Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tăng huyết áp tại bệnh viện Đa khoa trung ương Cần Thơ

Nhóm bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có THA và nhóm chứng nói chung độ tuổi của cả 2 nhóm tập trung nhiều nhất ở độ tuổi từ 50 đến 79, nhóm nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 65,9 ± 11,6 tuổi, nhóm chứng có độ tuổi trung bình là 59,9 ± 13,1tuổi. Tuy nhiên do sự tác động về kinh tế, xã hội đang làm tuổi khởi phát của bệnh ĐTĐ týp 2 và bệnh tăng huyết áp có xu hướng trẻ hóa hơn [1], trong mỗi nhóm tỷ lệ nữ/nam >2/1. Tỷ lệ VB nam ≥ 90cm chiếm tỷ lệ là 21,9% so với nhóm chứng là 17,6%, tỷ lệ VB nữ > 80cm là 24,7 % so với nhóm chứng là 23,9 %, tỷ lệ thừa cân ở nhóm đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp là 38,6%, ở nhóm chứng là 27%, tỷ lệ béo bụng đối với nam ở nhóm225 nghiên cứu là 43,8% ở nhóm chứng là 35,6%, tỷ lệ béo bụng đối với nữ là 66,2% so với 52,2%. Như vậy ở nhóm nghiên cứu tỷ lệ thừa cân và béo bụng thấy cao hơn so với nhóm chứng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với một số tác giả như Chistopher Nielson [6], de Palos [2], M.Abu Sayeed [3]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên 172 bệnh nhân trong đó có 109 bệnh nhân mắc bênh đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp chiếm tỷ lệ là 63,4% cao hơn so với các tác giả, chỉ số HATTh trung bình là 160,3 ± 22,5 (mmHg) và HATTr là 87,8 ±10,4 (mmHg), tỷ lệ tăng huyết áp độ I chiếm 50,5% và độ II chiếm 49,5% và giai đoạn tăng huyết áp chủ yếu chiếm đa số là (giai đoạn I và II ) 90%, tỷ lệ thấp nhất là giai đoạn 3 chiếm 10%. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ RLLPM ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có THA chiếm tỷ lệ là 62,4% cao hơn so với nhóm chứng 50,8%. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị trung bình của các chỉ số rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ có THA ở giai đoạn 3 đều cao hơn so với ĐTĐ có THA giai đoạn 1 và 2, trừ HDL thấp hơn tương ứng với giai đoạn 3 là 0,77 ± 0,12, giai đoạn 2 là 0,80 ± 0,09, giai đoạn 1 là 0,83 ± 0,08, tỷ lệ rối loạn lipid máu liên quan đến giai đoạn THA cho thấy tăng TG, LDL-c và giảm HDL-c ở nhóm ĐTĐ týp 2 có THA giai đoạn 3 có tỷ lệ rối loạn lipid máu cao hơn nhóm ĐTĐ týp 2 có THA giai đoạn 1 và 2. Ở nhóm ĐTĐ týp 2 có THA gây tổn thương tim mạch (NMCT, suy tim, TMCT) có tỷ lệ cao hơn so với nhóm ĐTĐ týp 2 không có THA, trong đó thiếu máu cơ tim chiếm tỷ lệ 37,6% so với 17,5% . NMCT chiếm 7,3% so với 6,3% và suy tim 9,1% so với 6,3%. Kết quả của chúng tôi thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Kim Lương (2001), [5] ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có THA mắc bệnh mạch vành chiếm tỷ lệ là 72,72%. Tỷ lệ tổn thương võng mạc ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có THA là 13,8% cao hơn so với nhóm bệnh nhân ĐTD týp 2 không có THA là 9,5% và tỷ lệ đục thủy tinh thể ở nhóm nghiên cứu là 18,3% cũng cao hơn so với nhóm chứng là 17,5%, có 20 bệnh nhân suy thận ở nhóm nghiên cứu chiếm tỷ lệ 18,3% cao hơn so với 17,5% của nhóm ĐTD týp 2 không có THA. Tỷ lệ đột quỵ não trong nghiên cứu cả biến chứng nhồi máu não và biến chứng