Từ ngày phủ bã mía (khi nấm lan tơ hết túi
phôi) đến ngày mọc mầm, NT3 có số ngày nhanh
nhất (từ 19-21 ngày), NT4 và NT5 có ngày nhú
mầm khá chậm. Từ ngày nhú mầm đến ngày thu
hoạch, NT8 có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất (5
NSM), NTĐC và NT7 có số ngày nấm tăng trưởng
nhanh (5-7 NSM). NT2 có thời gian tăng trưởng
chậm nhất (9-14 NSM).
Trong cùng điều kiện được bổ sung dinh dưỡng
với tỉ lệ 7% cám gạo + 3% cám bắp, ở NTĐC cho
năng suất 200,82 kg/1000 bịch phôi (sau 30.67
ngày sau khi phủ bã mía) và cao hơn so với NT5
với năng suất 176,55 kg/1000 bịch phôi. NT6 và
NT7 có năng suất thấp, lần lượt là 92,6 kg/1000
bịch phôi và 93,07 kg/1000 bịch phôi.
6 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 829 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu quy trình trồng thử nghiệm nấm chân dài trên cơ chất bã mía, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
114
114
Nông nghiệp – Thủy sản
Số 22, tháng 7/2016
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH TRỒNG THỬ NGHIỆM NẤM CHÂN DÀI
TRÊN CƠ CHẤT BÃ MÍA
STUDY OF CULTIVATING BIG CUP MUSHROOM ON BAGASSE
Tóm tắt
Mục tiêu của đề tài nhằm xác định môi trường
nhân giống cấp 1, cấp 2 và thành phần giá thể
phù hợp để trồng giống nấm chân dài (Clitocybe
maxima). Kết quả nghiên cứu cho thấy: môi trường
nhân giống cấp 1 thích hợp là môi trường giá đậu
xanh với tốc độ lan tơ trung bình sau 10 ngày cấy
giống là 1,03 cm/ngày, môi trường nhân giống cấp
2 (giống meo) thích hợp là môi trường lúa bổ sung
10% cám bắp và 1% CaCO3. Giá thể bã mía được
bổ sung: 7% cám gạo và 3% cám bắp phù hợp để
trồng nấm chân dài. Sau thời gian 83,33 ngày cấy
giống, nấm hình thành quả thể và cho năng suất
176,55 kg/1000 bịch phôi trong suốt vụ trồng với
hàm lượng đạm thô đạt là 23,48% vật chất khô.
Từ khóa: nấm chân dài, Clitocybe maxima, môi
trường nhân giống, giá thể bã mía.
Abstract
The goal of this study ís to determine
propagation media at the first, second level and a
suitable substrate for cultivating big cup mushroom
(Clitocybe maxima). This study showed that at the
first level, bean sprout media was the best with the
average growing rate of about 1.03 cm/day after
10 days. Then, the suitable propagation media at
the second level was mainly composed of rice and
added with 10% corn bran and 1% CaCO3. Bagasse
supplemented with 7% rice bran and 3% corn bran
was suitable for big cup mushroom cultivation.
After inoculated 83.33 days, mushrooms started
fruiting and brought about the yield of 176.55
kg/1000 bags. In addition, the crude protein content
was measured 23.48% of mushroom dry matter.
Keywords: big cup mushroom, Clitocybe
maxima, propagation media, bagasse.
