Nghiên cứu rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật thông liên thất ở trẻ em tại bệnh viện Nhi trung ương

Các yếu tố liên quan đến quá trình phẫu thuật Thời gian phẫu thuật trung bình cho một ca phẫu thuật vá thông liên thất tại Bệnh viện Nhi Trung ương hiện nay là 177,9 ± 34,9 phút. Trong nghiên cứu, thời gian phẫu thuật, thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể và thời gian cặp động mạch chủ của nhóm rối loạn nhịp tim đều dài hơn nhóm không có rối loạn nhịp tim, tương tự như các kết quả nghiên cứu của Rekawek J, Kamel YH [5], [6]. Với quy trình và kỹ thuật mổ hiện nay tại khoa Gây mê - Phẫu thuật Tim mạch thuộc Bệnh việnNhi Trung ương, vẫn còn 10,2% trường hợp xuất hiện rối loạn nhịp ngay trên bàn mổ, thường ở giai đoạn hỗ trợ sau khi ngừng chạy máy tim phổi nhân tạo, chủ yếu gặp nhịp chậm xoang (41,7%), rung thất (33,4%), block nhĩ thất (16,7%). Nhóm có loạn nhịp trong phẫu thuật có tỷ lệ xuất hiện rối loạn nhịp cao hơn nhóm không có rối loạn nhịp trong phẫu thuật (p = 0,000). Xuất hiện rối loạn nhịp trong quá trình phẫu thuật chứng tỏ đã có tổn thương nhất định hệ thống dẫn truyền xung động của tim, vì vậy, những bệnh nhân này sau phẫu thuật cùng một điều kiện sẽ dễ dàng bị rối loạn nhịp hơn những bệnh nhân khác.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 28 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật thông liên thất ở trẻ em tại bệnh viện Nhi trung ương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 3 38 NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN NHỊP TIM SAU PHẪU THUẬT THÔNG LIÊN THẤT Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Chu Thị Hồng Lan**, Đặng Thị Hải Vân*, Đào Thúy Quỳnh* * Trường Đại học Y Hà Nội; ** Bệnh viện Nhi Trung ương TÓM TẮT Mục tiêu: 1. Nghiên cứu đặc điểm các rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật thông liên thất ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương. 2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến các rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật thông liên thất ở trẻ em. Phương pháp: Mô tả tiến cứu, theo dõi bằng monitoring và phân tích điện tâm đồ 235 bệnh nhân thông liên thất được phẫu thuật tim mở tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả: Tỷ lệ rối loạn nhịp sau phẫu thuật thông liên thất là 16,6%. Các loại rối loạn nhịp tim hay gặp nhất là: ngoại tâm thu thất (4,3%), nhịp bộ nối (3,4%), block nhĩ thất cấp III (2,6%). Rối loạn nhịp tim chủ yếu xuất hiện trong vòng 48 giờ sau phẫu thuật, chiểm 89,7%; tỷ lệ tái phát là 20,5%. Có 2/235 bệnh nhân phải đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn (0,9%). Nhóm rối loạn nhịp tim có tuổi và cân nặng trung bình thấp hơn nhóm không rối loạn nhịp. Mức độ suy tim trước phẫu thuật của nhóm rối loạn nhịp nặng hơn nhóm không rối loạn nhịp. Kích thước lỗ thông lớn, thời gian phẫu thuật, thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể và thời gian kẹp động mạch chủ kéo dài cũng làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp. Kết luận: Trẻ bị thông liên thất sau phẫu thuật tim mở có thể xuất hiện rối loạn nhịp tim, đặc biệt trong 48 giờ đầu. Rối loạn nhịp tim có thể tái phát sau khi đã xử trí ổn định, vì thế cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân để phát hiện và điều trị kịp thời khi rối loạn nhịp xảy ra. Cần chẩn đoán và điều trị sớm tim bẩm sinh ở trẻ em để làm giảm tình trạng suy