
> 75 t. 18,6
Đái tháo đường/tăng huyế t á p/cơn đau thắ t ngự c 61,1
Huyết áp tâm thu < 100mg 13,3
Nhịp tim > 100 lần/1’ 15,4
Killip II-IV 32,6
Cân nặng < 67 kg 66,7
ST chênh lên thành trước hay blố c nhá nh trá i 49,1
Thời gian từ lúc khởi phát triệu chứng đến khi được điều trị
tái thông > 4 giờ
61,4
Điể m số TIMI trung bì nh ở nhó m bệ nh nhân nà y là 4,9 + 2,6, trung vị là 5 (3 , 7)
Bảng 5: Điểm số TIMI hội chứng động mạch vành cấp không ST chênh lên
Thông số Tỷ lệ %
Tuổi > 65 t. 61,0
Có từ 3 yếu tố nguy cơ tim mạch 43,9
Đã biế t có bệ nh mạ ch và nh 22,5
Dù ng aspirin trong vò ng 7 ngà y trướ c đó 33,5
Đau thắ t ngự c trong vò ng 24 giờ 86,1
Đoạ n ST chênh > 0,5mm 45,1
Men tim tăng 71,1
Điể m số TIMI trung bì nh ở nhó m bệ nh nhân nà y là 3, 6 + 1,3, trung vị là 4 [3 , 4].
* Đặ c điể m tắ c/hẹ p mạ ch và nh trên chụ p mạ ch và nh
Cá c đặ c điể m nà y đượ c nêu ở bả ng 6 bên dướ i
Bảng 6: Vị trí giải phẫu hẹp/ tắc động mạch vành trên chụp mạch vành
Tỷ lệ %
Hẹp/tắc nhánh trái 50,4
Nhánh mũ 4,1
Nhánh trước trái 20,8
Thân chung 0,2
Hẹp/tắc nhánh phải 35,3
Hẹp/tắc cả nhánh trái và phải 19,7
* Đặ c điể m điề u trị hộ i chứ ng mạ ch và nh cấ p
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG20
Thời gian trung bì nh từ lúc có triệu chứng đến khi bắt đầu dùng tiêu sợi huyết là 220 ± 119
phút. Trung vị thời gian từ lúc có triệu chứng đến khi làm thự c hiệ n can thiệ p mạ ch và nh cấ p cứ u
là 270 phút (120, 560).
Bảng 7: Điều trị nội khoa ngày nhập viện và khi xuất viện
Điề u trị Lú c nhập viện Khi xuất viện
Aspirin 94% 80%
Clopidogrel 97% 83%
Ức chế thụ thể GP IIb/IIIa 2,8% 0,7%
Statin 94% 80%
Chẹn bêta 59% 55%
Ứ c chế men chuyể n hay chẹn thụ
thể angiotensin II
79% 76%
Heparin trọng lượng phân tử thấp 88% 9%
Heparin không phân đoạn 15% 1%
Trên nhó m cá c bệ nh nhân có dù ng khá ng kế t tậ p tiề u cầ u (bao gồ m aspirin, clopidogrel và
khá ng thụ thể GP IIb/IIIa), chỉ có 41% bệ nh nhân đượ c sử dụ ng trong vò ng 24 giờ đầ u. Trên cả hai
thể bệ nh có hay không có ST chênh lên, chỉ có 75% ở nhó m dù ng clopidogrel có dù ng liề u nạ p và
69% sử dụ ng liề u nạ p 300mg. Trên bệ nh nhân can thiệ p mạ ch và nh qua da có 67,1% có dù ng liề u
nạ p trong đó 82,2% dù ng liề u 300mg và 17,8% dù ng liề u 600mg.