1. Giới thiệu1
Hiện nay, do cuộc sống của người dân được
nâng cao nên nhu cầu sử dụng các loại nấm ăn
cao cấp, nấm dược liệu như nấm linh chi, nấm đùi
gà, nấm chân dài, nấm hầu thủ, nấm vân chi, nấm
ngọc châm, nhằm bồi bổ sức khỏe và điều trị
bệnh ngày càng tăng. Trong các loại nấm trên, nấm
chân dài (Clitocybe maxima) có giá trị lớn về mặt
dinh dưỡng và dược liệu. Nấm chân dài chứa nhiều
amino acid và các khoáng chất cần thiết cho cơ
thể, hàm lượng amino acid chiếm 16,5% chất khô,
hàm lượng lysin cao, hàm lượng protein tương
đương với nấm hương và nấm kim châm. Đặc biệt,
nấm chân dài có khả năng giúp giảm nguy cơ bệnh
tim mạch, giảm cholesterol trong máu, chống oxy
hóa, ức chế virus HIV (Sở Khoa học Công nghệ
Đà Lạt, 2016). Trịnh Tam Kiệt và cộng sự (2009)
đã nuôi trồng thành công nấm chân dài trên cơ chất
mùn cưa và bông phế loại, có bổ sung dinh dưỡng
tại Hà Nội. Ngoài mùn cưa và bông phế loại, bã
mía, một loại phế phẩm từ các nhà máy đường,
đang được chú ý tận dụng trong sản xuất nông
nghiệp nhằm giảm ô nhiễm môi trường. Thông
thường, lượng lớn bã mía do các nhà máy đường
1 Khoa Nông nghiệp Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh
thải ra được đốt đi hoặc được chôn nhưng bã mía
có chất xơ khó phân hủy và có đường còn sót lại
tạo điều kiện cho nhiều loại nấm phát triển gây
chua và ô nhiễm. Bã mía cũng được nghiên cứu để
trồng nấm chân dài tại Trung Quốc (Cai Yi Sheng
và Chen Jun Zuo, 2009). Do đó, mục tiêu của đề
tài này là nghiên cứu xây dựng qui trình trồng nấm
chân dài trên nguồn cơ chất bã mía nhằm đa dạng
hóa các loại nấm trồng tại Trà Vinh cũng như góp
phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
2. Vật liệu và phương pháp
2.1. Vật liệu
Đối tượng nghiên cứu: giống nấm chân dài
(C. maxima) có nguồn gốc từ Công ty Dược Hậu
Giang. Mùn cưa gỗ cây cao su được mua từ tỉnh
Đồng Nai và bã mía được mua tại Nhà máy Mía
đường Trà Vinh. Thí nghiệm được thực hiện tại
Khoa Nông nghiệp-Thủy sản, Trường Đại học
Trà Vinh từ tháng 4/2015 đến 9/2015. Kết quả thí
nghiệm của các nghiệm thức được xử lý bằng phần
mềm thống kê Stagraphic centurion XVI.I.
2.2. Phương pháp
- Thí nghiệm 1: khảo sát khả năng sinh trưởng
Phan Quốc Nam1
115
115
Nông nghiệp – Thủy sản
Số 22, tháng 7/2016
của nấm chân dài trên một số môi trường nhân
giống cấp 1. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn
ngẫu nhiên có 1 nhân tố (môi trường nuôi cấy),
3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có 3 đĩa petri và
có 3 lần lặp lại. Tổng số đơn vị thí nghiệm là: 3 x
3 x 3 = 27 đĩa petri. Nghiệm thức 1 là môi trường
PGA (môi trường khoai tây), nghiệm thức 2 là môi
trường thạch – khoai tây – muối khoáng và nghiệm
thức 3 là môi trường giá đậu xanh. Mỗi đĩa petri
được cấy với một miếng thạch 3x3 mm mang sinh
khối tơ nấm đã được nuôi cấy trước 10 ngày. Các
chỉ tiêu theo dõi được lấy ở các ngày thứ 2, 4, 6, 8
và 10 sau khi cấy.
- Thí nghiệm 2: khảo sát sự sinh trưởng của
giống nấm chân dài trên môi trường nhân giống
cấp 2 (môi trường nhân giống meo). Thí nghiệm
được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân tố, 4
nghiệm thức, 3 lần lặp lại. Nghiệm thức đối chứng
là môi trường có 99% lúa và 1% CaCO
3,
nghiệm
thức 1 là môi trường lúa có thêm 1% CaCO
3
và
10% cám gạo, nghiệm thức 2 là môi trường lúa có
thêm 1% CaCO
3
và 10 % cám bắp và nghiệm thức
3 là môi trường lúa có thêm 1% CaCO
3
, 5% cám
gạo và 5% cám bắp. Cấy vào các chai thủy tinh
chứa môi trường nhân giống cấp 2 với lượng giống
từ thí nghiệm 1 là 2 miếng thạch 5x5 mm mang
sinh khối tơ nấm), ủ ở nhiệt độ phòng 24oC. Chỉ
tiêu được lấy 4 ngày một lần.
