Trong quá trình biểu hiện và tinh khiết protein
tái tổ hợp, một điểm thiết yếu cần xác định là
protein biểu hiện có phải chính xác là protein
mong muốn hay không. Để khẳng định điều đó,
chúng tôi sử dụng kỹ thuật lai miễn dịch Western
blot với kháng thể đặc hiệu kháng virus dịch tả
lợn do Viện Thú y Nhật Bản cung cấp. Tế bào côn
trùng được nuôi cấy cho đến khi tạo bệnh tích tế
bào. Để khẳng định sự hiện diện của protein E2
tái tổ hợp, chúng tôi thu mẫu tế bào từ khi bắt đầu
có bệnh tích cho tới khi 5 ngày và kiểm tra bằng
phương pháp lai miễn dịch Western Blot. Kết quả
lai miễn dịch Western Blot thể hiện qua hình 10
cho thấy, ở đường chạy protein số 2, 3, 4 và 5 xuất
hiện một băng màu đậm, rõ nét, có kích thước
khoảng 37kDa và đậm nhất là giếng thứ 5, tương
đương với sau 5 ngày gây nhiễm, là kích thước
protein E2 của virus dịch tả lợn dung hợp với Histag đúng như tính toán lý thuyết. Vậy một lần nữa
khẳng định protein E2 tái tổ hợp biểu hiện bằng hệ
thống baculovirus hoàn toàn mang đặc tính sinh
học tự nhiên.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sản xuất kháng nguyên E2 tái tổ hợp từ chủng virus dịch tả lợn cổ điển thực địa, VN91 bằng hệ thống biểu hiện trên tế bào côn trùng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
NGHIEÂN CÖÙU SAÛN XUAÁT KHAÙNG NGUYEÂN E2 TAÙI TOÅ HÔÏP TÖØ
CHUÛNG VIRUS DÒCH TAÛ LÔÏN COÅ ÑIEÅN THÖÏC ÑÒA, VN91 BAÈNG HEÄ THOÁNG
BIEÅU HIEÄN TREÂN TEÁ BAØO COÂN TRUØNG
Lý Đức Việt1, Nguyễn Thế Vinh1, Nguyễn Thúy Duyên1, Trương Anh Đức1, Vũ Thị Hảo1,
Nguyễn Thị Chinh1, Chu Thị Như1, Hoàng Văn Tuấn1, Xengphavone Khomany2,
Kohtaroh Miyazawa3, Takehiro Kokuho3, Trần Thị Thanh Hà1, Đặng Vũ Hoàng1
TÓM TẮT
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành tái tổ hợp protein E2 của virus dịch tả lợn cổ điển
bằng hệ thống biểu hiện baculovirus trên tế bào côn trùng. Chủng virus VN91 phân lập tại Việt Nam
được sử dụng làm khuôn mẫu để tái tổ hợp protein E2. Trình tự toàn bộ gen chủng virus VN91 đã
được chúng tôi công bố năm 2018 (GenBank: LC374604). Kết quả nghiên cứu cho thấy protein E2
tái tổ hợp của virus dịch tả lợn có hoạt tính sinh học tự nhiên, được nhận diện bới kháng thể kháng
virus dịch tả lợn. Đồng thời, kết quả thu được cũng cho thấy kháng nguyên E2 tái tổ hợp là ứng cử
viên tiềm năng để phát triển vacxin thế hệ mới phòng bệnh dịch tả lợn tại Việt Nam.
Từ khóa: Dịch tả lợn cổ điển, protein tái tổ hợp E2, giải trình tự gen, baculovirus.
Study on production of E2 recombinant antigen from field strain of
Classical swine fever, VN91 by using insect cell expression system
Ly Duc Viet, Nguyen The Vinh, Nguyen Thuy Duyen, Truong Anh Duc, Vu Thi Hao,
Nguyen Thi Chinh, Chu Thi Nhu, Hoang Van Tuan, Xengphavone Khomany,
Kohtaroh Miyazawa, Takehiro Kokuho, Tran Thi Thanh Ha, Dang Vu Hoang
SUMMARY
In this study, we used baculovirus expression system to produce recombinant E2 protein in
the insect cells. VN91 strain isolated in Viet Nam was used as “template” for amplification of
the gene encoding E2 protein. The genome sequence of the VN91 strain has been published
in GenBank (LC374604) in 2018. The studied results showed that the recombinant E2 protein
possessed natural biological properties and was recognized by specific antibodies against
classical swine fever virus. Additionally, the data obtained from this study suggested that
recombinant E2 protein produced by baculovirus expression system is a potential candidate for
development of new generation of vaccine against CSF in Viet Nam.