* Kế t cụ c trong bệ nh việ n
Tỷ lệ cá c kế t cụ c trong bệ nh việ n đượ c nêu ở hì nh 1. Cá c kế t cụ c khá c bao gồ m trà n dị ch mà ng
ngoà i tim, blố c nhĩ thấ t, choá ng tim, suy thậ n nặ ng
Cá c phương phá p điề u trị hộ i chứ ng mạ ch và nh cấ p đượ c nêu trong bả ng 7
Bảng 7: Cá c phương thứ c điề u trị hộ i chứ ng mạ ch và nh cấ p
Phương thứ c điề u trị Tỷ lệ %
Tá i tướ i má u 51,5
Tiêu sợ i huyế t nguyên phá t 3
Can thiệ p mạ ch và nh cấ p cứ u 29,7
Can thiệ p mạ ch và nh cứ u vã n 2,8
Can thiệ p mạ ch và nh chương trì nh 15,4
Can thiệ p mạ ch và nh qua da có đặ t stent 44,8
Loạ i stent:
Stent không phủ thuố c 55,1
Stent phủ thuố c 39,6
Cả 2 loạ i stent 5,3
Không can thiệ p, chỉ điề u trị bả o tồ n 48,5
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 58 - 2011 21
13 (2.8%)
5 (1.1%)6 (1.3%)
5 (1,1%)
5 (1%)
21 (5%)
0
1
2
3
4
5
S
ố
trư
ơ
ǹg
h
ơ
p̣
(%
)
Tử
vong
Tá i nhồ i
má u cơ
tim
Xuấ t
huyế t
Độ t
quỵ
Tá i
thông
mạ ch
má u
Khá c
Hì nh 1: Tỷ lệ cá c kế t cụ c và biế n chứ ng củ a HCMVC trong bệ nh việ n.
1.80% 1.90%
1.50%
2.80%
4.90%
0.0%
1.0%
2.0%
3.0%
4.0%
5.0%
Ty
̉ lê
̣ %
PURSUIT PRISM-PLUS SYNERGY MEDI-ACS CRUSADE
Hì nh 2 so sá nh tử vong giữ a nghiên cứ u MEDI_ACS vớ i cá c nghiên cứ u ngẫ u nhiên PUR-
SUIT, SYNERGY, PRISM-PLUS và nghiên cứ u sổ bộ CRUSADE
BAØN LUAÄN
1. các phương thức điều trị hội chứng động
mạch vành cấp hiện nay ở một số bệnh viện
chuyên khoa tham gia nghiên cứu:
Đã có nhiều các nghiên cứu quan sát
và sổ bộ nhằm đánh giá thực tế áp dụng
các hướng dẫn điều trị HCMVC trong
thực hành lâm sàng tại nhiều nước trên
thế giói. Ví dụ như nghiên cứu MONICA
do Tổ Chức Y Tế thế giới tài trợ quan sát
điều trị nhồi máu cơ tim cấp [8], nghiên
cứu sổ bộ OASIS tại 95 trung tâm từ 6 quốc
gia trên bệnh nhân NMCT không sóng Q
và đau thắt ngực không ổn định đều được
công bố năm 1988 [9]. Sau đó là các nghiên
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG22
cứu EURO-HEART- survey ACS năm 2002,
nghiên cứu GRACE đều của Châu Âu công
bố năm 2004, nghiên cứu CRUSADE trên
200.000 bệnh nhân tại Hoa Kỳ và nghiên
cứu CANADA-ACS registry công bố năm
2007. Dữ liệu cho thấy có một khoảng cách
nhất định giữa hướng dẫn điều trị với thực
hành lâm sàng trong đó phần lớn các liệu
pháp điều trị cấp lúc nhập viện đều không
đạt mức tối ưu hay tích cực. Nghiên cứu
EURO-HEART (2002) cho thấy ở bệnh
nhân HCMV có ST chênh lên, tỷ lệ bệnh
nhân dùng aspirin, chẹn bêta, ức chế men
chuyển và heparin lần lượt là 93%, 77,8%,
62,1% và 86,6%; các tỷ lệ này ở bệnh nhân
HCMVC không ST chênh là thấp hơn (lần
lượt là 88,5%, 76,6%,55,8% và 83,9%); bệnh
nhân HCMVC có ST chênh lên cũng có
tỷ lệ điều trị bằng liệu pháp tái tưới máu
thấp (55.8), trong đó tiêu sợi huyết 35% và
nong ĐMV tiên phát 20,8% [10]. Các tác giả
cũng ghi nhận tỷ lệ tử vong trong quan sát
EURO-HEART trong bệnh viện và sau xuất
viện đều cao hơn các tỷ lệ này ghi nhận
được từ các nghiên cứu lâm sàng.
Nghiên cứu GRACE công bố năm 2004
quan sát trong 6 tháng các bệnh nhân HC-
MVC nhập viện tại 14 quốc gia trên thế giới
[11].Dữ liệu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân dùng
ức chế men chuyển lần lượt cho bệnh nhân
bị NMCT có ST chênh, NMCT không ST
chênh và đau thắt ngực không ổn định là
69%, 56% và 51%, aspirin là 85%, 83%, 77%,
chẹn kênh calcium là 15%, 29% và 39%, sta-
tin lần lượt là 54%, 51% và 49%, heparin
không phân đoạn chỉ được sử dụng với tỷ
lệ lần lượt là 67%, 58% và 45%. Nhìn chung,
theo nghiên cứu này, bệnh nhân NMCT có
ST chênh lên có khuynh hướng được điều
trị tích cực bằng thuốc cao hơn là hai thể
bệnh kia của HCMVC.
Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ dùng
aspirin và clopidogrel là 94% và 97%; sử
dụng chẹn bêta, ức chế men chuyển và hep-
arin lần lượt là 59%; 79% và 100% (nếu tính
cả heparin trọng lượng phân tử thấp). Tuy
nhiên có đế n gầ n 33% bệ nh nhân HCMVC
không đượ c can thiệ p đã không đượ c dù ng
liề u nạ p clopidogrel.
Các số liệu điều trị nội khoa ban đầu
này cho thấy có sự tuân thủ điều trị theo
các khuyến cáo của ACC/ AHA và khuyến
cáo của hội tim mạch quốc gia.
Chỉ 51,5% bệnh nhân được tái lưu
thông động mạch vành, hầu hết là can thiệp
động mạch vành qua da. Con số này khó
bàn luận trong điều kiện Việt Nam, yếu tố
dẫn đến can thiệp ngoài chỉ định y khoa
còn tuỳ thuộc điều kiện bệnh viện có khả
năng can thiệp và nhất là điều kiện kinh
tế của bệnh nhân. Nghiên cứu Euro Heart
(2002) cũng chỉ 55,8% bệnh nhân được tái
lưu thông ĐMV.
Thời gian để được sử dụng tiêu sợi
huyết trung bình là 220 phút và thời gian
để được can thiệp là 270 phút là quá dài.
Tuy nhiên ở đây cũng cần quan tâm đến các
yếu tố nêu trên.
Tử vong trong bệnh viện của nghiên
cứu Euro Heart Survey là 4,9%; cao hơn
ở NMCT cấp ST chênh lên 7% và 2,4% ở
hội chứng ĐMV cấp không ST chênh lên.
Tử vong chung của nghiên cứu CRUSADE
là 4,9%. ở đây, tử vong chung là 2,8%, có
thấp hơn so với Châu Âu và Châu Mỹ.
Những tiến bộ mới trong điều trị nội khoa
và thông tim can thiệp có thể đã giúp giảm
tử vong.
2. Các yếu tố nguy cơ chính được ghi
nhận trên 462 bệnh nhân hội chứng ĐMV
cấp bao gồm:
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 58 - 2011 23
Các yếu tố nguy cơ tim mạ ch hay gặ p
nhấ t trên dân số nghiên cứ u là tăng huyết
áp, rối loạn lipid má u và tuổi cao. Nghiên
cứu CRUSADE trên hội chứng ĐMV cấp
không ST chênh lên cho thấy tuổi trung
bình là 67 tuổi, có 33% bệnh nhân đái tháo
đường so với ở nghiên cứu này chỉ 21%
bệnh nhân đái tháo đường [12].
Nghiên cứu EURO-HEART Survey cho
thấy có 21,1% bệnh nhân đái tháo đường,
51,6% bệnh nhân tăng huyết áp, 46,8% bệnh
nhân rối loạn lipid máu và 63,1% bệnh nhân
hút thuốc lá.
3. Vấn đề kê toa kháng kết tập tiểu cầu
và kháng đông:
Theo đúng khuyến cáo, 100% bệnh nhân
vào viện đều được sử dụng heparin; 94%
bệnh nhân được dùng aspirin và 97% dùng
clopidogrel. Khi ra viện chỉ 80% bệnh nhân
dùng aspirin và 83% dùng clopidogrel. Các
số liệu này phù hợp vì gần 50% bệnh nhân
được điều trị nội, không can thiệp ĐMV, do
đó có thể chỉ sử dụng 1 trong 2 thuốc chống
kết tập tiểu cầu. Nghiên cứu Euro- Heart
Survey cho thấy số bệnh nhân dùng aspirin
khi ra viện từ 85,4 đến 88,1%, clopidogrel
chỉ 22,1 đến 22,5%. Có thể là thời điểm 8
năm trước năm 2002, chưa thấy tầm quan
trọng của clopidogrel. Hơn nữa thời điểm
này chưa phổ biến stent phủ thuốc trong
ĐMV.