- Thí nghiệm 3: khảo sát ảnh hưởng của thành
phần giá thể lên tốc độ tăng trưởng, hiệu suất sinh
học, năng suất nấm, độ ẩm và một số thành phần
dinh dưỡng trong quả thể của nấm chân dài. Thí
nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu
nhiên với 2 nhân tố (nhân tố A: cám gạo với 3 mức
độ) và nhân tố B: cám bắp với 3 mức độ) và 10
nghiệm thức. Chín nghiệm thức (1-9) sử dụng giá
thể bã mía có bổ sung cám gạo và cám bắp như
trong Bảng 1 và nghiệm thức đối chứng sử dụng
mạt cưa cao su bổ sung 7% cám gạo, 3 % cám bắp
và 1% CaCO
3
. Mỗi nghiệm thức là 5 bịch phôi,
3 lần lặp lại. Tổng số đơn vị thí nghiệm: 10 x 5 x
3 = 150 bịch. Dùng giống meo đã được nuôi trên
môi trường ở thí nghiệm 2 (mỗi lần cấy lượng
giống khoảng 3 muỗng cà phê chứa môi trường
mang sinh khối tơ nấm để cấy vào giá thể của các
nghiệm thức. Tốc độ lan tơ của nấm trên bịch cơ
chất được đo tại các thời điểm 10, 20, 30, 45 ngày
sau khi cấy giống.
Bảng 1: Thành phần giá thể của các nghiệm thức trong thí nghiệm 3
Cám gạo (%)
Cám bắp (%)
5 7 9
1 NT1 NT2 NT3
3 NT4 NT5 NT6
5 NT7 NT8 NT9
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Khảo sát khả năng sinh trưởng của nấm
chân dài trên môi trường nhân giống cấp 1
Kết quả thí nghiệm 1 cho thấy, tốc độ lan tơ
giữa các môi trường không có sự khác biệt ý nghĩa
về mặt thống kê qua kiểm định LSD ở các mốc
thời gian 2, 4 và 6 ngày sau khi cấy (NSC). Giai
đoạn 10 NSC, nghiệm thức 1 có tơ nấm lan đều
đĩa môi trường PGA và có màu trắng trong nhưng
mật độ tơ còn thưa thớt (Hình 1). Tại thời điểm
này, nghiệm thức 2 có tơ nấm lan đầy và đều đĩa
petri; tơ nấm bắt đầu ngã vàng, có dấu hiệu sắp
già, mật độ tơ dày và có màu trắng ngà tại vị trí
2/3 đĩa. Nghiệm thức 3 có tơ lan đều và đầy đĩa,
sợi tơ có màu trắng sáng, mật độ tơ rất dày tại 10
NSC. Theo nghiên cứu của Nguyễn Như Chương
và cộng sự (2014), tơ nấm chân dài phát triển tốt
trên nhiều môi trường cấp 1 gồm môi trường chứa
pepton và cao nấm men (hai loại môi trường giàu
đạm) chứng tỏ đây là loại nấm háo đạm. Vì vậy,
môi trường giá đậu xanh được chọn để nhân giống
cấp 1 đối với giống nấm chân dài.
a b c
Hình 1. Hình thái, mật độ và màu sắc tơ nấm chân dài (Clitocybe maxima) ở ngày thứ 10 sau khi cấy.