Keywords: Classical swine fever, recombinant E2, genome sequence, baculovirus.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu
phát triên vacxin thế hệ mới phòng bệnh cho vật
nuôi tại Việt Nam được đặc biệt quan tâm, trong
đó phải kể đến phát triển vacxin sử dụng công
nghệ protein tái tổ hợp. Hiện nay trên thê giới,
1. Viện Thú y
2. Học viện Nông nghiệp Việt Nam
3. Viện Thú y Nhật Bản
6KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
các nhà nghiên cứu đang sử dụng 4 hệ thống
biểu hiện protein khác nhau để phát triển các
loại vacxin phòng bệnh cho vật nuôi, bao gồm
hệ thống biểu hiện trên vi khuẩn E.coli, hệ thống
biểu hiện nấm men, hệ thống biểu hiện thực vật
(tái tổ hợp trong cây thuốc lá) và hệ thống biểu
hiện trên tế bào côn trùng. Mỗi một hệ thống
biểu hiện protein tái tổ hợp đều có những ưu
điểm và nhược điểm riêng của nó. Tuy nhiên,
việc lựa chọn hệ thống biểu hiện phù hợp với
mỗi loại protein có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
quyết định sự thành công của các sản phẩm
protein tái tổ hợp được tạo ra.
Hệ thống biểu hiện protein sử dụng
baculovirus (baculovirus expression system)
đã được các nhà khoa học nghiên cứu và ứng
dụng trong nhiều năm qua, được sử dụng rộng
rãi trong việc biểu hiện các protein đích sử dụng
làm vacxin và chế phẩm sinh học dùng để chẩn
đoán trong nhân y và thú y. Hệ thống này được
dùng để tái tổ hợp của một hoặc nhiều loại
protein khác nhau với số lượng rất lớn (Martijan
và cs, 2007). Với một nguồn bacmid sẵn có,
thêm vào đó là kỹ thuật tái tổ hợp baculovirus
tương đối đơn giản và được thực hiện trên vi
khuẩn E.coli đã thể hiện tính tối ưu của hệ thống
này so với những hệ thống khác (Lin và cs,
2014). Khả năng biến nạp vào tế bào động vật
khác nhau của baculovirus cũng đã được chứng
minh trong nhiều nghiên cứu (Gould, 2004).
Ngoài ra, khả năng sửa chữa sau dịch mã (post-
translation modification) chính xác cũng được
xem như một đặc tính quan trọng và ưu việt
của hệ thống này. Trong những năm gần đây, hệ
thống baculovirus được sử dụng nhiều như công
cụ hữu dụng để sản xuất vacxin (Yu-Chen và cs,
2008). Hệ thống này cũng được sử dụng như
một véc tơ biểu hiện để chế tạo vacxin chống
lại virus SARS CoV (Bai và cs, 2008). Sự biểu
hiện thành công glycoprotein E1 của virus gây
bệnh dịch tả lợn cổ điển (Classical Swine Fever)
bằng hệ thống biểu hiện baculovirus cũng đã
được Hulst và cộng sự công bố trước đó (Hulst
và cs, 1993). Ngoài ra, rất nhiều loại vacxin tiểu
phần dùng cho thú y cũng được sản xuất trên
tế bào côn trùng hiện đang được bán rộng rãi
trên thị trường như Porcine Pesti, Bayovac CSF
E2 (Van Oers và cs, 2007). Chúng tôi đã thành
công trong việc ứng dụng hệ thống baculovirus
để tái tổ hợp protein của một số virus gây bệnh
trên lợn như ORF2 của virus PCV2 (Đặng Vũ
Hoàng và cs, 2016), GP5 của virus PRRS (Trần
Thị Thanh Hà và cs, 2016). Các kết quả nghiên
cứu được công bố trên tạp chí chuyên ngành
thú y cho thấy: Kháng nguyên tái tổ hợp sản
xuất bằng hệ thống biểu hiện baculovirus vẫn
giữ được những đặc tính kháng nguyên trong tự
nhiên mang hoạt tính sinh học và khả năng tạo
đáp ứng miễn dịch cao cho vật chủ.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, chúng tôi tiến
hành “Nghiên cứu tạo kháng nguyên E2 tái tổ
hợp từ chủng virus dịch tả lợn cổ điển phân lập
từ thực địa, VN91 bằng hệ thống biểu hiện trên
tế bào côn trùng”. Đây được xem là nguyên liệu
quan trọng dùng làm sinh phẩm chẩn đoán và
nghiên cứu phát triển vacxin thế hệ mới phòng
bệnh dịch tả lợn tại Việt Nam.
