Vắc xin IPV là dạng vắc xin an toàn được WHO
khuyến cáo sử dụng thay thế vắc xin OPV. Việt Nam
hiện nay đã dừng sử dụng vắc xin OPV tam liên. Việc
nuôi cấy, thu nhận, tinh chế và bất hoạt thành công cả
ba týp poliovirus để tạo vắc xin bán thành phẩm trong
nghiên cứu này sẽ có đóng góp lớn cho sự thành công
trong việc phát triển vắc xin bại liệt thành phẩm bất
hoạt.
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 674 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu quy trình tinh chế poliovirus phục vụ phát triển vắc xin bại liệt bất hoạt - Phạm Ích Tùng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 102-106
102
Nghiên cứu quy trình tinh chế poliovirus phục vụ phát triển vắc xin bại liệt
bất hoạt
Establishment of Poliovirus Purification Procedure for the Development of Inactivated Polio Vaccine
Phạm Ích Tùng 1,2*, Nguyễn Đăng Hiền1, Trịnh Văn Quang1, Đặng Mai Dung1,
Đặng Thị Ngân Hà1, Nguyễn Nghĩa Vũ1, Trương Quốc Phong2
1Trung tâm Nghiên cứu Sản xuất Vắc xin và Sinh phẩm Y tế (POLYVAC)
2Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Đến Tòa soạn: 07-8-2017; chấp nhận đăng: 28-3-2018
Tóm tắt
Trong bài báo này chúng tôi trình bày kết quả sản xuất polivirus týp I, II và III để phục vụ cho nghiên cứu
quy trình tinh chế và ứng dụng phát triển vắc xin bất hoạt. Kết quả cho thấy sau siêu lọc mật độ poliovirus
tăng lên 80 lần, hiệu suất thu hồi trung bình đạt được của 3 týp là 93,54%. Sau siêu ly tâm hiệu suất thu hồi
trung bình của 3 týp đạt được là 60,10 %. Hiệu suất thu hồi trung bình của 3 týp poliovirus sau tinh chế qua
cột sắc ký đạt 91,11 %. Sau tinh chế, poliovirus được bất hoạt bằng formalin và tổng hiệu giá kháng nguyên
đạt được cao nhất đối với týp III (1,54 x 105 DU) và thấp nhất đối với týp II (5,36 x 104 DU). Hỗn dịch
poliovirus sau tinh chế và bất hoạt đã đáp ứng yêu cầu để ứng dụng sản xuất vắc xin bại liệt bất hoạt bán
thành phẩm.
Từ khóa: virus bại liệt, siêu lọc, siêu ly tâm, vắc xin bại liệt bất hoạt (IPV)
Abstract
In this paper we present the results of the production of poliovirus I, II and III for studying the purification
procedure and the development of inactivated vaccines. The results showed that the ultrafiltration of the
poliovirus resulted in the increase of poliovirus density over 80 times; the average recovery yield of 3 types
was 93.54%. After ultracentrifugation the average recovery yield of 3 types was achieved as 60.10 %. The
average recovery yield of 3 poliovirus types after purification through the column chromatography was 91.11
%. Following purification, the poliovirus was inactivated by formalin and the total of antigen titer was highest
for Type III (1.54 x 105 DU) and lowest for Type II (5.36 x 104 DU). The properties of post-refined and
inactivated poliovirus suspension meet the requirements for producing the bulk of polio vaccines.
Keywords: Poliovirus, ultrafiltration, ultracentrifugation, inactivated polio vaccine (IPV)
1. Tổng quan tài liệu
Bại* liệt là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus
bại liệt gây ra. Tuy nhiên bệnh này có thể phòng tránh
bằng việc sử dụng vắc xin. Vắc xin bại liệt sống
uống, giảm độc lực (OPV) được đưa vào sử dụng từ
những năm 50 của thế kỷ XX góp phần quan trọng
trong việc giảm tỷ lệ mắc và tử vong do virus bại liệt
ở trẻ em. Việt Nam là một trong số các quốc gia đã
thanh toán được bệnh bại liệt từ năm 2000 do trên
95% trẻ em được uống vắc xin bại liệt sống giảm độc
lực 3 týp tOPV [1,2].