xuất huyết não ở nhóm ĐTĐ týp 2 có THA là 10,1 % cao hơn so với nhóm ĐTĐ týp 2 không THA là 3,1 % Ở nhóm có vòng bụng tăng (>80 cm ở nữ, ≥ 90 cm ở nam) thì có giá trị trung bình của CT, TG cao hơn so với nhóm có vòng bụng không tăng theo thứ tự: 6,15 ± 1,21 so với 4,99 ±1,47; 2,78 ± 1,30 so với 2,27 ± 1,67.Các đối tượng có chỉ số BMI ≥ 23 kg/m², có nồng độ trung bình CT và TG cao hơn so với nhóm bình thường. Tuy nhiên LDL-c, CT/HDL-c có nồng độ trung bình lớn hơn và sự giảm HDL-c so với nhóm có chỉ số BMI < 23kg/m²

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 183 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tăng huyết áp tại bệnh viện Đa khoa trung ương Cần Thơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
220 NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 CÓ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ Trương Quang Phổ ٭, Đỗ Thị Minh Thìn٭٭ TÓM TẮT Đặt vấn ñề: Đái tháo ñường (ĐTĐ) là một bệnh mạn tính có ñặc trưng bởi tình trạng tăng ñường huyết do thiếu insulin tuyệt ñối hoặc tương ñối dẫn ñến các rối loạn về chuyển hóa glucid, protid, lipid và các chất khoáng. Tình trạng tăng ñường huyết kéo dài sẽ dẫn ñến những tổn thương ñặc biệt là mắt, tim, thận, thần kinh, mạch máu lớn và mạch máu nhỏ có thể ñưa ñến tàn phế hoặc tử vong cho người bệnh. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 172 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 ñược ñiều trị nội trú tại BVĐK Trung Ương Cần Thơ ñược chia thành 2 nhóm: Nhóm nghiên cứu 109 bệnh nhân ñái tháo ñường týp 2 có tăng huyết áp Nhóm chứng 63 bệnh nhân ñái tháo ñường týp 2 không có tăng huyết áp Bệnh nhân nghiên cứu sẽ ñược khai thác bệnh sử, khám xét lâm sàng, tỷ mỷ dựa vào xét nghiệm cận lâm sàng, theo dõi và ñiều trị theo mẫu bệnh án thống nhất. Kết quả: Tỷ lệ rối loạn lipid máu ở nhóm ĐTĐ týp 2 có THA cao hơn nhóm chứng (62,4% so với 50,8%) -Rối loạn các thành phần lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có THA ở mức ñộ và giai ñoạn THA ñều tăng hơn so với nhóm chứng (p>0,05). Trừ CT và CT/HDL-c (p<0,05) -Rối loạn các thành phần lipid máu ở nhóm ĐTĐ týp 2 có THA có liên quan ñến các biến chứng: tim mạch, mắt, thận, ñột quỵ (p<0,05) và liên quan ñến chỉ số nhân trắc, chủ yếu là CT và TG (p<0,01). Kết luận: Đặc ñiểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ñái tháo ñường týp 2 có tăng huyết áp và mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với ñộ, giai ñoạn của tăng huyết áp, biến chứng của ñái tháo ñường có tăng huyết áp và chỉ số nhân trắc ñều cao hơn so với nhóm chứng ABSTRACT STUDY ON LIPIDEMIA DISORDER ON TYPE 2 DIABETIC PATIENTS WITH HYPERTENSION AT CAN THO CENTRAL GENERAL HOSPITAL Truong Quang Pho, Đinh Thi Minh Thin Background: Diabetes is a chronic disease specialized by hypergycemia due to absolute or relative lack of insulin leading to glucid, protein, lipid and minerals metabolism. Prolong hyperglycemia will lead to damage of the organs, especially eyes, heart, kidney, nerve, macro and micro vascular disorder which can lead to morbidity and mortality to patients. Therefore, this theme is implemented with the purposes: Methods and results: On 172 type 2 diabetic patients were treated