II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Ứng dụng hệ thống biểu hiện baculovirus
nhằm tái tổ hợp E2 của virus dịch tả lợn chủng
VN91 phân lập tại thực địa.
- Đánh giá hoạt tính sinh học của protein tái
tổ hợp E2 của virus dịch tả lợn bằng phương
pháp IPMA và phương pháp lai miễn dịch
Western Blot.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tái tổ hợp protein sử dụng
hệ thống biểu hiện baculovirus (Bac-to-Bac
Expression System) của hãng Invitrogen, Mỹ
theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Đánh giá hoạt tính sinh học của protein tái
tổ hợp bằng phương pháp IPMA trên tế bào côn
trùng TN5 theo quy trình đã được công bố của
Đặng Vũ Hoàng và cộng sự (2016), Trần Thị
Thanh Hà và cộng sự (2017) và phương pháp
lai Western Blot.
7KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thiết kế cặp mồi đặc hiệu và khuếch đại
gen E2 của virus dịch tả lợn bằng phương
pháp RT-PCR
Để thiết kế cặp mồi đặc hiệu gen E2 của virus
dịch tả lợn, 30 trình tự gen E2 đã công bố trên
ngân hàng dữ liệu NCBI được dùng để so sánh
tìm ra trình tự đặc trưng. Phần mềm Lasergene
DNA Star v.8 được sử dụng để tính toán các
thông số của mồi, cho phép xác định được trình
tự mồi phù hợp với các yêu cầu đặt ra.
CSFV-E2-F:CGGATCCATGCGGCTAGCC
TGCAAGGAAGATTACA-3’
CSFV-E2-R: CAATCTGAGTGGCGGTCAGT-
CACGTC -3’
Khuôn mẫu dùng cho PCR khuếch đại đoạn
gen E2 là mRNA tách từ chủng virus dịch tả lợn
VN91 phân lập từ thực địa. Trình tự toàn bộ gen
của chủng gốc đã được chúng tôi công bố trước
đây (Trần Thị Thanh Hà và cs, 2018). Kết quả
PCR khuếch đại gen E2 của virus dịch tả lợn
chủng VN91 được trình bày ở hình 1.
Hình 1. Phổ điện di sản phẩm phản ứng
RT-PCR
M, thang DNA chuẩn; giếng 1-4: sản phẩm
RT-PCR từ khuôn mRNA mẫu chủng VN91
Kết quả ở hình 1 cho thấy xuất hiện một
băng DNA khoảng 1000 bp trên cả năm đường
chạy. Kích thước này là phù hợp với kích thước
dự kiến của gen E2 virus dịch tả lợn cổ điển
theo thiết kế khi được khuếch đại với cặp mồi
đặc hiệu. Sản phẩm PCR của gen E2 thu được sẽ
được sử dụng làm nguyên liệu để thực hiện các
nghiên cứu tiếp theo.
3.2. Tạo dòng gen E2 của virus dịch tả lợn
trong véc tơ tách dòng pFastBac1/NT-TOPO
Hiện nay, véc tơ pFastBac/NT-Topo là véc
tơ tách dòng phổ biến và hiệu quả để tạo cấu
trúc tái tổ hợp, sau đó được biến nạp vào vi
khuẩn E.coli DH10Bac tạo Bacmid tái tổ hợp.
Sản phẩm sau đó được biến nạp vào chủng vi
khuẩn E.coli MJ109 (Invitrogen) khả biến bằng
phương pháp sốc nhiệt và được sàng lọc bước
đầu trên môi trường đặc hiệu TY có bổ sung
kháng sinh ampicillin nồng độ 50µg/ml. Trong
nghiên cứu này, 6 khuẩn lạc ngẫu nhiên đã được
lựa chọn để kiểm tra khả năng mang tổ hợp véc
tơ pFastBac_E2 tái tổ hợp (hình 2).