Tuy nhiên trong quá trình sử dụng OPV là loại
vắc xin sống uống, nguồn gốc từ chủng hoang dại
được làm giảm độc lực do vậy khi virus nhân lên dễ
quay trở lại dạng độc tính và có thể gây nên bệnh bại
liệt liên quan đến sử dụng vắc xin. Ngoài ra, điều này
cũng có thể sẽ gây bùng phát dịch [3].
* Địa chỉ liên hệ: Tel: (+84) 982649028
Email: dingtung0110@gmail.com
Vắc xin bạt liệt bất hoạt (inactivated polio
vaccine – IPV) đã được nghiên cứu từ năm 1955 [4].
Vắc xin IPV có ưu điểm là rất an toàn, không gây ra
hiện tượng bệnh bại liệt liên quan đến sử dụng vắc
xin [5-7]. Trước tình hình đó tổ chức ytế thế giới đã
khuyến cáo các nước đang sử dụng vắc xin OPV nên
từng bước chuyển sang sử dụng vắc xin IPV (do vắc
xin OPV virus vẫn còn sống giảm độc lực có khả
năng quay trở lại dạng độc lực khi đào thải ra môi
trường) và tiến tới sử dụng hoàn toàn bằng vắc xin
này. Ở Việt Nam nghiên cứu về vắc xin polio bất hoạt
còn ít, hiện nay mới có một công trình nghiên cứu về
qui trình sản xuất vắc xin bại liệt bất hoạt từ chủng
Sabin trên tế bào thận khỉ và trên tế bào vero (Đề tài
KC.10-24) tuy nhiên hiệu quả còn thấp.
Yêu cầu của vắc xin IPV cần độ tinh khiết cao,
không chứa các tạp chất, các protein lạ [3,5-7].
Poliovirus tinh khiết thu được cần có hiệu giá cao,
sau đó được bất hoạt bằng formaldehyde, lượng
formandehyd tồn dư không quá 0.02% thể tích bán
thành phẩm thu được. Để đảm bảo tính an toàn của
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 102-106
103
vắc xin thành phẩm, đạt yêu cầu theo quy định của
Dược điển Việt Nam IV và theo tiêu chuẩn của WHO
chúng tôi tiến hành nghiên cứu quy trình tinh chế
Poliovirus phục vụ phát triển vắc xin bại liệt bất
hoạt.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu
Chủng poliovirus typ Is 90C, typ IIs 79A, typ
IIIs 88A; kháng huyết thanh đặc hiệu poliovirus týp I,
II, III (20 UI/ 0,1 ml), mẫu IPV chuẩn do Viện nghiên
cứu bại liệt Nhật bản cung cấp. Gel sắc ký DEAE
sepharose CL6B (GE Healthcare, Mỹ). Đệm PB (Na2-
HPO4.12H2O) 0,1 M; PB 0,1 M trong NaCl 1,5 M;
Sodium bisulfate, do POLYVAC sản xuất.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nuôi cấy tế bào Vero [2]
Quy trình nuôi cấy tế bào Vero được mô tả ngắn
gọn như sau: Tế bào vero đời 138 được làm tan băng
sau đó pha loãng và chuyển vào các chai nuôi chứa
môi trường DMEM ở điều kiện 37oC trong 7 ngày (tế
bào phủ kín một lớp trên mặt đáy chai). Tế bào được
rửa Hank (-), sau đó được tách thu bằng trypsin. Tế
bào được tiếp tục cấy vào môi trường mới với điều
kiện tương tự trong 4 ngày. Quá trình nuôi cấy được
thực hiện đến đời 142 được sử dụng cho lây nhiễm
poliovirus.
2.2.2. Phương pháp gây nhiễm và thu nhận
poliovirus [2]
Tế bào vero đời 142 sau nuôi cấy 4 ngày bám
kín một lớp trên bề mặt đáy chai sẽ được gây nhiễm
với poliovirus týp I, II, III với quy trình tóm tắt như
sau: Tế bào được rửa Hank (-) sau đó poliovirus được
bổ sung vào mỗi chai nuôi và để hấp thụ trong 1 giờ ở
33oC. Môi trường M199 được bổ sung vào mỗi chai
(90-100 ml) và nuôi ở 33oC trong 72 giờ. Poliovirus
được thu nhận bằng cách lọc canh trường nuôi cấy
qua màng 0,22 µm khi độ hủy hoại tế bào > 90 %.