KEÁT LUAÄN
Kết quả khảo sát thực tế điều trị tại 11
bệnh viện có khoa tim mạch trong nước cho
thấy một số đặc điểm đáng chú ý, từ đó rút ra
các kết luận sau:
- Tỷ lệ dùng aspirin và clopidogrel là 94%
và 97%; chẹn bêta, ức chế men chuyển và hep-
arin lần lượt là 59%, 79% và 100%. Các số liệu
này cho thấy sự hiểu biết và tuân thủ điều
trị theo khuyến cáo hội Tim Mạch Quốc Gia
và của ACC/AHA. Tần suất bệnh nhân được
cần tái lưu thông ĐMV là 51,5%; gần tương
đương với 55,8% của Euro-Heart Survey.
- Các yếu tố nguy cơ chính ghi nhận
được là tuổi cao (68%), thừa cân hoặc béo phì
(46,1%), vòng eo tăng (32%), rối loạn lipid
máu (62%), THA (65%), đái tháo đường (21%)
và hút thuốc lá (22%). Các yếu tố nguy cơ nổ i
bậ t là tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và
tuổi cao.
- Tấ t cả các bệnh nhân vào viện đều được
sử dụng ngay heparin kèm 94% dùng thêm
aspirin và 97% clopidogrel. Con số này cao
hơn hẳn Euro- Heart Survey 2002. Các thầy
thuốc thực hành đều hiểu rõ cục máu đông
mới thành lập trên mảng xơ vữa nứt hay vỡ
là yếu tố bệnh sinh chính của hội chứng động
mạch vành cấp.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
Falk, Shah PK, Fuster V. Coronary plaque dis-1.
ruption. Circulation 1995; 92: 657-71
American Heart Association. 2002 Heart and 2.
Stroke Statistical Update. Dallas, Tex: Ameri-
can Heart Association; 2002
The World Heart Report. 2001; Geneva: WHO 3.
2001
Anderson J L., ACC/AHA 2007 Guidelines 4.
for the Management of Patients With Unsta-
ble Angina/Non- ST – Elevation Myocardial
infarction: Executive Summary. Circulation.
2007; 116: 803- 877
Van De Werf F. et al. Management of acute 5.
myocardial infarction in patient presenting
with persistent ST- segment elevation. Euro-
pean Heart Journal (2008) 29, 2909-2945.
Antman E M. 2007 Focused Update of the 6.
ACC/AHA 2004 Guidelines for the Manage-
ment of Patients With ST- Elevation Myocar-
dial Infarction. Circulation. 2008; 117: 1-63
Bassand J P. Guidelines for the diagnosis and 7.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG24
Danh sách các nghiên cứu viên:
Bệnh viện Tim Tâm Đức: Phạm Nguyễn Vinh, Thái Minh Thiện, Trần Thị Thuý Hằng, Nguyễn
Thành Vương Đức, Nguyễn Trọng Luật. Viện Tim Mạ ch Hà Nội: Nguyễn Lân Việt, Phạm Mạnh
Hùng, Lê Xuân Thận. Viện Tim Tp.Hồ Chí Minh: Đỗ Quang Huân, Nguyễn Thanh Nhựt, Nguyễn
Văn Hiển, Nguyễn Trung Quốc, Trần Phi Quốc, Đặng Duy Phương. Bệ nh việ n Đạ i Họ cY Dượ c-
TpHCM: Trương Quang Bình, Trần Hoà. Bệnh viện Nhân Dân 115: Nguyễn Thanh Hiền, Thân
Hà Ngọc Thế, Trần Thị Thanh Hà, Nguyễn Kim Phương. Bệnh viện Thống Nhất-Tp HCM: Hồ
Thượng Dũng, Nguyễn Văn Tân, Phạm Hoà Bình. Bệnh viện Nguyễn Trãi: Nguyễ n Phú, Đào Thị
Thanh Bình, Tô Vũ Khánh An. Bệnh viện Nhân Dân Gia Định: Châu Ngọc Hoa, Nguyễn Thuý
Minh, Nguyễn Quang Trung. Bệnh viện Đa Khoa Trung ương Cần Thơ: Phạm Thanh Phong,
Nguyễn Phúc Duy. Bệnh viện đa khoa thà nh phố Cần Thơ Phạm Thị Kim Hoa, Nguyễn Thị Minh
Nguyệt. Bệnh viện Tim Mạch An Giang: Lê Thị Huỳnh Mai, Bùi Hữu Minh Trí.