116
116
Nông nghiệp – Thủy sản
Số 22, tháng 7/2016
(a) nghiệm thức 1: nấm được cấy trên môi
trường PGA (môi trường khoai tây), (b) nghiệm
thức 2: nấm được cấy trên môi trường thạch –
khoai tây – muối khoáng và (c) nghiệm thức 3:
nấm được cấy trên môi trường giá đậu xanh
3.2. Khảo sát sự sinh trưởng của giống nấm
chân dài trên môi trường nhân giống cấp 2
Thí nghiệm 2 cho thấy nấm chân dài ở nghiệm
thức đối chứng (NTĐC) có tốc độ lan tơ nhanh
nhất (0,58 cm/ngày) và khác biệt với ý nghĩa thống
kê ở mức 1% so với 3 nghiệm thức còn lại. Nghiệm
thức 2, nấm chân dài có tốc độ lan tơ trung bình
(0,49 cm/ngày) trên môi trường lúa có bổ sung 1%
CaCO
3
và 10% cám bắp, chậm hơn so với NTĐC
(0,58 cm/ngày) nhưng sự chênh lệch là không đáng
kể. Tơ nấm ở nghiệm thức 2 có màu trắng đục và
dày hơn nhiều so với nghiệm thức đối chứng cho
thấy môi trường dinh dưỡng ở NT2 phù hợp cho
nấm phát triển mạnh nên môi trường ở NT2 (môi
trường lúa + 10% cám bắp + 1% CaCO
3
) được
chọn để nhân giống cấp 2 (Bảng 2).
Kết quả này tương đồng với đề tài “Nghiên cứu
sự mọc và hình thành quả thể của nấm Cốc lớn
(Clitocybe maxima) được báo cáo bởi Trịnh Tam
Kiệt (2009) với tốc độ lan tơ trung bình đạt 0,6 cm/
ngày trên môi trường 99% thóc hạt + 1% bột nhẹ.
Bảng 2. Thời gian tơ lan kín đáy, mật độ và màu sắc của tơ nấm chân dài trên môi trường nhân giống cấp 2.
Nghiệm thức Tốc độ lan tơ trung bình (cm/ngày) Số ngày tơ kín đáy (ngày)
Mật độ, màu sắc
tơ nấm
Đối chứng 0.58a ± 0.32 26.33a ± 1 Thưa, trắng trong
1 0.32c ± 0.18 42.67d ± 2 Rất dày, trắng ngà
2 0.49ab ± 0.23 32.33b ± 3 Rất dày, trắng đục
3 0.42bc ± 0.24 37.67c ± 1 Rất dày, trắng đục
F ** **
CV % 28.10 18.45
Ghi chú: các số trung bình trong cùng một cột có ít nhất một chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không ý
nghĩa thống kê qua phép thử LSD. Các số trong bảng là trung bình của 3 lần lặp lại. (**) khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.
Nghiệm thức đối chứng là môi trường có 99%
lúa + 1% CaCO
3,
nghiệm thức 1 là môi trường có
lúa + 1% CaCO
3
+ 10% cám gạo, nghiệm thức 2
là môi trường có lúa + 1% CaCO
3
+ 10 % cám
bắp và nghiệm thức 3 là môi trường có lúa + 1%
CaCO3 + 5% cám gạo + 5% cám bắp.
3.3. Khảo sát ảnh hưởng của thành phần giá thể
lên tốc độ tăng trưởng, hiệu suất sinh học, năng
suất nấm, độ ẩm và một số thành phần dinh
dưỡng trong quả thể của nấm chân dài
Ở giai đoạn 10 NSC, các nghiệm thức có tốc
độ lan tơ của nấm chân dài khá đồng đều với nhau
và chậm hơn so với các ngày sau đó (0,2-0,34 cm/
ngày) do thời kỳ đầu tơ nấm cần thời gian thích
nghi với môi trường. NT1 có tốc độ lan tơ nhanh
nhất (0,34 cm/ngày), NT5 có tốc độ lan tơ thấp
nhất (0,2 cm/ngày). Trên cả 10 môi trường giá thể,
giống nấm này có một số đặc điểm sau: có tốc độ
lan tơ nhanh kể từ 10 NSC trở đi, mật độ tơ nấm
dày và có màu trắng đục hiện rõ. Tốc độ lan tơ ở
40 NSC trở đi giảm so với những ngày trước đó là
do tơ ăn gần tới đáy của bịch phôi thì lượng dưỡng
khí cung cấp cho tơ nấm sẽ giảm, ảnh hưởng đến
quá trình phát triển.