2.2.3. Phương pháp siêu lọc Poliovirus [2]
Dịch poliovirus sau khi lọc thô được tiến hành
siêu lọc qua hệ thống lọc màng với các điều kiện:
kích thước màng lọc 0,01 µm, tốc độ dòng 400 – 500
ml/phút, áp suất < 5 bar, nhiệt độ < 33oC. Dịch
poliovirus cô đặc được xác định hiệu giá và bảo quản
-80oC.
2.2.4. Phương pháp siêu ly tâm [2]
Dịch poliovirus sau siêu lọc được tiếp tục siêu ly
tâm qua 2 bước như sau: (1) tốc độ 36000 vòng/phút
trong 4 giờ, cặn lắng chứa poliovirus được thu nhận
và hòa tan trở lại bằng đệm phosphate 0,1 M; (2) tốc
độ 15000 vòng/phút trong 30 phút, thu nhận dịch nổi
chứa poliovirus.
2.2.5. Phương pháp sắc ký trao đổi ion
Dịch chứa poliovirus được tinh chế qua cột sắc
ký trao đổi ion DEAE sepharose CL-6B. Cột gel được
cân bằng bởi đệm phosphate pH7,0 ở tốc độ 10
ml/phút. Mẫu poliovirus được nạp lên cột và thu nhận
đỉnh xuất hiện sau khi nạp mẫu.
2.2.6. Phương pháp bất hoạt poliovirus [8,9]
Poliovirus được bất hoạt với formaldehyde ở
nồng độ 0,025 % trong 12 ngày ở 37oC.
Formaldehyde tồn dư sau bất hoạt được trung hòa
bằng sodium bisulfit ở nồng độ 0,044%. Hỗn dịch sau
đó được lọc qua màng 0,22 µm và xác định hiệu giá.
2.2.7. Phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất bán
thành phẩm vắc xin IPV
Xác định hiệu giá Poliovirus bằng phương pháp
chuẩn độ vi lượng (CCID50): Mỗi mẫu pha loãng bậc
101 và bậc 100,5 với dải nồng độ: từ 10-5,5 → 10-8, nhỏ
100 µl các mẫu đã pha vào phiến nhựa 96 giếng, nhỏ
100 µl tế bào (105/ml), nuôi ở 36oC sau 7 ngày đọc
kết quả và tính toán CCID50.
Xác định hàm lượng kháng nguyên D theo
phương pháp ELISA (DU) [10].
Kiểm tra hàm lượng Protein toàn phần bằng
phương pháp Bradford [11].
Kiểm tra hàm lượng Formandehyde tồn dư bằng
phương pháp đo cường độ mầu của 3,5 diacetyl – 1,4
dihydroluthidin ở bước sóng 415nm. Phức này được
tạo thành do phản ứng của formaldehyd với
acetylaceton [8, 9].
Thử nghiệm nhận dạng các typ Poliovirus trước
bất hoạt dựa theo phương pháp chuẩn độ vi lượng,
sau bất hoạt theo phương pháp ELISA. Các phương
pháp này sử dụng các kháng huyết thanh đặc hiệu typ.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Nuôi cấy tế bào Vero, gây nhiễm và thu nhận
poliovirus
Sự phát triển của tế bào Vero nuôi cấy trong
chai nhựa chuyên dụng ở 37oC được theo dõi hàng
ngày dưới kính hiển vi. Kết quả cho thấy tế bào phát
triển tốt và phủ kín một lớp sau 7 ngày nuôi cấy
(Hình 1A). Tế bào sau đó được tách và nuôi cấy trong
điều kiện tương tự từ đời 139 đến 142. Ở đời 142, tế
bào sau khi phát triển kín một lớp được gây nhiễm
với poliovirus. Quá trình phát triển của poliovirus
được đánh giá thông qua sự hủy hoại tế bào bằng
cách quan sát trên kính hiển vi. Kết quả cho thấy tế
bạo bị hủy hoại được thể hiện qua sự co tròn và bong
khỏi bề mặt nuôi cấy và đạt >90% sau 72 giờ gây
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 102-106
104
nhiễm (Hình 1B). Với kết quả đạt được, dịch canh
trường nuôi cấy đã đảm bảo để thu nhận poliovirus.