Hình 2. Sáu khuẩn lạc ngẫu nhiên đã
được lựa chọn để kiểm tra khả năng
mang véc tơ pFastBac_E2 tái tổ hợp
Để kiểm tra xem các plasmid thu được có
mang gen E2 và đoạn gen có được gắn đúng
chiều hay không, chúng tôi tiến hành phản ứng
PCR sử dụng plasmid thu được làm khuôn với
mồi xuôi bắt cặp đặc hiệu với véc tơ và mồi
ngược đặc hiệu gen E2. Kết quả thu được trình
bày ở hình 3. Kết quả cho thấy trong các khuẩn
lạc được chọn lựa ngẫu nhiên đều xuất hiện
băng DNA với kích thước mong đợi của gen E2
là khoảng 1.000 bp. Từ các kết quả thu được,
chúng tôi kết luận các plasmid này đều mang
gen E2 tái tổ hợp và được gắn vào véc tơ đúng
chiều.
8KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
Hình 3. Phổ điện di sản phẩm PCR sử
dụng mồi đặc hiệu gen E2 trên khuôn
plasmid từ các khuẩn lạc lựa chọn
M: thang DNA chuẩn; các giếng 1-6, sản
phẩm PCR từ 6 khuôn plasmid tương ứng với
6 dòng lựa chọn
Để khẳng định sản phẩm đã tách dòng là
đoạn gen mã hóa cho gen E2 của virus dịch
tả lợn, các dòng 2, 4 và 6 được tiến hành xác
định trình tự nucleotide trên máy đọc trình tự tự
động ABI PRISM®3100 Avant Gentic Analyzer
(Applied Biosystems) và sử dụng cặp primer
đặc hiệu pFastBac Forward/Reverse theo hướng
dẫn của nhà sản xuất. Trình tự gen và khung đọc
của đoạn gen E2 của virus dịch tả lợn đã được
tách dòng được thể hiện trên hình 4. Kết quả cho
thấy đoạn gen thu được có khung đọc mở từ mã
đầu (mã ATG) và mã cuối (TGA) nằm ở véc tơ
pFastBac/NT Topo. Kết quả này rất quan trọng,
khẳng định được rằng gen E2 của virus dịch tả
lợn đã được đưa vào véc tơ pFastBac/NT Topo
thành công và xác định được khung đọc mở nối
giữa véc tơ và gen đích.
Trình tự đoạn gen E2 của virus dịch tả lợn
được sử dụng để so sánh với trình tự gen E2
của virus dịch tả lợn cổ điển công bố trên ngân
10 20 30 40 50 60 70 80 90
| | | | | | | | |
ATGCGGCTAGCCTGCAAGGAAGATTACAGGTACGCAATATCATCAACCAATGAGATAGGGCTACTCGGGGCCGGAGGTCTCACTACCACCTGGAAAGAAT 100
M R L A C K E D Y R Y A I S S T N E I G L L G A G G L T T T W K E Y 100
| | | | | | | | |
ACAGCCACGATTTGCAACTGAATGACGGGACCGTTAAGGCCATTTGCGTGGCAGGTTCCTTTAAAGTCACAGCACTTAATGTGGTCAGTAGGAGGTATTT 200
S H D L Q L N D G T V K A I C V A G S F K V T A L N V V S R R Y L 200
| | | | | | | | |
GGCATCATTGCATAAGGGGGCTTTACTCACTTCCGTGACATTCGAGCTCCTGTTCGACGGGACCAACCCATCAACCGAAGAAATGGGAGATGACTTCGGG 300
A S L H K G A L L T S V T F E L L F D G T N P S T E E M G D D F G 300
| | | | | | | | |
TTCGGGCTGTGCCCGTTTGATACGAGTCCTGTTGTCAAGGGAAAGTACAATACAACCTTGTTGAACGGTAGTGCTTTCTATCTTGTCTGCCCAATAGGGT 400
F G L C P F D T S P V V K G K Y N T T L L N G S A F Y L V C P I G W 400
| | | | | | | | |
GGACGGGTGTTATAGAGTGCACAGCAGTGAGCCCAACAACTCTGAGAACAGAAGTGGTAAAGACCTTCAGGAGAGAGAAGCCTTTTCCACACAGAATGGA 500
T G V I E C T A V S P T T L R T E V V K T F R R E K P F P H R M D 500