tim nặng và các biến chứng khác. Từ khóa: Thông liên thất, rối loạn nhịp tim, phẫu thuật tim mở. ABSTRACT STUDYING ARRHYTHMIAS AFTER VENTRICULAR SEPTAL DEFECT SURGERY IN CHILDREN AT THE NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL Chu Thi Hong Lan**, Dang Thi Hai Van*, Dao Thuy Quynh*, Cao Viet Tung** * Hanoi Medical University; ** National Children’s Hospital Objectives: 1. Study the characteristics of arrhythmias after Ventricular Septal Defect Surgery for children at the National Children’s Hospital. 2. Give observational remarks about some factors related to post-operative ventricular septal defect in children. Methods: Apply the prospective description, observation monitoring, and electrocardiogram analysis for 235 patients with the VSD who are given open cardiac surgeries at the National Children’s Hospital. Results: The post-operative rate of arrhythmias is 16.6%. The most popular types of arrhythmias are Premature Ventricular Contraction (4.3%), Junctional Rhythm (3.4%), Third-degree Atrioventricular Block (2.6%). Arrhythmias mostly appear during 48 hours after surgery, accounting for 89.7%, and the rate of patients whose arrhythmias Nhận bài: 25-5-2019; Thẩm định: 5-6-2019; Chấp nhận:15-6-2019 Người chịu trách nhiệm chính: Đặng Thị Hải Vân Địa chỉ: Bộ môn Nhi, Đại học Y Hà Nội Email: đthv2004@hotmail.com 39 phần nghiên cứu 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thông liên thất là bệnh lý tim bẩm sinh thường gặp nhất, chiếm khoảng 25% tất cả các dạng bất thường tim bẩm sinh [1]. Hiện nay, thông liên thất được chữa trị chủ yếu bằng hai phương pháp: can thiệp qua da và phẫu thuật vá lỗ thông. Rối loạn nhịp tim là một biến chứng thường gặp và đáng ngại trong giai đoạn hậu phẫu của phẫu thuật tim mở nói chung, phẫu thuật vá thông liên thất nói riêng. Qua các năm, nhu cầu phẫu thuật vá thông liên thất ở trẻ em trên thế giới cũng như ở Việt Nam đang ngày càng tăng. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đánh giá về các loại rối loạn nhịp thường gặp sau phẫu thuật vá thông liên thất, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đưa ra được tỷ lệ chung của các loại rối loạn nhịp xuất hiện sau phẫu thuật thông liên thất, hoặc tập trung vào mô tả diễn biến và các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến sự xuất hiện của các rối loạn nhịp này. Thực tế mà nói, công việc đó là rất quan trọng và cần thiết, giúp nâng cao kết quả điều trị thông liên thất ở trẻ em. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với hai mục tiêu: 1. Nghiên cứu đặc điểm các rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật thông liên thất ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương. 2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến các rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật thông liên thất ở trẻ em. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng Tất cả các bệnh nhân thông liên thất được phẫu thuật tim mở tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/09/2016 đến 31/08/2017, độ tuổi từ 0 đến 15, loại trừ các bệnh nhân có tiền sử rối loạn nhịp tim trước phẫu thuật. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu. 2.2.2. Phương pháp đánh giá: Theo dõi các bệnh nhân sau phẫu thuật tim mở tại khoa Hồi sức Ngoại Tim mạch, sau đó đánh giá về các dạng rối loạn nhịp tim dựa trên lâm sàng và điện tâm đồ, thời gian xuất hiện, thời gian tồn tại, diễn biến cũng như cách xử trí của các loại rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật. 2.2.3. Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm thống kê SPSS version 20.0. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Trong 235 bệnh nhân, tỷ lệ trẻ nam/nữ là 1,22/1. Tuổi trung bình là 14,1 ± 27,5 tháng; tỷ lệ các bệnh nhân thông liên thất dưới 1 tuổi được phẫu thuật chiếm tới 80%. Cân nặng trung bình khi phẫu thuật là 6,9 ± 5,5 kg, có 84,3% số trẻ phẫu thuật thông liên thất dưới 10 kg. recur is 20.5%. There are 2 of 235 patients who have to be equipped with permanent pacemakers (0.9%). The group suffering from arrhythmias have lower average ages and weights than the other group. The degrees of heart failure before surgery of the former group are larger than those of the rest; specifically, 94.4% of patients with arrhythmias suffer from heart failures of degree 2-3 before surgery. The large size of holes, the excess time of surgery, prolonged cardiopulmonary bypass and aortic clamping duration also inscreases the risk of having arrhythmias. Conclusions: Children with the VSD may show signs of arrhythmias after open heart surgeries mostly during the next 48 hours. The arrhythmias can recur even after stable treatment, so it is essential to monitor the patients with great care to find out and treat the problems in time when arrhythmias occur. It is important to make a diagnosis and treatment early for children to reduce the possibility of severe heart failure and other complications. Keywords: Ventricular septal defect, arrhythmias, open cardiac surgery. tạp chí nhi khoa 2019, 12, 3 40 3.2. Tỷ lệ và diễn biến rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật thông liên thất Số bệnh nhân có rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật chiếm tỷ lệ 16,6% (39/235 bệnh nhân), với độ tuổi trung bình là 4,0 tháng và tỷ lệ nam/nữ là 1/1,4. 3.2.1. Tỷ lệ các loại rối loạn nhịp tim Bảng 1. Tỷ lệ các loại rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật Loại rối loạn nhịp Số bệnh nhân Tỷ lệ % trong nhóm rối loạn nhịp (n=39) Tỷ lệ chung (n=235) Ngoại tâm thu thất 10 25,6 4,3 Nhịp bộ nối 8 20,5 3,4 Block nhĩ thất cấp III 6 15,4 2,6 Nhịp chậm xoang 4 10,3 1,7 JET 3 7,7 1,3 Block nhĩ thất cấp II 2 5,1 0,9 Nhịp nhanh nhĩ đa ổ 1 2,6 0,4 Block nhĩ thất cấp III + Ngoại tâm thu thất 2 5,1 0,9 Block nhĩ thất cấp III + Ngoại tâm thu thất + JET 1 2,6 0,4 Ngoại tâm thu nhĩ + Nhịp chậm xoang 1 2,6 0,4 Tổng 39 100 16,6 Nhận xét: Loại rối loạn nhịp tim gặp nhiều nhất là ngoại tâm thu thất, sau đó là nhịp bộ nối và block nhĩ thất. Một số bệnh nhân xuất hiện nhiều loại rối loạn nhịp biến đổi nhanh trong cùng một khoảng thời gian. 3.2.2. Diễn biến rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật thông liên thất Thời gian xuất hiện rối loạn nhịp sau phẫu thuật thông liên thất trung bình là 15,2 ± 30,6 giờ, trung vị là 4,0 giờ. Trong đó, tỷ lệ rối loạn nhịp tim xuất hiện trước 6 giờ là cao nhất (64,1%). Có 89,7% các rối loạn nhịp tim xuất hiện trong vòng 48 giờ sau phẫu thuật. Tỷ lệ các rối loạn nhịp tim tồn tại dưới 24 giờ kể từ khi xuất hiện là cao nhất (53,8%). Có 2 trẻ còn tồn tại rối loạn nhịp (block nhĩ thất cấp III) trên 14 ngày, phải đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn. Tỷ lệ tái phát rối loạn nhịp tim là 20,5%. 3.3. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật 3.3.1. Các yếu tố về dịch tễ, lâm sàng 79,5% bệnh nhân rối loạn nhịp sau phẫu thuật có tuổi dưới 6 tháng. 