Hình 1. Tế bào Vero trước gây nhiễm (A) và sau gây
nhiễm bởi poliovirus (B). Tế bào bị hủy hoại được thể
hiện qua sự co tròn và bong khỏi bề mặt nuôi cấy.
Dịch canh trường nuôi cấy được thu nhận bằng
phương pháp lọc qua màng 0,22 µm. Kết quả thu
được cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của
Thomassen và cộng sự 2014 [10]. Hiệu giá poliovirus
thu được là cao và đáp ứng yêu cầu để thực hiện các
bước tiếp theo trong quá trình phát triển vắc xin bất
hoạt.
Hình 2. Thu nhận poliovirus. Ba týp poliovirus I, II,
III được nuôi cấy trên tế bào Vero và thu nhận từ
canh trường.
3.2. Tinh chế poliovirus phục vụ phát triển vắc xin
bất hoạt
3.2.1. Kết quả siêu lọc
Trong nghiên cứu này siêu lọc là quá trình lọc
hỗn dịch virus qua màng lọc với kích thước lỗ màng
0,01 µm. Poliovirus có kích thước khoảng 0,03 µm
[11] do đó khi được lọc qua màng lọc thì các hạt virus
và các thành phần có kích thước lớn hơn lỗ màng sẽ
được giữ lại trên màng, trong khi đó các phân tử nhỏ
như muối, protein, axit amin, H2O,sẽ được loại đi.
Do đó bước siêu lọc sẽ giúp loại bớt các thành phần
phân tử nhỏ khỏi hỗn dịch virus. Ngoài ra, do các
phân tử H2O đi qua màng nên dịch virus cũng sẽ được
cô đặc sau khi thực hiện siêu lọc.
Bảng 1. Siêu lọc hỗn dịch poliovirus.
Kháng
nguyên
Poliovirus
Tổng hiệu
giá trước lọc
(CCID50)
Tổng hiệu
giá sau lọc
(CCID50)
Hiệu
suất
(%)
Týp I 1,03 x 1014 9,59 x 1013 93,26
Týp II 3,65 x 1013 3,40 x 1013 93,10
Týp III 6,43 x 1013 6,06 x 1013 94,24
Kết quả cho thấy quá trình siêu lọc đã cô đặc
được khoảng 80 lần (từ 38,1 lít xuống 0,46 lít). Hiệu
suất thu hồi poliovirus sau siêu lọc đạt khoảng 93-
94% đối với cả ba týp (Bảng 1). Hiệu suất thu hồi đạt
được cho thấy poliovirus được thu hồi gần như hoàn
toàn sau bước siêu lọc. Hiệu suất thu hồi trong nghiên
cứu này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của
Levintow và Darnell (1960) (80%) [11].
3.2.2. Kết quả siêu ly tâm
Hỗn dịch poliovirus sau siêu lọc được tiếp tục
tinh chế bằng siêu ly tâm. Quá trình siêu ly tâm được
thực hiện theo hai giai đoạn: (1) ly tâm tốc độ cao
36,000 vòng/phút với mục tiêu thu nhận poliovirus và
các mảnh vỡ tế bào chủ có kích thước tương đương
và loại bỏ các phân tử có trọng lượng nhỏ hơn
poliovirus còn nằm lại ở phần nước nổi; (2) ly tâm tốc
độ thấp 15,000 vòng/phút hỗn dịch virus thu được sau
khi hòa tan phần cặn của giai đoạn 1 trong đệm
phosphate với mục tiêu thu poliovirustrong phần dịch
nổi và loại bỏ các thành có trọng lượng lớn như xác tế
bào chủ sẽ nằm ở pha cặn. Hiệu suất thu hồi sau siêu
ly tâm đạt 58-62% (Bảng 2) và cao hơn so với nghiên
cứu của Levintow và Darnell (1960) (33%) [12].
Phần poliovirus bị thất thoát có thể do một tỷ lệ
poliovirus không được lắng khi ly tâm ở giai đoạn 1
và không được hòa tan trở lại trước khi thực hiện ly
tâm giai đoạn 2.
Bảng 2. Siêu ly tâm hỗn dịch poliovirus.