| | | | | | | | |
TTGTGTGACCACCACAGTGGAAAATGAAGATCTATTCTACTGTAAGTTGGGGGGCAACTGGACATGTGTGAAAGGTGAACCAGTGGTCTACACAGGGGGG 600
C V T T T V E N E D L F Y C K L G G N W T C V K G E P V V Y T G G 600
| | | | | | | | |
CAAGTAAAACAATGCAAATGGTGTGGCTTCGACTTCAACGAGCCTGACGGACTCCCACACTACCCCATAGGTAAGTGCATTTTGGCAAATGAGACAGGTT 700
Q V K Q C K W C G F D F N E P D G L P H Y P I G K C I L A N E T G Y 700
| | | | | | | | |
ACAGAATAGTAGATTCAACGGACTGTAACAGAGATGGCGTTGTAATCAGCGCAGAGGGGAGTCATGAGTGCTTGATCGGCAACACAACTGTCAAGGTGCA 800
R I V D S T D C N R D G V V I S A E G S H E C L I G N T T V K V H 800
| | | | | | | | |
TGCATCAGATGAAAGACTGGGCCCTATGCCATGCAGACCTAAAGAGATTGTCTCTAGTGCAGGACCTGTAAGGAAAACTTCCTGTACATTCAACTACGCA 900
A S D E R L G P M P C R P K E I V S S A G P V R K T S C T F N Y A 900
| | | | | | | | |
AAAACTTTGAAGAACAAGTACTATGAGCCCAGGGACAGCTACTTCCAGCAATATATGCTCAAGGGCGAGTATCAGTACTGGTTTGACCTGGACGTGACAG 1000
K T L K N K Y Y E P R D S Y F Q Q Y M L K G E Y Q Y W F D L D V T D 1000
| | | | | | | | |
ACCGCCACTCAGATTACTTCTGA 1100
R H S D Y F 1100
Hình 4. Trình tự gen và khung đọc gen E2
của virus dịch tả lợn chủng VN91 được tách dòng
9KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
hàng dữ liệu NCBI bằng phần mềm BLAST.
Kết quả so sánh trình tự gen với các chủng
tham chiếu được trình bày ở hình 5. Kết quả
ở hình 5 cho thấy đoạn gen E2 của virus dịch
tả lợn được tách dòng trong nghiên cứu này
có độ tương đồng 100% so với gen E2 của
chủng virus dịch tả lợn VN91 được sử dụng
làm khuôn mẫu.
10 20 30 40 50 60 70 80 90
| | | | | | | | |
ATGCGGCTAGCCTGCAAGGAAGATTACAGGTACGCAATATCATCAACCAATGAGATAGGGCTACTCGGGGCCGGAGGTCTCACTACCACCTGGAAAGAAT 100
M R L A C K E D Y R Y A I S S T N E I G L L G A G G L T T T W K E Y 100
| | | | | | | | |
ACAGCCACGATTTGCAACTGAATGACGGGACCGTTAAGGCCATTTGCGTGGCAGGTTCCTTTAAAGTCACAGCACTTAATGTGGTCAGTAGGAGGTATTT 200
S H D L Q L N D G T V K A I C V A G S F K V T A L N V V S R R Y L 200
| | | | | | | | |
GGCATCATTGCATAAGGGGGCTTTACTCACTTCCGTGACATTCGAGCTCCTGTTCGACGGGACCAACCCATCAACCGAAGAAATGGGAGATGACTTCGGG 300
A S L H K G A L L T S V T F E L L F D G T N P S T E E M G D D F G 300
| | | | | | | | |
TTCGGGCTGTGCCCGTTTGATACGAGTCCTGTTGTCAAGGGAAAGTACAATACAACCTTGTTGAACGGTAGTGCTTTCTATCTTGTCTGCCCAATAGGGT 400
F G L C P F D T S P V V K G K Y N T T L L N G S A F Y L V C P I G W 400
| | | | | | | | |
GGACGGGTGTTATAGAGTGCACAGCAGTGAGCCCAACAACTCTGAGAACAGAAGTGGTAAAGACCTTCAGGAGAGAGAAGCCTTTTCCACACAGAATGGA 500
T G V I E C T A V S P T T L R T E V V K T F R R E K P F P H R M D 500
| | | | | | | | |
TTGTGTGACCACCACAGTGGAAAATGAAGATCTATTCTACTGTAAGTTGGGGGGCAACTGGACATGTGTGAAAGGTGAACCAGTGGTCTACACAGGGGGG 600
C V T T T V E N E D L F Y C K L G G N W T C V K G E P V V Y T G G 600
| | | | | | | | |
