Đánh giá chất lượng hạt giống
Sau khi xác định được chế độ sấy tối ưu của thóc
giống BC15 theo quy hoạch thực nghiệm, cụ thể
là: độ ẩm không khí đầu vào 34%, vận tốc tác nhân
sấy 6,3 m/s, nhiệt độ sấy 38oC. Tiến hành sấy 1
mẻ, 270 kg/mẻ. Hai thông số sẽ được đánh giá
sau mỗi mẻ sấy đó là độ ẩm (% khối lượng) được
xác định bằng máy phân tích ẩm PM600 và tỷ lệ
nảy mầm (% số hạt) được xác định bằng tủ nảy
mầm Burrows. Hai thông số trên được đánh giá
tại Phòng Thử nghiệm Giống cây trồng - Viện Cây
lương thực và Cây thực phẩm tỉnh Hải Dương.
Kết quả được thể hiện trong bảng 8.
Từ bảng 8 cho thấy các kết quả là hoàn toàn phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật số QCVN 01-54:2011/
BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam.
5. KẾT LUẬN
Mô hình sấy bơm nhiệt kết hợp với thùng quay đã
được nghiên cứu tính toán, thiết kế, chế tạo và
đưa vào thực nghiệm, đáp ứng được các yêu cầu
đặt ra và cho kết quả đáng tin cậy.
Qua kết quả thực nghiệm với giống lúa BC15 ở
chế độ sấy: nhiệt độ sấy 38oC, vận tốc tác nhân
sấy 6,3 m/s, số vòng quay 2,5 vòng/phút, khối
lượng sấy ban đầu 270 kg, độ ẩm của vật liệu
sấy ban đầu 29,44%, hệ thống sấy đạt hiệu suất
tách ẩm cao, làm việc ổn định và hiệu quả. Sản
phẩm sau khi sấy có độ ẩm 12,1%, tỷ lệ nảy mầm
90% với thời gian sấy 20,5 giờ. Kết quả này phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật số QCVN 01-54:2011/
BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam.
Các công việc tiếp theo của chúng tôi là sẽ thực
hiện ứng dụng sấy các loại nông sản - thực phẩm
có giá trị cao, các loại dược liệu quý hiếm, ở quy
mô công nghiệp.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sấy thóc giống BC15 bằng máy sấy bơm nhiệt kết hợp thùng quay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
20
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017
NGHIÊN CỨU SẤY THÓC GIỐNG BC15 BẰNG MÁY SẤY
BƠM NHIỆT KẾT HỢP THÙNG QUAY
EXPERIMENTAL STUDY ON DRYING OF BC15 RICE IN
A HEAT PUMP COMBINED ROTARY DRUM DRYER
Đinh Văn Nhượng, Tạ Hồng Phong, Vũ Hồng Phong,
Lê Ngọc Hòa, Bùi Văn Tú, Nguyễn Trọng Các
Email: cacdhsd@gmail.com
Trường Đại học Sao Đỏ
Ngày nhận bài: 02/10/2017
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 18/12/2017
Ngày chấp nhận đăng: 28/12/2017
Tóm tắt
Trong công nghệ sấy, nhiều quy trình công nghệ sản xuất yêu cầu sấy lạnh hoặc sấy ở nhiệt độ thấp
(bằng hoặc thấp hơn nhiệt độ môi trường). Trong công nghệ sấy lạnh, nhất thiết phải sử dụng bơm nhiệt
dưới dạng máy hút ẩm hoặc máy lạnh kết hợp với chất hút ẩm. Trong bài báo này trình bày kết quả của
việc nghiên cứu thiết kế, chế tạo và thực nghiệm mô hình sấy thóc giống bằng máy sấy bơm nhiệt kết
hợp với thùng quay. Các kết quả thực nghiệm với giống lúa BC15 ở chế độ sấy: nhiệt độ sấy 38oC, vận
tốc tác nhân sấy 6,3 m/s, số vòng quay 2,5 vòng/phút, khối lượng sấy ban đầu 270 kg, độ ẩm của vật
liệu sấy ban đầu 29,44%, hệ thống sấy đạt hiệu suất tách ẩm cao, làm việc ổn định và hiệu quả. Sản
phẩm sau khi sấy có độ ẩm 12,1%, tỷ lệ nảy mầm 90% với thời gian sấy 20,5 giờ.
Từ khóa: Sấy bơm nhiệt; sấy thùng quay; sấy nông sản - thực phẩm; sấy thóc giống; tỷ lệ nảy mầm.
Abstract
In drying technology, many technological processes require cold or low temperature drying (at or
below air temperature). In freeze drying method that is necessary to use a heat pump in the form of a
dehumidifier or air conditioner combined with a desiccant. The results of designing, manufacture, and
experiment a model of combining heat pump combined rotary drum dryer for rice seed was presented
in this paper. The experimental results showed that BC15 rice were dried at drying temperature of 38oC,
drying air velocity of 6.3 m/s, drum rotation speed of 2.5 rpm, raw product mass of 270 kg, raw moisture
of 29.44 percent, the dryer gets the high performance, more effective and stable working. It is shown that
the moisture is 12.1 percent, germination rate is 90 percent, and drying time is 20.5 hours.