Kết quả thí nghiệm 3 cho thấy NT1 có tốc độ
lan tơ trung bình tại 45 NSC nhanh nhất (0,47 cm/
ngày), tuy nhiên không có sự khác biệt ý nghĩa
giữa các nghiệm thức. Với cùng một lượng dinh
dưỡng gồm 7% cám gạo + 3% cám bắp bổ sung,
NTĐC có tốc độ lan tơ chậm hơn so với NT5,
nguyên nhân có thể do mạt cưa có độ nén dẽ cao
nên tơ nấm lan chậm trong khi bã mía có độ xốp
nên thoáng khí giúp nấm lan tơ nhanh hơn. Các
môi trường giá thể (NT1-5) được bổ sung ít dinh
dưỡng (lượng cám gạo và cám bắp ít) có tốc độ lan
tơ trung bình của nấm chân dài nhanh hơn so với
các giá thể được bổ sung nhiều dinh dưỡng (NT6-
9) (Bảng 3).
117
117
Nông nghiệp – Thủy sản
Số 22, tháng 7/2016
Bảng 3. Tốc độ lan tơ của nấm chân dài qua các ngày sau cấy
Nghiệm thức
Tốc độ lan tơ (cm/ngày) Tốc độ lan tơ trung
bình (cm/ngày)10NSC 20NSC 30NSC 45NSC
Đối chứng 0,27b ± 0,05 0,40cd ± 0,07 0,38b ± 0,01 0,38de ± 0,05 0,36 ± 0,13
1 0,34a ± 0,07 0,53a ± 0,05 0,55a ± 0,06 0,44bc ± 0,05 0,47 ± 0,20
2 0,27b ± 0,04 0,55a ± 0,02 0,55a ± 0,01 0,46b ± 0,06 0,46 ± 0,28
3 0,23bc ± 0,01 0,49ab ± 0,01 0,55a ± 0,02 0,40cd ± 0,04 0,42 ± 0,32
4 0,24bc ± 0,08 0,42bc ± 0,03 0,50a ± 0,12 0,45bc ± 0,06 0,40 ± 0,25
5 0,20c ± 0,01 0,42bc ± 0,02 0,51a ± 0,03 0,53a ± 0,02 0,42 ± 0,33
6 0,24bc ± 0,07 0,34cd ± 0,09 0,50a ± 0,05 0,34ef ± 0,03 0,35 ± 0,27
7 0,26bc ± 0,01 0,42bc ± 0,02 0,51a ± 0,08 0,30fg ± 0,01 0,37 ± 0,25
8 0,27b ± 0,03 0,38cd ± 0,05 0,50a ± 0,09 0,28g ± 0,04 0,36 ± 0,23
9 0,26bc ± 0,01 0,33d ± 0,14 0,41b ± 0,05 0,29fg ± 0,03 0,32 ± 0,14
F ** ** ** ** ns
CV% 15.58 20.13 12.64 21.10 27.66
Ghi chú: các số trung bình trong cùng một cột có ít nhất một chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không
ý nghĩa thống kê qua phép thử DUNCAN. Các số trong bảng là trung bình của 3 lần lặp lại (**) khác biệt ở mức
ý nghĩa 1%. (ns) không khác biệt về mặt ý nghĩa.
Chín nghiệm thức (1-9) sử dụng giá thể bã mía có bổ sung cám gạo và cám bắp như trong Bảng 1 và nghiệm
thức đối chứng sử dụng mạt cưa cao su bổ sung 7% cám gạo, 3 % cám bắp và 1% CaCO3.