Kháng
nguyên
Poliovirus
Tổng hiệu
giá trước
siêu ly tâm
(CCID50)
Tổng hiệu
giá sau siêu
ly tâm
(CCID50)
Hiệu
suất
(%)
Týp I 8,52 x 1013 5,32 x 1013 62,45
Týp II 2,98 x 1013 1,77 x 1013 59,60
Týp III 5,87 x 1013 3,42 x 1013 58,24
1,0
11,0
21,0
31,0
41,0
51,0
61,0
71,0
81,0
91,0
I II III
H
iệ
u
g
iá
(
L
o
g
C
C
ID
5
0
/m
l)
Các týp Poliovirus
A
B
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 102-106
105
3.2.3. Kết quả sắc ký
Hỗn dịch virus thu được sau siêu ly tâm được
tiếp tục tinh chế bằng sắc ký trao đổi ion. Theo
nghiên cứu của Thomassen và cộng sự 2013 [13]
điểm đẳng điện của polioviruskhoảng 7,2-7,4 do đó
điều kiện sắc ký được lựa chọn là gel DEAE, hệ đệm
phosphate pH 7,0. Với hệ đệm này thì poliovirus sẽ
tích điện dương do đó khi nạp lên cột gel DEAE thì
poliovirus sẽ không bám vào hạt gel mà được rửa giải
ngay ra khỏi cột. Kết quả thu được cho thấy xuất hiện
đỉnh tín hiệu lớn từ phút 6 đến 10 ngay sau khi nạp
mẫu lên cột (Hình 3). Kết quả kiểm tra hiệu giá cho
thấy phân đoạn này có chứa poliovirus. Hiệu suất thu
hồi sau tinh chế bằng sắc ký trao đổi ion đạt 90-92%
(Bảng 3) và cao hơn so với nghiên cứu của Levintow
và Darnell (1960) (40%) [12].
Hình 3. Tinh chế poliovirus bằng sắc ký trao đổi ion.
Gel sắc ký là DEAE, đệm phosphate pH 7,0 và tốc độ
dòng 10 ml/phút
Bảng 3. Sắc ký trao đổi ion hỗn dịch poliovirus.
Kháng
nguyên
Poliovirus
Tổng hiệu giá
trước sắc ký
(CCID50)
Tổng hiệu
giá sau sắc
ký (CCID50)
Hiệu
suất
(%)
Týp I 5,32 x 1013 4,89 x 1013 91,85
Týp II 1,77 x 1013 1,63 x 1013 91,79
Týp III 3,42 x 1013 3,07 x 1013 89,69
Bảng 4. Đánh giá hiệu suất tinh chế poliovirus.
Kháng
nguyên D
Hiệu suất (%)
Siêu lọc Siêu ly
tâm
Sắc ký Cuối
cùng
Týp I 93,26 62,45 91,85 53,49
Týp II 93,10 59,60 91,79 50,93
Týp III 94,24 58,24 89,69 49,23
Quy trình tinh chế poliovirus được thiết lập gồm
3 công đoạn: (1) siêu lọc, (2) siêu ly tâm, (3) sắc ký
trao đổi ion. Hiệu suất cuối cùng của quá trình tinh
chế đạt được là khoảng 50 % (Bảng 4). Kết quả thu
được cũng cho thấy hiệu suất thu hồi thấp nhất ở giai
đoạn siêu ly tâm (khoảng 60%).
3.3. Bất hoạt poliovirus và tạo vắc xin bán thành
phẩm IPV
Để phát triển vắc xin bất hoạt, poliovirus sau khi
tinh chế cần được bất hoạt hoàn toàn. Hỗn dịch
poliovirus sau tinh chế sẽ được lọc qua màng 0,22µm
để đảm bảo tính vô trùng và xác định hiệu giá trước
khi bất hoạt. Poliovirus được bất hoạt bằng
formaldehyde ở nồng độ 0,01 % trong 12 ngày ở
37oC và lọc qua màng 0,22 µm để loại bỏ phần huyền
phù và kết tủa được hình thành trong quá trình bất
hoạt. Kết quả xác định hiệu giá trước và sau khi bất
hoạt được thể hiện trong bảng 5. Kết quả cho thấy
hiệu suất thu hồi poliovirus sau bất hoạt đạt khoảng
53 - 55%. Mức độ poliovirus sống tồn dư cũng được
kiểm tra và kết quả cho thấy không còn virus sống
sau khi được xử lý bởi formaldehyde. Hỗn dịch
poliovirus thu được sau bất hoạt, trung hòa và lọc vô
trùng được sử dụng làm vắc xin IPV bán thành phẩm.