76,9% trường hợp có cân nặng dưới 5kg. Bảng 2. Mức độ suy tim trước phẫu thuật Mức độ suy tim Loạn nhịp Không loạn nhịp Tổng 1 2 (5,1%) 42 (21,4%) 44 (18,7%) 2 25 (64,1%) 124 (63,3%) 149 (63,4%) 3 12 (30,8%) 30 (15,3%) 42 (17,9%) 4 0 0 0 Tổng 39 196 235 Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn nhịp bị suy tim mức độ 3 trước phẫu thuật là 30,8% cao hơn nhóm không rối loạn nhịp (15,3%). Sự khác biệt có ý nghĩa thông kê với p<0,05. 41 phần nghiên cứu 3.3.2. Các yếu tố về siêu âm tim trước phẫu thuật Bảng 3. Tỷ lệ rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật theo kích thước lỗ thông liên thất Kích thước lỗ thông Tổng Loạn nhịp Không loạn nhịp Nhỏ 13 (5,5%) 0 13 (6,6%) Trung bình 83 (35,3%) 7 (17,9%) 76 (38,8%) Lớn 139 (59,1%) 32 (82,1%) 107 (54,6%) Tổng 235 39 196 Trung bình (mm) 7,5 ± 2,2 7,9 ± 1,8 7,5 ± 2,3 Nhận xét: Đa số bệnh nhân được phẫu thuật có tổn thương thông liên thất lớn (59,1%). Tỷ lệ trẻ có lỗ thông liên thất lớn ở nhóm rối loạn nhịp cao hơn nhóm không có rối loạn nhịp (p<0,05). 3.3.3. Các yếu tố trong quá trình phẫu thuật Bảng 4. So sánh thời gian phẫu thuật, thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể, thời gian kẹp động mạch chủ của nhóm có rối loạn nhịp và nhóm không có rối loạn nhịp Chỉ số (phút) Tổng (n=235) Loạn nhịp (n = 39) Không loạn nhịp (n = 196) p Thời gian phẫu thuật 177,9 ± 34,9 194,2 ± 29,9 174,1 ± 34,9 0,002 Thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể 82,0 ± 21,8 98,6 ± 21,8 78,1 ± 19,9 0,000 Thời gian kẹp ĐMC 56,9 ± 17,6 68,3 ± 17,6 54,2 ± 16,3 0,000 Nhận xét: Thời gian phẫu thuật trung bình, thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình, thời gian kẹp động mạch chủ trung bình của nhóm có rối loạn nhịp kéo dài hơn nhóm không có rối loạn nhịp. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 4. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Trong 235 bệnh nhân, tỷ lệ nam/nữ là 1,2/1 và độ tuổi trung bình là 14,1 ± 27,5 tháng, tương tự nghiên cứu của Siehr SL với các kết quả là 426/402 và 14 ± 29,4 tháng [2]. Độ tuổi chủ yếu của nhóm bệnh nhân là dưới một tuổi (80%), trong đó số trẻ ở độ tuổi 2 - 3 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất (18,3%), nhỏ nhất là 25 ngày tuổi. Cân nặng trung bình trong nghiên cứu là 6,9 ± 5,5 kg, thấp hơn kết quả của G. Bol-Raap là 9,1 kg [3]. Những điều này thể hiện sự tiến bộ trong phẫu thuật và hồi sức tim mạch tại Bệnh viện Nhi Trung ương, khi mà độ tuổi và cân nặng trẻ được phẫu thuật thông liên thất ngày càng nhỏ hơn. 4.2. Tỷ lệ và diễn biến rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật thông liên thất 4.2.1. Tỷ lệ rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật Trong 235 bệnh nhân, có 39 bệnh nhân có rối loạn nhịp tim, chiếm tỷ lệ 16,6%. Tỷ lệ rối loạn nhịp tim trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Lê Mỹ Hạnh (2015) là 9,5%, của Rekawek J là 13% [4], [5]. Các loại rối loạn nhịp tim gặp phải trong nghiên cứu của chúng tôi theo tỷ lệ từ cao xuống thấp lần lượt là: ngoại tâm thu thất (4,3%), nhịp bộ nối (3,4%), block nhĩ thất cấp III (2,6%), rồi đến các loại rối loạn nhịp tim khác. So với nghiên cứu của các tác giả khác, các loại rối loạn nhịp trong nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt nhất định, ví dụ như trong nghiên cứu của Rekawek J lại thường gặp nhịp JET, nhịp nhanh trên