Đơn vị hỗ trợ theo dõ i nghiên cứ u:
Phò ng Y Khoa Sanofi -Aventis: Hoàng Đình Đức, Nguyễn Hoàng Hạnh Đoan Trang, Dương Mỹ Dung.
Đơn vị phân tí ch thố ng kê: Tăng Kim Hồ ng, Đạ i Họ c Y Khoa Phạ m Ngọ c Thạ ch
Đơn vị tà i trợ nghiên cứ u: Công ty Sanofi -Aventis Việ t Nam
treatment of non- ST- segment elevation acute
coronary syndromes. European Heart Journal
2007, 1-63
WHO MONICA Project Principal Investiga-8.
tors. The World Health Organization MON-
ICA Project (monitoring trends and deter-
minants in cardiovascular disease): a major
international collaboration. J Clin Epidemiol
1988; 41: 105-14.
Yusuf S, Flather M, Pogue J, et al. for the OA-9.
SIS (Organisation to Assess Strategies for
Ischaemic Syndromes) Registry Investiga-
tors. Variations between countries in invasive
cardiac procedures and outcomes in patients
with suspected unstable angina or myocardial
infarction without initial ST elevation. Lancet
1998; 352: 507-14.
Hasdai D. et al. A prospective survey of the 10.
characteristics, treatments and outcomes of
patients with acute coronary syndromes in
Europe and the Mediterranean basin. Euro-
pean Heart Journal (2002) 23, 1190-1201.
Carruthers K F. Contemporary management 11.
of acute coronary syndromes: does the prac-
tice match the evidence? The global registry of
acute coronary events (GRACE). Heart 2005;
91: 290-298
Hockstra J W et al. CRUSADE – A Roadmap 12.
for change: 100.000 patients make a diff er-
ence. March 2005, vol. 2 A Summary Report
by EMCREG International.
Nguyen Lan Viet et al. 2008 Guidelines of 13.
Vietnam Heart Association for management
of ST elevation acute myocardial infarction.
Medical House Publisher 2008
Nguyen Lan Viet et al. 2008 Guidelines of 14.
Vietnam Heart Association for management
of non ST elevation acute coronary syndrome.
Medical House Publisher 2008
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 58 - 2011 25
ABSTRACT
Background:Acute coronary syndromes (ACS), which comprise acute myocardial infarction (MI), non-ST
elevation MI and unstable angina (UA), are a major cause of mortality and morbidity worldwide. Despite
the importance of ACS in public health, remarkably litt le reliable data are available about the prevalence
and routine management of ACS in Viet nam. In addition, there is a need for a multicenter observational
registry covering the full spectrum of ACS, to allow comparison of management practices and outcomes
as well as the current practice and based-evidence guidelines of patients hospitalized with ACS at the hos-
pital level. Objective: This study aims to describe the baseline characteristics of current management of
ACS in daily clinical practice in acute hospital sett ing (at admission to hospital, during the in-patient stay
and at discharge) and to identify any discrepancy between established clinical practice guidelines and
real medical practice by collecting real world data at physician’s level in hospitalized patients Patients:
Consecutive patients admitt ed to in-patient facilities with a defi ned diagnosis of ACS Main evaluation:
ACS management characteristics Result: From October 2008 to October 2009, 462 acute coronary patients
were recruited at 11 centers in Viet nam. Mean age of this sample was: 67.0 + 13.0 years old, of which
66% were older than 60 years old. Sixty two percent of patients were male. There were 61.8% of patients
with diagnosed ST elevation ACS, 37.6% of patients with non-ST elevation ASC and 0.6% patients had
chest pain but undetermined ACS. The main cardiovascular risk factors included elderly persons (68%),
hypertension (65%), dyslipidemia (62%), overweight or obesity (46.2%), smoking (22%) and diabetes mel-
litus (21%). All patients were immediately treated by heparin. However, there were 97% of patients used
clopidogrel, 94% with aspirin, 79% with angiotensin conversion enzyme inhibitors and only 59% patients
used beta blockers at hospitalization. The revascularisation therapy has been performed in 51.2% of pa-
tients. Conclusion: The study result shown the relevant risk factors in ACS patients in Viet nam were
dyslipidemia, hypertension and elderly. In general, there was a small gap between the daily practice and
national guideline of ACS management. In comparison to Euro-Heart Survey study published in 2002,
the percentage of revascularisation therapy in this study was similar but there was more patients used
anticoagulant and anti-platelet agents in hospital.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_quan_sat_dieu_tri_benh_nhan_nhap_vien_do_hoi_chun.pdf