NT2 có tơ nấm ăn kín đáy nhanh nhất với trung
bình là 49 NSC, kế đến là NT7 (54 NSC) và NT1
(54 NSC). Các nghiệm thức còn lại có thời gian
tơ lan kín đáy bịch giá thể dao động ít từ 54-73
NSC. NT9 có tốc độ tơ kín đáy bịch chậm nhất,
vào khoảng 71-73 ngày. NTĐC có tốc độ tơ lan kín
bịch khá dài (63 NSC). Ở NT1, tơ nấm mỏng và
trắng trong do lượng dinh dưỡng bổ sung thêm rất
ít (6% dinh dưỡng). Đa số nghiệm thức có tơ nấm
dày và trắng đục. Ở NT6, NT8 và NT9 tơ rất dày
nhưng mau ngả vàng khi tơ chưa lan kín đáy, trong
đó NT9 có tơ mau ngả vàng nhất vì bổ sung lượng
dinh dưỡng khá nhiều (14% dinh dưỡng). So với
nghiên cứu của Nguyễn Như Chương (2014), trên
môi trường với thành phần giống nghiệm thức đối
chứng, nấm chân dài có tơ kín bịch chỉ cần 33-35
NSC, ngắn hơn rất nhiều so với nghiên cứu của
chúng tôi. Khác biệt này có thể là do điều kiện khí
hậu nuôi trồng nấm tại Trà Vinh và Đà Lạt có sự
khác biệt khá lớn (độ ẩm và nhiệt độ).
Từ ngày cấy đến ngày nấm mọc mầm, NT4 có
thời gian ngắn hơn cả với 80 NSC. Kế đến là NT5
với 83 NSC, thời gian để NT9 mọc mầm là rất dài
(từ 99 NSC) (Bảng 4).
Bảng 4. Thời gian xuất hiện mầm nấm chân dài trên các môi trường giá thể
Nghiệm
thức Ngày xuất hiện mầm quả thể Thời gian thu hoạch
Sau khi cấy Sau phủ bã mía Sau khi phủ bã mía Sau khi hình thành mầm nấm (NSM)
0 90,00de ± 1 24,67ab ± 3 30,67abc ± 1 6,33ab ± 1
1 88,00bcd ± 2 24,00ab ± 4 30,00ab ± 2 6,67ab ± 1
2 88,00cd ± 1 21,00a ± 2 34,00cd ± 2 11,33d ± 3
3 84,00abc ± 1 20,33a ± 1 29,00a ± 1 9,00c ± 2
4 80,00a ± 4 27,00bc ± 2 36,00de ± 4 9,00c ± 1
5 83,33ab ± 7 29,33c ± 7 38,33e ± 3 8,00bc ± 2
6 90,67de ± 5 26,00bc ± 4 33,33bcd ± 5 7,00abc ± 1
7 89,00d ± 1 21,33a ± 3 27,67a ± 3 6,33ab ± 1
8 94,00e ± 2 25,00abc ± 2 31,00abc ± 2 5,00a ± 1
9 99,00f ±4 25,00abc ± 4 32,67bcd ± 1 7,33bc ± 3
F ** ** ** **
CV% 6,17 12,77 10,39 24,82
Ghi chú: các số trung bình trong cùng một cột có ít nhất một chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không
ý nghĩa thống kê qua kiểm định DUNCAN. Các số trong bảng là trung bình của 3 lần lặp lại. (**) khác biệt ở mức
ý nghĩa 1%
Chín nghiệm thức (1-9) sử dụng giá thể bã mía có bổ sung cám gạo và cám bắp như trong Bảng 1 và nghiệm
thức đối chứng sử dụng mạt cưa cao su bổ sung 7% cám gạo, 3 % cám bắp và 1% CaCO3
118
118
Nông nghiệp – Thủy sản
Số 22, tháng 7/2016
Từ ngày phủ bã mía (khi nấm lan tơ hết túi
phôi) đến ngày mọc mầm, NT3 có số ngày nhanh
nhất (từ 19-21 ngày), NT4 và NT5 có ngày nhú
mầm khá chậm. Từ ngày nhú mầm đến ngày thu
hoạch, NT8 có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất (5
NSM), NTĐC và NT7 có số ngày nấm tăng trưởng
nhanh (5-7 NSM). NT2 có thời gian tăng trưởng
chậm nhất (9-14 NSM).