thất, nhịp bộ nối và block nhĩ thất [5]. tạp chí nhi khoa 2019, 12, 3 42 Ảnh hưởng của tuần hoàn ngoài cơ thể, thiếu oxy, tăng carbonic máu, tăng cathecholamine nội sinh và ngoại sinh, mất cân bằng acid - base, tác dụng của thuốc và các yếu tố cơ học khác có khả năng gây thiếu máu cơ tim sau phẫu thuật. Thiếu máu, nhồi máu cơ tim cục bộ có khả năng kích hoạt và làm phát sinh những ổ loạn nhịp, gây ngoại tâm thu thất, ngoại tâm thu nhĩ, nặng hơn là nhịp nhanh thất, rung thất. Các thao tác trong quá trình vá thông liên thất có thể gây phù nề, thiếu máu, tổn thương cơ tim và hệ thống dẫn truyền, gây ra các rối loạn nhịp thuộc đường dẫn truyền như block nhĩ thất, block nhánh, nhịp JET, nhịp bộ nối 4.2.2. Diễn biến của rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số các trường hợp rối loạn nhịp tim xuất hiện trong vòng 48 giờ sau phẫu thuật (89,7%). Tỷ lệ các rối loạn nhịp tim xuất hiện trong vòng 6 giờ là cao nhất (64,1%). Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của Kamel YH: 90,0% các loại rối loạn nhịp xuất hiện trong vòng 48 giờ đầu sau phẫu thuật [6]. Tổn thương cơ tim và hệ thống dẫn truyền chưa phục hồi được cùng với cơ chế đáp ứng viêm của cơ thể làm cho rối loạn nhịp tim thường xảy ra trong vòng 2, 3 ngày đầu sau phẫu thuật. Tỷ lệ các loại rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật tồn tại dưới 24 giờ là cao nhất (53,8%). Thời gian tồn tại của rối loạn nhịp phụ thuộc vào loại rối loạn nhịp và cách xử trí các loại rối loạn nhịp đó, cũng như sự phục hồi của đường dẫn truyền bị tổn thương, phù nề, sự hồi phục của hiện tượng thiếu máu, nhồi máu cục bộ cơ tim, việc xử trí các rối loạn điện giải, rối loạn thăng bằng kiềm toan có liên quan. Có một tỷ lệ 20,5 % tái phát rối loạn nhịp tim. Lần rối loạn nhịp sau có thể cùng loại hoặc khác loại với lần trước. 4.3. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật 4.3.1. Các yếu tố về dịch tễ, lâm sàng Tỷ lệ rối loạn nhịp tim ở nhóm bệnh nhân dưới một tuổi là cao nhất (19,8%). Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân có rối loạn nhịp là 4,0 ± 3,1 tháng, thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Lê Mỹ Hạnh, Rekawek J, nhưng vẫn cao hơn so với nghiên cứu của Chang Woo Han [4], [5], [6]. Cân nặng trung bình của các bệnh nhân có rối loạn nhịp trong nghiên cứu là 4,4 ± 1,2 kg, thấp hơn nhóm không có rối loạn nhịp (p = 0,002), trong đó tỷ lệ rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật cao nhất là nhóm có cân nặng dưới 5 kg (22,1%). Các kết quả này tương tự như trong nghiên cứu của Lê Mỹ Hạnh, Rekawek J, Chang Woo Han, [4], [5], [6]. Trong nghiên cứu, có 82,1% trẻ bị suy tim mức độ 2 - 3 theo phân độ Ross sửa đổi năm 2012. Nhóm rối loạn nhịp tim có mức độ suy tim trước phẫu thuật nặng hơn nhóm không rối loạn nhịp. Suy tim mức độ 3 có tỷ lệ xuất hiện rối loạn nhịp sau mổ cao nhất (28,6%). 4.3.2. Các yếu tố về siêu âm tim trước phẫu thuật Về phân bố kích thước lỗ thông, 59,1% bệnh nhân có tổn thương thông liên thất lớn. Các đối tượng có lỗ thông lớn có tỷ lệ xuất hiện rối loạn nhịp cao nhất (23%) trong khi nhóm tổn thương thông liên thất nhỏ không có trường hợp nào bị rối loạn nhịp. Điều này có thể do đường dẫn truyền nhĩ thất chạy qua một phần vách liên thất, lỗ thông liên thất lớn bản thân đã gây ảnh hưởng đến đường dẫn truyền này, tỷ lệ tổn thương khi vá lỗ thông cũng rộng hơn, nguy cơ gây chấn thương, phù nề vùng mô cơ tim, mô