CAAGTAAAACAATGCAAATGGTGTGGCTTCGACTTCAACGAGCCTGACGGACTCCCACACTACCCCATAGGTAAGTGCATTTTGGCAAATGAGACAGGTT 700
Q V K Q C K W C G F D F N E P D G L P H Y P I G K C I L A N E T G Y 700
| | | | | | | | |
ACAGAATAGTAGATTCAACGGACTGTAACAGAGATGGCGTTGTAATCAGCGCAGAGGGGAGTCATGAGTGCTTGATCGGCAACACAACTGTCAAGGTGCA 800
R I V D S T D C N R D G V V I S A E G S H E C L I G N T T V K V H 800
| | | | | | | | |
TGCATCAGATGAAAGACTGGGCCCTATGCCATGCAGACCTAAAGAGATTGTCTCTAGTGCAGGACCTGTAAGGAAAACTTCCTGTACATTCAACTACGCA 900
A S D E R L G P M P C R P K E I V S S A G P V R K T S C T F N Y A 900
| | | | | | | | |
AAAACTTTGAAGAACAAGTACTATGAGCCCAGGGACAGCTACTTCCAGCAATATATGCTCAAGGGCGAGTATCAGTACTGGTTTGACCTGGACGTGACAG 1000
K T L K N K Y Y E P R D S Y F Q Q Y M L K G E Y Q Y W F D L D V T D 1000
| | | | | | | | |
ACCGCCACTCAGATTACTTCTGA 1100
R H S D Y F 1100
Hình 5. Kết quả so sánh trình tự gen và nhận diện loài sử dụng công cụ Blast
giữa trình tự gen E2 virus dịch tả lợn và ngân hàng NCBI
3.3. Tạo baculovirus tái tổ hợp sử dụng tế bào
côn trùng
Véc tơ pFastBac/NT Topo được biến nạp
vào chủng vi khuẩn E.coli DH10Bac bằng
phương pháp sốc nhiệt. Trong vi khuẩn E.coli
DH10Bac có chứa Bacmid và một plasmid trợ
giúp. Khi véc tơ pFastBac_E2 được đưa vào
E.coli DH10Bac, sẽ xảy ra hiện tượng bắt cặp
và trao đổi chéo giữa pFastBac_E2 và Bacmid
tại hai vị trí Tn7L và Tn7R để tạo thành thể
Bacmid tái tổ hợp. Kết quả biến nạp cho thấy
xuất hiện nhiều khuẩn lạc trắng trên môi trường
chọn lọc. Các khuẩn lạc này có thể là các dòng
chứa Bacmid tái tổ hợp . Chúng tôi tiến hành
lựa chọn 6 khuẩn lạc để tiếp tục thực hiện thí
nghiệm tiếp theo.
Để kiểm tra, chúng tôi đã tiến hành nuôi cấy
6 khuẩn lạc này trong môi trường lỏng có bổ
sung kháng sinh như trên môi trường thạch đĩa
và tách Bacmid. Bacmid thu được được sử dụng
làm khuôn để thực hiện phản ứng PCR với cặp
mồi đặc hiệu gen E2. Kết quả được thể hiện trên
hình 7. Kết quả cho thấy cả 6 dòng lựa chọn đều
xuất hiện băng DNA với kích thước mong đợi
của gen E2. Từ các kết quả thu được, chúng tôi
kết luận rằng đã tạo được 6 dòng mang Bacmid
tái tổ hợp
Hình 6. Hình ảnh khuẩn lạc trên môi
trường chọn lọc chứa kháng sinh và chất
chỉ thị Bluo-gal và các khuẩn lạc này có
thể là các dòng chứa Bacmid tái tổ hợp
10
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
Hình 7. Phổ điện di sản phẩm PCR
M, thang DNA chuẩn; 1-6, sản phẩm PCR sử
dụng Bacmid từ 6 dòng khuẩn lạc trắng
3.4. Kiểm tra khả năng biểu hiện của protein
tái tổ hợp bằng phương pháp Immuno
Peroxidase Monolayer Assay (IPMA) trên tế
bào côn trùng và Western Blot
Để tạo baculovirus tái tổ hợp, dòng bacmid
tái tổ hợp được sử dụng để chuyển nạp vào tế
bào côn trùng SF21AE theo quy trình đã được
công bố trước đây ( Đặng Vũ Hoàng và cs,
2016; Trần Thị Thanh Hà và cs, 2017). Kết quả
được thể hiện trên hình 8.