Trong cùng điều kiện được bổ sung dinh dưỡng
với tỉ lệ 7% cám gạo + 3% cám bắp, ở NTĐC cho
năng suất 200,82 kg/1000 bịch phôi (sau 30.67
ngày sau khi phủ bã mía) và cao hơn so với NT5
với năng suất 176,55 kg/1000 bịch phôi. NT6 và
NT7 có năng suất thấp, lần lượt là 92,6 kg/1000
bịch phôi và 93,07 kg/1000 bịch phôi.
NTĐC có hiệu suất sinh học cao nhất và đạt
44,06% trong khi NT6, NT7, NT8 và NT9 có hiệu
suất sinh học thấp và đạt trung bình từ 17,47% -
18,38%. Giữa các nghiệm thức, độ ẩm chênh lệch
nhau không quá lớn. Trong đó, NT9 có độ ẩm cao
nhất (88%) và thấp nhất là NT2 (85,35%). NT3,
NT4 và các nghiệm thức còn lại chênh lệch nhau
từ 1-2%. Từ đó, cho thấy độ ẩm của nấm chân dài
là khá cao (trên 80%). Hàm lượng tro toàn phần
giữa các nghiệm thức rất thấp và chênh lệch với
nhau từ 0,01 - 0,1%. Trong đó, NT8 có hàm lượng
tro cao nhất với 0,39% cho thấy thành phần chất
khoáng trong nghiệm thức này cao hơn so với các
nghiệm thức còn lại và NT3 có hàm lượng tro toàn
phần thấp nhất 0,29% (Bảng 5).
Hàm lượng đạm ở NTĐC là cao nhất 26,4%, kế
đến là NT 5 (23.48%). Dựa trên kết quả thí nghiệm
trên, môi trường của NT5 được chọn để trồng nấm
chân dài trên cơ chất bã mía vì ở nghiệm thức
này năng suất nấm cũng như các thành phần dinh
dưỡng tương đương với trồng trên giá thể mạt cưa
gỗ cây cao su (NTĐC) với năng suất cao (176,55
kg/1000 bịch phôi) và hàm lượng đạm đạt 23,48%.
Bảng 5. Năng suất (kg/1000 bịch phôi) và hiệu suất sinh học (%) của nấm chân dài trên các môi trường giá thể
Nghiệm
thức
Năng suất nấm Hiệu suất sinh học (BE)
(%)
Độ ẩm
(%)
Hàm lượng tro
toàn phần
(%)
Hàm lượng đạm
tổng số
(%)
0 200,82a ± 61,77 44,06a ± 12 83,98e ± 4 0,31c ± 0,07 26,40a ± 1,75
1 129,92cd ± 18,77 24,51cd ± 4 86,7bcd ± 2 0,31bc ± 0,05 18,96d ± 1,75
2 100,91d ± 11,69 19,04de ± 2 85,35de ± 1 0,3c ± 0,08 25,67a ± 0,88
3 157,74bc ± 45,47 28,17bc ± 8 84,99de ± 1 0,29c ± 0,01 18,08d ± 0,44
4 147,96bc ± 47,79 27,4bc ± 9 85,37de ± 1 0,35abc ± 0,03 23,33bc ± 0,44
5 176,55ab ± 12,79 32,1b ± 2 86,38bcd ± 1 0,33abc ± 0,07 23,48bc ± 1,75
6 92,60d ± 5,46 16,84e ± 1 85,97cde ± 3 0,34abc ± 0,06 10,65e ± 1,31
7 93,07d ± 13,75 16,92e ± 3 87,67bc ± 1 0,35abc ± 0,03 19,10d ± 1,31
8 101,09d ± 24,41 18,38de ± 4 86,47bcd ± 2 0,39a ± 0,02 24,79ab ± 0,88
9 97,84d ± 16,16 17,47de ± 3 88a ± 1 0,37ab ± 0,02 22,16c ± 0,88
F ** ** ** ** **
CV% 30.74 36.04 1.51 12.02 21.61