nút rộng hơn. 4.3.3. Các yếu tố liên quan đến quá trình phẫu thuật Thời gian phẫu thuật trung bình cho một ca phẫu thuật vá thông liên thất tại Bệnh viện Nhi Trung ương hiện nay là 177,9 ± 34,9 phút. Trong nghiên cứu, thời gian phẫu thuật, thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể và thời gian cặp động mạch chủ của nhóm rối loạn nhịp tim đều dài hơn nhóm không có rối loạn nhịp tim, tương tự như các kết quả nghiên cứu của Rekawek J, Kamel YH [5], [6]. Với quy trình và kỹ thuật mổ hiện nay tại khoa Gây mê - Phẫu thuật Tim mạch thuộc Bệnh viện 43 phần nghiên cứu Nhi Trung ương, vẫn còn 10,2% trường hợp xuất hiện rối loạn nhịp ngay trên bàn mổ, thường ở giai đoạn hỗ trợ sau khi ngừng chạy máy tim phổi nhân tạo, chủ yếu gặp nhịp chậm xoang (41,7%), rung thất (33,4%), block nhĩ thất (16,7%). Nhóm có loạn nhịp trong phẫu thuật có tỷ lệ xuất hiện rối loạn nhịp cao hơn nhóm không có rối loạn nhịp trong phẫu thuật (p = 0,000). Xuất hiện rối loạn nhịp trong quá trình phẫu thuật chứng tỏ đã có tổn thương nhất định hệ thống dẫn truyền xung động của tim, vì vậy, những bệnh nhân này sau phẫu thuật cùng một điều kiện sẽ dễ dàng bị rối loạn nhịp hơn những bệnh nhân khác. 5. KẾT LUẬN Tỷ lệ rối loạn nhịp sau phẫu thuật thông liên thất chiếm 16,6%. Rối loạn nhịp tim gặp với tỷ lệ cao nhất là ngoại tâm thu thất (4,3%), tiếp đến là nhịp bộ nối (3,4%). Rối loạn nhịp tim chủ yếu xuất hiện trong vòng 48 giờ sau phẫu thuật (89,7%). Sau khi rối loạn nhịp được xử trí ổn định, bệnh nhân vẫn có nguy cơ tái diễn rối loạn nhịp cùng loại hay khác loại với lần trước. Vì vậy, cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân sau phẫu thuật, nhất là trong vòng 48 giờ đầu để phát hiện và xử trí kịp thời các rối loạn nhịp xuất hiện. Mức độ suy tim càng nặng và kích thước lỗ thông càng lớn, thời gian phẫu thuật, thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể, thời gian cặp động mạch chủ càng dài càng làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật. Các chương trình khám sàng lọc trẻ tim bẩm sinh cần được triển khai rộng rãi để phát hiện và điều trị sớm tim bẩm sinh ở trẻ em góp phần làm giảm số bệnh nhân bị suy tim nặng cũng như các biến chứng khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Robert M. Kliegman MD et contributors (2011). Nelson Textbook of Pediatrics 19th edition, Elsevier Saunders, United States of America. 2. Siehr SL, Hanley FL, Reddy VM et al (2014). Incidence and risk factors of complete atrioventricular block after operative ventricular septal defect repair. Congenit Heart Dis, 9(3), 211-215. 3. G. Bol-Raap, J. Weerheim, M. Witsenburg et al (2003). Follow-up after surgical closure of congenital ventricular septal defect. European Journal of Cardio-thoracic Surgery 24, 511–515. 4. Lê Mỹ Hạnh (2015). Nghiên cứu tình hình rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật tim mở ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 5. Rekawek Joanna (2007). Risk factor for cardiac arrhythmias in children with congenital heart disease after surgical intervention in the early postoperative period. J Thorac Cardiovasc Surg, 133, 900-4. 6. Kamel YH, M. Sewielam (2009). Arrhythmias as Early Post-Operative Complication of Cardiac Surgery in Children at Cairo University. J. Med. Sci, 9 (3), 126-132.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_roi_loan_nhip_tim_sau_phau_thuat_thong_lien_that.pdf
Tài liệu liên quan