Kết quả ở hình 8 cho thấy xuất hiện các bệnh
tích tế bào (CPE) sau 72 giờ nuôi cấy đối với
các mẫu được gây nhiễm bởi Bacmid tái tổ hợp.
Mẫu đối chứng không gây nhiễm với Bacmid
tái tổ hợp phát triển bình thường và hoàn toàn
không thấy xuất hiện CPE. Kết quả này cho thấy
Hình 8. Hình ảnh tế bào côn trùng SF21AE không gây nhiễm (A) và sau gây nhiễm bởi
Bacmid (B) và nuôi ở 27oC trong 72 giờ
đã tái tổ hợp thành công baculovirus mang gen
E2 của virus dịch tả lợn vào tế bào côn trùng.
Để đánh giá, kiểm tra hoạt tính sinh học của
protein E2 tái tổ hợp, chúng tôi tiến hành đánh
giá bằng phương pháp IPMA sử dụng tế bào côn
trùng dòng Hight FIVE (TN5) nhằm phát hiện
sự có mặt của baculovirus mang protein E2 tái tổ
hợp. Phương pháp IPMA sử dụng tế bào côn trùng
được thiết lập như mô tả trong những nghiên cứu
trước đây của chúng tôi (Đặng Vũ Hoàng và cs,
2016). Ưu điểm của dòng tế bào này là khả năng
biểu hiện protein cao gấp nhiều lần các dòng tế
bào khác như SF21AE hay SF9. Mặt khác, tế bào
TN5 nuôi cấy không cần bổ sung huyết thanh, do
vậy sử dụng để đánh giá hoạt tính sinh học là rất
phù hợp. Kết quả IPMA trình bày trong hình 9.
Từ hình 9 cho thấy, giếng sử dụng huyết
thanh lợn sạch âm tính với virus dịch tả lợn
khi nhuộm tế bào không bị bắt màu, ngược lại
ở giếng sử dụng huyết thanh gây tối miễn dịch
với virus dịch tả lợn thì các tế bào bắt màu nâu
đỏ khi nhuộm. Từ đó có thể thấy protein E2 của
virus dịch tả lợn tái tổ hợp phản ứng mạnh và
được nhận diện bởi kháng thể tự nhiên kháng
virus dịch tả lợn trong huyết thanh lợn, có thể
khẳng định được rằng protein E2 của virus dịch
tả lợn tái tổ hợp bằng hệ thống baculorvirus
mang hoạt tính sinh học tự nhiên.
11
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
Trong quá trình biểu hiện và tinh khiết protein
tái tổ hợp, một điểm thiết yếu cần xác định là
protein biểu hiện có phải chính xác là protein
mong muốn hay không. Để khẳng định điều đó,
chúng tôi sử dụng kỹ thuật lai miễn dịch Western
blot với kháng thể đặc hiệu kháng virus dịch tả
lợn do Viện Thú y Nhật Bản cung cấp. Tế bào côn
trùng được nuôi cấy cho đến khi tạo bệnh tích tế
bào. Để khẳng định sự hiện diện của protein E2
tái tổ hợp, chúng tôi thu mẫu tế bào từ khi bắt đầu
có bệnh tích cho tới khi 5 ngày và kiểm tra bằng
phương pháp lai miễn dịch Western Blot. Kết quả
lai miễn dịch Western Blot thể hiện qua hình 10
cho thấy, ở đường chạy protein số 2, 3, 4 và 5 xuất
hiện một băng màu đậm, rõ nét, có kích thước
khoảng 37kDa và đậm nhất là giếng thứ 5, tương
đương với sau 5 ngày gây nhiễm, là kích thước
protein E2 của virus dịch tả lợn dung hợp với His-
tag đúng như tính toán lý thuyết. Vậy một lần nữa
khẳng định protein E2 tái tổ hợp biểu hiện bằng hệ
thống baculovirus hoàn toàn mang đặc tính sinh
học tự nhiên.