at CanTho central genaral hospital to divided 2 group. Through the study on 109 type 2 diabetic patients with hypertension and 63 type 2 diabetic patients without hypertension. Patients will be asked for historic diseases, accurate clinical examination. Based on paraclinical examination, patients will be followed up and treated following a unique case-record form.Rate of dyslipidemia on type 2 diabetic hypertensive patients is higher than that of control group (62,4% vs 50,8%) - Dyslipidemia on type 2 diabetic patients at different hypertensive ranges increases comparing to control group (p>0,05). Except CT and CT/HDL-c (p<0,05) -Dyslipidemia on type 2 diabetic patients with hypertension associated to complications: CV, eyes, kidney, stroke (p<0,05) and concerned to athropometry index, mainly CT và TG (p<0,01). Conclusions:Dyslipidemia on diabetic patients with hypertension and co-relation between dyslipidemia and hypertensive range, complication of diabetes with hypertension and athropometry index are higher than that of control group. * Trường Cao Đẳng Y tế Cần Thơ, ** Bộ môn nội Học viện quân Y Hà nội Ths. BS. Trương Quang Phổ ĐT: 0903856044 Email: quangpho2009@yahoo.com.vn ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo ñường (ĐTĐ) là một bệnh mạn tính có ñặc trưng bởi tình trạng tăng ñường huyết do thiếu insulin tuyệt ñối hoặc tương ñối dẫn ñến các rối loạn về chuyển hóa glucid, protid, lipid và các chất khoáng. Tình 221 trạng tăng ñường huyết kéo dài sẽ dẫn ñến những tổn thương các cơ quan trong cơ thể ñặc biệt là mắt, tim, thận, thần kinh, mạch máu lớn và mạch máu nhỏ có thể ñưa ñến tàn phế hoặc tử vong cho người bệnh. Hiện nay mạng lưới y tế của Việt Nam còn nhiều hạn chế, chưa ñáp ứng ñược nhu cầu cơ bản trong việc dự phòng, phát hiện và ñiều trị các mặt bệnh nói chung trong ñó có bệnh ñái tháo ñường nói riêng. Vì vậy ñề tài này thực hiện với mục tiêu sau: 1. Nghiên cứu ñặc ñiểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ñái tháo ñường týp 2 có tăng huyết áp. 2. Tìm hiểu mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với ñộ, giai ñoạn của tăng huyết áp, biến chứng của ñái tháo ñường có tăng huyết áp và chỉ số nhân trắc. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Nhóm bệnh Gồm 172 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 ñược ñiều trị nội trú tại BVĐK Trung Ương Cần Thơ ñược chia thành 2 nhóm: - Nhóm nghiên cứu 109 bệnh nhân ñái tháo ñường týp 2 có tăng huyết áp - Nhóm chứng 63 bệnh nhân ñái tháo ñường týp 2 không có tăng huyết áp Tiêu chuẩn chọn bệnh Nam, nữ từ 30-90 tuổi Trên lâm sàng chẩn ñoán ĐTĐ dựa theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế Thế giới năm 1998 và Chẩn ñoán tăng huyết áp (THA) dựa theo J.N.C VII 2003 Tiêu chuẩn loại trừ - Đái tháo ñường typ 1 - Đái tháo ñường thứ phát: hội chứng Cushing, HC conn, u tủy thượng thận, bệnh to ñầu chi, Basedow, HC thận hư. - Đái tháo ñường ở phụ nữ mang thai - Bệnh nhân ñã ñược ñiều trị các thuốc hạ lipid máu và các thuốc làm tăng lipid máu (lợi tiểu thải muối, corticoid) Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2 ñến tháng 6 năm 2008 Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu Tiến cứu theo