Ghi chú: các số trung bình trong cùng một cột có ít nhất một chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không
ý nghĩa thống kê qua kiểm định DUNCAN. Các số trong bảng là trung bình của 3 lần lặp lại. (**) khác biệt ở mức
ý nghĩa 1%
Chín nghiệm thức (1-9) sử dụng giá thể bã mía có bổ sung cám gạo và cám bắp như trong Bảng 1 và nghiệm
thức đối chứng sử dụng mạt cưa cao su bổ sung 7% cám gạo, 3 % cám bắp và 1% CaCO3
3. Kết luận
Nấm chân dài (C. maxima) hoàn toàn trồng
được tại tỉnh Trà Vinh trên giá thể bã mía được bổ
sung dinh dưỡng (7% cám gạo và 3% cám bắp).
Nấm chân dài có thời gian hình thành quả thể trong
điều kiện thí nghiệm này là 83,33 NSC, có năng
suất đạt 176,55 kg/1000 bịch phôi và hàm lượng
đạm là 23,48%.
119
119
Nông nghiệp – Thủy sản
Số 22, tháng 7/2016
Tài liệu tham khảo
Cai Yi Sheng and Chen Jun Zuo. 2009. “Study on the technologies for year-round cultivation and
processing of Clitocybe maxima”. Master thesis at Chinese Academy of Agricultural Sciences.
Lê, Duy Thắng. 2006. Kỹ thuật trồng nấm, tập 1. Nhà Xuất bản Nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn, Như Chương, Trần, Thị Mỹ Linh, Thái, Thị Thanh Thủy, Kiều, Thị Mỹ Lê, Nguyễn, Thị
Phương, Lê, Xuân Thám. 2014. “Nghiên cứu nuôi trồng loài nấm khổng lồ tại Lâm Đồng nấm Búp
Mmăng (Clitocybe maxima) và nấm Đùi gà (Macrocybe gigantea)”. Hội thảo quốc tế: Hợp tác khoa học
và Công nghệ vì sự phát triển bền vững nông nghiệp Lâm Đồng - Tây Nguyên.
Nguyễn, Lân Dũng. 2001. Công nghệ nuôi trồng nấm, tập 1. Nhà Xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Nguyễn, Lân Dũng. 2001. Công nghệ nuôi trồng nấm, tập 2. Nhà Xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Nguyễn, Hữu Đống, Đinh, Xuân Linh. 2000. Nấm ăn - nấm dược liệu. Nhà Xuất bản Hà Nội.
Nguyễn, Công Khẩn và Hà, Thị Anh Đào. 2007. Bảng thành phần dinh dưỡng thực vật Việt Nam.
Nhà Xuất bản Y Học.
Nguyễn, Văn Mùi. 2001. Thực hành hóa sinh học. Nhà Xuất bản Khoa học Kỹ thuật.
Sở Khoa học - Công nghệ Đà Lạt. 2016. Nghiên cứu nuôi trồng loài nấm Khổng lồ tại Lâm Đồng:
nấm Búp măng và nấm Đùi gà, xem ngày 25 tháng 3 năm 2016
Trịnh, Tam Kiệt, Nguyễn, Thị Bích Thùy, Ngô, Xuân Nghiễn, Cồ, Thị Thùy Vân. 2009. Nghiên cứu
sự mọc và hình thành quả thể nấm Cốc Lớn (Clitocybe maxima). Viện Di truyền và Ứng dụng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22_pdf_13_4189_113822 (2).pdf