Bảng 5. Bất hoạt poliovirus.
Kháng
nguyên
D
Hiệu giá
trước bất
hoạt (DU)
Hiệu giá sau
bất hoạt
(DU)
Hiệu
suất
(%)
Týp I 1,77 x 105 9,42 x 104 53,35
Týp II 9,76 x 104 5,36 x 104 54,95
Týp III 2,91 x 105 1,54 x 105 52,77
3.4. Đánh giá vắc xin IPV bán thành phẩm
3.4.1. Kiểm tra vô trùng
Độ vô trùng của vắc xin bán thành phẩm được
kiểm tra trên môi trường SCD để phát hiện nấm và
thioglycolat để phát hiện vi khuẩn. Kết quả thử
nghiệm cho thấy mẫu bán thành phẩm là hoàn toàn vô
trùng với hai tác nhân nấm và vi khuẩn.
Bảng 6. Thử vô trùng
Mẫu
thử
Loại môi
trường
Nhiệt độ
nuôi cấy
Thời
gian
Kết quả
BTP
Thioglycolat 37oC
14
ngày
Âm tính
SCD 20-25oC Âm tính
KC
Thioglycolat 37oC Âm tính
SCD 20-25oC Âm tính
Ghi chú: BTP: Vắc xin bán thành phẩm; KC, mẫu
kiểm chứng - mẫu IPV chuẩn; SCD, môi trường
Soybean Casein Digest.
3.4.2. Thử nghiệm nhận dạng
Thử nghiệm nhận dạng là một thử nghiệm được
dùng để kiểm tra xem mẫu thử có chứa loại virus
mong muốn hay không. Trong nghiên cứu này
poliovirus được thử nghiệm nhận dạng bằng phương
pháp trung hòa vi lượng và phương pháp ELISA sử
dụng kháng thể đặc hiệu týp. Kết quả thử nghiệm cho
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 102-106
106
thấy các mẫu bán thành phẩm chứa poliovirus đúng
với týp đã được sử dụng để nghiên cứu.
3.4.3. Kiểm tra hàm lượng protein toàn phần
Kiểm tra protein toàn phần là phép thử nghiệm
để đánh giá mức độ tồn dư của protein từ tế bào chủ
sử dụng cho nuôi cấy virus. Theo tiêu chuẩn của
Dược điển Việt Nam IV thì hàm lượng protein toàn
phần trong vắc xin < 0,1 µg/DU [14]. Kết quả nghiên
cứu cho thấy hàm lượng protein toàn phần trong ba
mẫu vắc xin IPV bán thành phẩm cao nhất là 0,036
µg/DU và thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn (Hình 4).
Do đó có thể kết luận rằng quy trình tinh chế
poliovirus là đạt yêu cầu về hàm lượng protein toàn
phần trong mẫu vắc xin.
Hình 4. Hàm lượng protein toàn phần trong vắc xin
IPV bán thành phẩm. TC, theo tiêu chuẩn của Dược
điện Việt Nam IV; IPV, mẫu vắc xin IPV bán thành
phẩm týp I, II, III tương ứng.
3.4.4. Kiểm tra nồng độ formaldehyde tồn dư
Tương tự, theo tiêu chuẩn của Dược điển Việt
Nam IV thì nồng độ formaldehyde tồn dư trong vắc
xin < 0,02% [14]. Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng
độ formaldehyde trong các mẫu vắc xin IPV bán
thành phẩm cao nhất là 0,012 % và thấp hơn so với
tiêu chuẩn cho phép. Do đó, các vắc xin IPV bán
thành phầm đều đạt yêu cầu.
Hình 5. Nồng độ formaldehyde tồn dư trong vắc xin
IPV bán thành phẩm. TC, theo tiêu chuẩn của Dược
điện Việt Nam IV; IPV, mẫu vắc xin IPV bán thành
phẩm týp I, II, III tương ứng.