phương pháp quan sát, mô tả cắt ngang, so sánh với nhóm chứng Nội dung nghiên cứu Bệnh nhân nghiên cứu sẽ ñược khai thác bệnh sử, khám xét lâm sàng tỷ mỷ, dựa vào xét nghiệm cận lâm sàng, theo dõi và ñiều trị theo mẫu bệnh án thống nhất. Xử lý thống kê Các thông số nghiên cứu ñược xử lý thống kê theo các thuật toán ñược sử dụng trong y sinh học với phần mềm EPI.INFO 6.0 và SPSS 15.0 KẾT QUẢ Bảng1. Phân bố bệnh nhân theo giới 222 ĐTĐ có THA (n=109) ĐTĐ không THA (n=63) p Giới tính n TL (%) n TL (%) Nữ 77 70,6 46 73,0 Nam 32 29,4 17 27,0 Tổng 109 100,0 63 100,0 >0,05 Số bệnh nhân nam và nữ giữa hai nhóm tương ñương nhau (p>0,05). Trong mỗi nhóm tỷ lệ nữ/ nam > 2/1 Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ĐTĐ có THA (n=109) ĐTĐ không THA (n=63) Nhóm tuổi (năm) n TL (%) n TL (%) p <50 5 4,6 7 11,1 50-59 29 26,6 16 25,4 60-69 35 32,1 19 30,2 70-79 23 21,1 18 28,6 ≥ 80 17 15,6 3 4,8 Tuổi trung bình 65,9 ± 11,6 59,9 ± 13,1 >0,05 Tuổi giữa 2 nhóm là tương ñương nhau (p>0,05), tuổi trung bình của nhóm có THA 65,9 ± 11,6 tuổi cao hơn với nhóm chứng là 59,9 ± 13,1 tuổi, sự khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05). Bảng 3. Phân loại rối loạn lipid máu ở hai nhóm ĐTĐ có THA (n=109) ĐTĐ không THA (n=63) Thông số n TL (%) n TL (%) p ٭Không có RL lipid máu 41 37,6 31 49,3 >0,05 ٭Có RL lipid máu 68 62,4 32 50,8 >0,05 -Tăng CT máu ñơn thuần 21 19,3 8 12,7 >0,05 -Tăng TG máu ñơn thuần 18 16,5 9 14,3 >0,05 -Tăng lipid máu hỗn hợp 29 26,6 15 23,8 >0,05 Các loại rối loạn lipid máu của nhóm ĐTĐ có THA ñều cao hơn so với nhóm ĐTĐ không THA, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa P> 0,05. 223 Bảng 4. Liên quan giữa tỷ lệ rối loạn lipid máu với ñộ của nhóm ñái tháo ñường có tăng huyết áp ĐTĐ có THA (n=109) Tăng ñộ I Tăng ñộ II Lipid máu n (55) TL (%) n (54) TL (%) p ≥ 5,2 21 38,2 29 53,7 CT (mmol/l) < 5,2 34 61,8 25 46,3 <0,05 ≥ 2,3 21 38,2 26 48,1 TG (mmol/l) < 2,3 34 61,8 28 51,9 >0,05 < 0,9 25 45,5 26 48,1 HDL-c (mmol/l) ≥ 0,9 30 54,5 28 51,9 >0,05 ≥ 3,1 19 34,5 22 40,7 LDL-c (mmol/l) < 3,1 36 65,5 32 56,3 >0,05 ≥ 5,0 19 34,5 36 66,7 CT/HDL-c < 5,0 36 65,5 18 33,3 <0,05 Bảng 5. Liên quan giữa tỷ lệ rối loạn lipid máu với giai ñoạn của nhóm ñái tháo ñường có tăng huyết áp Giai ñoạn 2 Giai ñoạn 3 Lipid máu n TL ( %) n TL ( %) p ≥ 5,2 26 53,1 8 72,7 CT (mmol/l) < 5,2 23 46,9 3 27,3 <0,05 ≥ 2,3 20 40,8 5 45,5 TG (mmol/l) < 2,3 29 59,2 6 54,5 >0,05 < 0,9 26 53,1 6 54,5 HDL-c (mmol/l) ≥ 0,9 23 46,9 5 45,5 >0,05 ≥ 3,1 18 36,7 5 45,5 LDL-c (mmol/l) < 3,1 31 63,3 6 54,5 >0,05 ≥ 5,0 24 49,0 6 54,5 CT/HDL-c < 5,0 25 51,0 5 45,5 <0,05 Bảng 6. Các biến chứng của 2 nhóm ĐTĐ có THA (n=109) ĐTĐ không THA (n=63) Biến chứng n TL (%) n TL (%) p Tổn thương võng mạc 15 13,8 6 9,5 >0,05 Đục thủy tinh thể 20 18,3 11 17,5 >0,05 Nhồi máu cơ tim 8 7,3 4 6,3 >0,05 Suy tim 10 9,1 4 6,3 >0,05 Thiếu máu cơ tim 41 37,6 11 17,5 <0,05 Đột quỵ 11 10,1 2 3,1 <0,05 Protein niệu (+) 54 49,5 15 23,8 <0,05 Suy thận 20 18,3 11 17,5 >0,05 Bảng 7. Liên quan giữa lipid máu với vòng bụng của nhóm ĐTĐ có THA Lipid máu ĐTĐ có THA (n=109) P 224 VB tăng (n=25) VB bình thường (n=84) CT (mmol/l ) 6,15 ± 1,21 4,99 ±1,47 <0,001 TG (mmol/l ) 2,78 ± 1,30 2,27 ± 