Hình 9. Kết quả IPMA sử dụng tế bào côn trùng Hight FIVE nhiễm baculovirus tái tổ hợp
mang gen E2 virus dịch tả lợn
(A) Huyết thanh chuẩn âm: huyết thanh lợn sạch SPF (specific pathogen free pigs) âm tính với virus
dịch tả lợn; (B) Huyết thanh chuẩn dương: huyết thanh lợn gây tối miễn dịch với virus dịch tả lợn
Hình 10. Kiểm tra biểu hiện gen E2 trong baculovirus tái tổ hợp bằng phương pháp
Western Blot sử dụng kháng thể đơn dòng kháng virus dịch tả lợn do Viện Thú y Nhật
Bản cung cấp; M: thang chuẩn (đơn vị kDa)
A
B
12
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
IV. KẾT LUẬN
Tái tổ hợp thành công protein E2 của virus
dịch tả lợn bằng hệ thống biểu hiện baculovirus.
Protein E2 tái tổ hợp mang hoạt tính sinh học
tự nhiên (được nhận diện bởi kháng thể kháng
virus dịch tả lợn).
Lời cảm ơn: Bài báo là sản phẩm khoa học
thuộc Đề tài cấp Nhà nước: “Nghiên cứu sản
xuất vacxin vô hoạt chứa tiểu phần E2 trên hệ
thống baculovirus phòng bệnh Dịch tả lợn”
trong Chương trình Công nghệ Sinh học Nông
nghiệp và Thủy sản do TS. Trần Thị Thanh Hà,
Viện Thú y làm chủ trì.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Thanh Hà, Nguyễn Thị Bích Thủy,
Đặng Vũ Hoàng, Lý Đức Việt, Nguyễn Thị
Huyền, Nguyễn Thị Lương, Đặng Thị Kiều
Anh, Nguyễn Thúy Duyên, Nguyễn Thế
Vinh và Takehiro KOKUHO. Đánh giá ảnh
hưởng tiềm năng của Interferon alpha trong
đáp ứng miễn dịch của lợn được tiêm kháng
nguyên GP5 tái tổ hợp của virus tai xanh.
Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y XXIV số
1 - 2017
2. Đặng Vũ Hoàng, Trương Quốc Phong, Trần
Thị Thanh Hà, Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn
Thị Lương, Đặng Thị Kiều Anh, Nguyễn
Thúy Duyên, Nguyễn Thế Vinh và Takehiro
KOKUHO. Ứng dụng hệ thống biểu hiện
baculovirus nhằm sản xuất protein ORF2 tái
tổ hợp của virus PCV2. Tạp chí Khoa học
Kỹ thuật Thú y XXIII số 2 năm 2016, trang
14-21.
3. Martijan AL, German RA, Klass M, Van GW
(2007). Production of sumoylated proteins
using a baculovirus expression system. J.
Virol. Methods, 139: 189-194
4. Gould AR, 2004. Virus evolution: disease
emergence and spread. Aust. J. experim.
Agric., 44: 1085-1094
5. Yu-Chen H, Kun Y, Tzong-Yuan W, 2008.
Baculovirus as an expression and/or delivery
vehicle for vaccine antigens. Expert Review
of Vaccines 7: 363-371
6. Bai B, Lu X, Meng J, Hu Q, Mao P, Lu B,
Chen Z, Yuan Z, Wang H (2008). Vaccination
of mice with recombinant baculovirus
expressing spike or nucleocapsid protein of
SARS-like coronavirus generates humoral
and cellular immune responses. Mol
Immunol. 45: 868-75
7. Hulst MM, Westra DF, Wensvoort G,
Moormann RJ. Glycoprotein E1 of
hog cholera virus expressed in insect
cells protects swine from hog cholera.
Virol.67:5435-5442,1993
8. Van Oers MM, Vlak JM. baculovirus
Genomics. Current Drug Targets-Infectious
Disorders 8: 1051-1068, 2007
9. Lin S.Y, Chung Y.C, Hu Y.C (2014). Update
on baculovirus as an expression and/
or delivery vehicle for Vaccine antigens.
Expert. Rev.Vaccines, 13, 1501-1521.
10. Tran HT, Dang HV, Nguyen DT, Miyazawa
K, Kokuho T (2018). Complete Genome
Sequencing of a Classical Swine Fever
Virus Strain Endemic in Vietnam. Genome
Announc. 2018 May 3;6(18).
Ngày nhận 24-5-2019
Ngày phản biện 28-7-2019
Ngày đăng 1-11-2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_san_xuat_khang_nguyen_e2_tai_to_hop_tu_chung_viru.pdf