4. Kết luận
Vắc xin IPV là dạng vắc xin an toàn được WHO
khuyến cáo sử dụng thay thế vắc xin OPV. Việt Nam
hiện nay đã dừng sử dụng vắc xin OPV tam liên. Việc
nuôi cấy, thu nhận, tinh chế và bất hoạt thành công cả
ba týp poliovirus để tạo vắc xin bán thành phẩm trong
nghiên cứu này sẽ có đóng góp lớn cho sự thành công
trong việc phát triển vắc xin bại liệt thành phẩm bất
hoạt.
Tài liệu tham khảo
[1]
thanh-qua-thanh-toan-benh-bai-liet-tai-viet-nam
[2] Lê Thị Luân, Nguyễn Đăng Hiền, Vaccin bại liệt
sống uống công nghệ sản xuất và qui trình kiểm tra
chất lượng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội2007.
[3] H. Shimizu, Development and introduction of
inactivated poliovirus from Sabin strains in Japan,
Vaccine, 34(16) (2016) 1975-1985.
[4] WHO, Polio vaccines: WHO position paper, Weekly
epidemiological record 91(12) (2016) 145-168.
[5] W.A. Bakker, Y.E. Thomassen, A.G. van't Oever, J.
Westdijk, M.G. van Oijen, L.C. Sundermann, P. van't
Veld, E. Sleeman, F.W. van Nimwegen, A.
Hamidi, G.F. Kersten, N. van den Heuvel, J.T.
Hendriks, L.A. van der Pol,Inactivated polio vaccine
development for technology transfer using attenuated
Sabin poliovirus strains to shift from Salk-IPV to
Sabin-IPV, Vaccine 29(41) (2011) 7188-7196.
[6] P. Verdijk, N.Y. Rots, W.A. Bakker, Clinical
development of a novel inactivated poliomyelitis
vaccine based on attenuated Sabin poliovirus strains,
Vaccine 10(5)(2011)635-644.
[7] H. Okayasu, C. Sein, A. Hamidi, W.A. Bakker, R.W.
Sutter, Development of inactivated poliovirus vaccine
from Sabin strains: A progress report,
Biologicals 44(6) (2016) 581-587.
[8] J. Martin , G. Crossland , D.J. Wood , P.D. Minor,
Characterization of formaldehyde-inactivated
poliovirus preparations made from live-attenuated
strains, J. Gen. Virol. 84 (2003) 1781-1788.
[9] T. Wilton, G. Dunn, D. Eastwood, P.D. Minor and J.
Martin, Effect of Formaldehyde Inactivation on
Poliovirus, J. Virol. 88(20) (2014) 11955-11964.
[10] Y.E. Thomassen, O. Rubingh, R.H. Wijffels, L.A.
van der Pol, and W.A.M. Bakker, Improved
poliovirus D-antigen yields by application of different
Vero cell cultivation methods, Vaccine 32(24) (2014)
2782–2788.
[11] M.M. Bradford, A rapid and sensitive method for the
quantitation of microgram quantities of protein
utilizing the principle of protein-dye binding,
Analytical biochemistry 72 (1976) 248-254.
[12] J. Louten, Essential Human Virology, 1st Edition,
Academic Press 2016.
[13] L. Levintow and J.E. Darnell, A simplified procedure
for purification of large amounts of poliovirus:
characterization and amino acid analysis of type 1
poliovirus, J. Biol. Chem. 235(1) (1960) 70-73.
[14] Y.E. Thomassen, G. van Eikenhorst, L.A. van der
Pol, and W.A.M. Bakker, Isoelectric Point
Determination of Live Polioviruses by Capillary
Isoelectric Focusing with Whole Column Imaging
Detection, Anal. Chem., 85(12) (2013) 6089–6094.
[15] Bộ Y tế. Dược điển Việt Nam IV, Nhà xuất bản Hà
Nội 2009.
0,00
0,02
0,04
0,06
0,08
0,10
0,12
1 2 3
H
àm
lư
ợ
n
g
p
ro
te
in
t
o
àn
p
h
ần
(µ
g
/D
U
)
Vắc xin IPV bán thành phẩm
TC
IPV
0,00
0,01
0,01
0,02
0,02
0,03
1 2 3
N
ồ
n
g
đ
ộ
f
o
rm
al
d
eh
y
d
e
tồ
n
d
ư
(%
)
Vắc xin IPV bán thành phẩm
TC
IPV
107
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 020_17_120_0364_2095491.pdf