1,67 <0,01 HDL-c (mmol/l ) 1,09 ± 0,27 1,16 ± 0,85 >0,05 LDL-c (mmol/l ) 3,38 ±1,29 2,84 ±1,09 >0,05 CT/HDL-c 5,81 ±1,38 4,79 ±1,59 >0,01 Bảng 8. Liên quan giữa lipid máu với VB/VM của nhóm ĐTĐ có THA ĐTĐ có THA (n=109) Lipid máu VB/VM tăng (n=65) VB/VM bình thường (n=44) P CT(mmol/l ) 5,63 ± 1,50 4,71 ± 1,31 <0,01 TG(mmol/l ) 2,77 ± 1,68 1,88 ± 1,34 <0,001 HDL- c(mmol/l) 1,04 ± 0,28 1,21 ± 0,95 >0,05 LDL- c(mmol/l ) 3,19 ± 1,22 2,63 ± 0,97 >0,05 CT/HDL-c 5,23 ± 1,63 4,73 ± 1,52 >0,05 Bảng 9. Liên quan giữa lipid máu với BMI của nhóm ĐTĐ có THA ĐTĐ có THA (n=109) Lipid máu BMI ≥ 23,0kg/m² (n=42) BMI < 23,0kg/m² (n=67) P CT (mmol/l) 5,84 ± 1,20 4,89 ± 1,55 <0,001 TG (mmol/l) 2,91 ± 1,69 2,09 ± 1,47 <0,001 HDL (mmol/l) 1,04 ± 0,26 1,30 ± 1,16 >0,05 LDL (mmol/l) 3,26 ± 1,29 2,77 ± 1,02 >0,05 CT/HDL-c 5,31 ± 1,62 4,86 ± 1,57 >0,05 BÀN LUẬN Nhóm bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có THA và nhóm chứng nói chung ñộ tuổi của cả 2 nhóm tập trung nhiều nhất ở ñộ tuổi từ 50 ñến 79, nhóm nghiên cứu có ñộ tuổi trung bình là 65,9 ± 11,6 tuổi, nhóm chứng có ñộ tuổi trung bình là 59,9 ± 13,1tuổi. Tuy nhiên do sự tác ñộng về kinh tế, xã hội ñang làm tuổi khởi phát của bệnh ĐTĐ týp 2 và bệnh tăng huyết áp có xu hướng trẻ hóa hơn [1], trong mỗi nhóm tỷ lệ nữ/nam >2/1. Tỷ lệ VB nam ≥ 90cm chiếm tỷ lệ là 21,9% so với nhóm chứng là 17,6%, tỷ lệ VB nữ > 80cm là 24,7 % so với nhóm chứng là 23,9 %, tỷ lệ thừa cân ở nhóm ñái tháo ñường týp 2 có tăng huyết áp là 38,6%, ở nhóm chứng là 27%, tỷ lệ béo bụng ñối với nam ở nhóm 225 nghiên cứu là 43,8% ở nhóm chứng là 35,6%, tỷ lệ béo bụng ñối với nữ là 66,2% so với 52,2%. Như vậy ở nhóm nghiên cứu tỷ lệ thừa cân và béo bụng thấy cao hơn so với nhóm chứng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với một số tác giả như Chistopher Nielson [6], de Palos [2], M.Abu Sayeed [3]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên 172 bệnh nhân trong ñó có 109 bệnh nhân mắc bênh ñái tháo ñường týp 2 có tăng huyết áp chiếm tỷ lệ là 63,4% cao hơn so với các tác giả, chỉ số HATTh trung bình là 160,3 ± 22,5 (mmHg) và HATTr là 87,8 ±10,4 (mmHg), tỷ lệ tăng huyết áp ñộ I chiếm 50,5% và ñộ II chiếm 49,5% và giai ñoạn tăng huyết áp chủ yếu chiếm ña số là (giai ñoạn I và II ) 90%, tỷ lệ thấp nhất là giai ñoạn 3 chiếm 10%. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ RLLPM ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có THA chiếm tỷ lệ là 62,4% cao hơn so với nhóm chứng 50,8%. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị trung bình của các chỉ số rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ có THA ở giai ñoạn 3 ñều cao hơn so với ĐTĐ có THA giai ñoạn 1 và 2, trừ HDL thấp hơn tương ứng với giai ñoạn 3 là 0,77 ± 0,12, giai ñoạn 2 là 0,80 ± 0,09, giai ñoạn 1 là 0,83 ± 0,08, tỷ lệ rối loạn lipid máu liên quan ñến giai ñoạn THA cho thấy tăng TG, LDL-c và giảm HDL-c ở nhóm ĐTĐ týp 2 có THA giai ñoạn 3 có tỷ lệ rối loạn lipid máu cao hơn nhóm ĐTĐ týp 2 có THA giai ñoạn 1 và 2. Ở nhóm ĐTĐ týp 2 có THA gây tổn thương tim mạch (NMCT, suy tim, TMCT) có tỷ lệ cao hơn so với nhóm ĐTĐ týp 2 không có THA, trong ñó thiếu máu cơ tim chiếm tỷ lệ 37,6% so với 17,5% . NMCT chiếm 7,3% so với 6,3% và suy tim 9,1% so với 6,3%. Kết quả của chúng tôi thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Kim Lương (2001), [5] ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có THA mắc bệnh mạch vành chiếm tỷ lệ là 72,72%. Tỷ lệ tổn thương võng mạc ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có THA là 13,8% cao hơn so với nhóm bệnh nhân ĐTD týp 2 không có THA là 9,5% và tỷ lệ ñục thủy tinh thể ở nhóm nghiên cứu là 18,3% cũng cao hơn so với nhóm chứng là 17,5%, có 20 bệnh nhân suy thận ở nhóm nghiên cứu chiếm tỷ lệ 18,3% cao hơn so với 17,5% của nhóm ĐTD týp 2 không có THA. Tỷ lệ ñột quỵ não trong nghiên cứu cả biến chứng nhồi máu não và biến chứng xuất huyết não ở nhóm ĐTĐ týp 2 có THA là 10,1 % cao hơn so với nhóm ĐTĐ týp 2 không THA là 3,1 % Ở nhóm có vòng bụng tăng (>80 cm ở nữ, ≥ 90 cm ở nam) thì có giá trị trung bình của CT, TG cao hơn so với nhóm có vòng bụng không tăng theo thứ tự: 6,15 ± 1,21 so với 4,99 ±1,47; 2,78 ± 1,30 so với 2,27 ± 1,67.Các ñối tượng có chỉ số BMI ≥ 23 kg/m², có nồng ñộ trung bình CT và TG cao hơn so với nhóm bình thường. Tuy nhiên LDL-c, CT/HDL-c có nồng ñộ trung bình lớn hơn và sự giảm HDL-c so với nhóm có chỉ số BMI < 23kg/m² KẾT LUẬN Qua nghiên cứu trên 109 bệnh nhân ñái tháo ñường týp 2 có tăng huyết áp và 63 BN ñái tháo ñường týp 2 không có tăng huyết áp, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Tỷ lệ rối loạn lipid máu ở nhóm ĐTĐ týp 2 có THA cao hơn nhóm chứng (62,4% so với 50,8%) -Rối loạn các thành phần lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có THA ở mức ñộ và giai ñoạn THA ñều tăng hơn so với nhóm chứng (p>0,05). Trừ CT và CT/HDL-c (p<0,05) -Rối loạn các thành phần lipid máu ở nhóm ĐTĐ týp 2 có THA có liên quan ñến các biến chứng: tim mạch, mắt, thận, ñột quỵ (p<0,05) và liên quan ñến chỉ số nhân trắc, chủ yếu là CT và TG (p<0,01). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Neilson C, Lange T, Hadjokas N (2006). "Blood Glucose and Coronary Artery Disease in Nondiabetic Patients" Diabetes Care 29: pp 998-1001. 6 2. De Pablos – Velasco PL, Martinez-Martin FJ, Rodriguez-Perez E (2001). "Prevalence and determinants of diabetes mellitus and glucose intolerance in a Canarian Caucasian population- comparision of the 1997 ADA and the 1985 WHO criteria. The Guia study". Diabetic Medicine 18: pp235-241. 2 3. Sayeed MA, Mahtab H, Keramat Ali SM. (2003). "Diabetes and Impaired Fasting glycemia in a Rural population of Bangladesh". population Care 26: pp 1034-1039. 3 4. Nguyễn Kim Lương- Thái Hồng Quang (2001). "Bệnh mạch máu và rối loạn chuyển hóa Lipid ở bệnh nhân ñái tháo ñường Týp 2". Kỷ yếu toàn văn công trình nghiên cứu khoa học nội tiết và rối loạn chuyển hóa, Nhà xuất bản y học; Trang 411-416. 5 5. Nguyễn Kim Lương- Thái Hồng Quang (2001). "Rối loạn chuyển hóa lipid ở bệnh nhân ñái tháo ñường Týp 2 không tăng huyết áp và tăng huyết áp". Tạp chí nội tiết và các rối loạn chuyển hóa, số 4, Nhà xuất bản y học, trang 27-30. 4 6. Tạ Văn Bình (2007). "Những nguyên lý nền tảng: bệnh ñái tháo ñường và tăng glucose máu". Nhà xuất bản y học.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_roi_loan_lipid_mau_o_benh_nhan_dai_thao_duong_typ.pdf