Keywords: Heat pump dryer; rotary drum dryer; food - agricultural products drying; rice seed dryer;
germination rate.
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Sấy lạnh là quá trình sấy mà trong đó tác nhân sấy
được tách ẩm trước khi đưa vào buồng sấy. Quá
trình tách ẩm này làm cho tác nhân sấy hạ nhiệt
độ xuống khoảng 10oC, sau đó tác nhân sấy sẽ đi
qua bộ nâng nhiệt và đưa vào buồng sấy. Nhiệt độ
sấy có thể điều chỉnh thấp hơn, bằng và cao hơn
nhiệt độ môi trường tùy thuộc vào vật liệu sấy.
Chính nhờ việc hạ thấp nhiệt độ sấy làm cho công
nghệ sấy lạnh đạt được các ưu điểm đáng kể so
với công nghệ truyền thống:
- Vật liệu sấy không bị mất màu, mất chất do nhiệt.
Các chất dinh dưỡng và màu sắc được giữ lại gần
như tuyệt đối.
- Sấy được những sản phẩm mà công nghệ sấy
nhiệt thấp không sấy được như: các sản phẩm dễ
nóng chảy (socola, bánh kẹo,...); các sản phẩm
dễ tạo màng do nhiệt (thanh long, chuối, hồng,...);
các sản phẩm có dầu, mỡ (cá da trơn, hải sản,
bột gấc...).
- Nâng cao tuổi thọ thiết bị.
Phân tích các công việc liên quan:
[1] đã nghiên cứu sử dụng bơm nhiệt để sấy một
số loại nông sản gồm: hành củ, hành lá, rau thìa,
rau thơm.
[2] đã trình bày kết quả nghiên cứu thiết kế, chế
tạo và khảo nghiệm mô hình sấy bơm nhiệt kiểu
LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017 21
thùng quay. Các kết quả khảo nghiệm cho thấy
cà rốt sấy ở chế độ: nhiệt độ sấy 40oC, vận tốc
tác nhân sấy 2,5 m/s, số vòng quay 15 vòng/phút,
khối lượng sấy ban đầu 4,5 kg, hệ thống sấy đạt
hiệu suất tách ẩm cao, làm việc ổn định và hiệu
quả hơn; sản phẩm sấy giữ được màu sắc tốt hơn
so với các phương pháp sấy thông thường.
[3] đã đề xuất giải pháp dùng máy lạnh để hút ẩm
và sấy khô nông sản, thực phẩm ở nhiệt độ thấp
với hệ máy 60 kW lạnh, nhiệt độ độ 20÷27oC, độ
ẩm 35÷45%. Cũng trong [2] đã nghiên cứu sấy
các loại rau quả như cà rốt, hành, củ cải... bằng
bơm nhiệt (sấy lạnh), kết quả cho thấy thời gian
sấy lâu hơn so với phương pháp sấy truyền thống
nhưng chất lượng về cảm quan và khả năng bảo
toàn về vitamin C cao hơn. Tác giả cũng đề nghị
chế độ sấy tối ưu đối với các loại rau quả ở nhiệt
độ 30oC, vận tốc gió 3,5 m/s, độ ẩm không khí
20÷40%.
[4, 5] đã nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và lắp đặt
thiết bị sấy lạnh bằng bơm nhiệt ứng dụng để sấy
dược phẩm, thực phẩm, nông sản trong điều kiện
Việt Nam. Ưu điểm của thiết bị sấy này là một
phần nước trong không khí được tách ra trước
khi đưa vào buồng sấy nên động lực của quá trình
sấy tăng lên đáng kể, rút ngắn thời gian sấy, giảm
chi phí vận hành.
[6] đã nghiên cứu sấy kẹo Jelly tại Công ty Bánh
kẹo Hải Hà bằng phương pháp sấy lạnh, kết quả
cho thấy chi phí về điện giảm khoảng 58%, tiêu
hao năng lượng để tách 1 kg ẩm bay hơi giảm từ
11,49 kWh/kg ẩm xuống còn 4,67 kWh/kg ẩm so
với phương pháp dùng máy hút ẩm, nhưng chất
lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo. Tác giả cũng
đã nghiên cứu sấy các nguyên liệu dược phẩm
dùng trong y học cổ truyền như nghệ, dịch gừng
ép, dịch cúc hoa bằng phương pháp sấy lạnh, kết
quả cho thấy chất lượng sản phẩm tốt hơn so với
phương pháp sấy bằng không khí nóng.
[7] đã nghiên cứu thiết kế hệ thống bơm nhiệt để
sấy nông sản. Sản phẩm có ưu điểm sử dụng hệ
thống điều khiển thông minh (máy tính, màn hình
cảm ứng), hệ thống lạnh một cấp nén, tự động
đo lường và điều khiển năng suất lạnh bằng bộ
biến tần theo nhiệt độ bay hơi của môi chất lạnh,
tiết kiệm năng lượng cho quá trình sấy. Một số
thông số kỹ thuật của hệ thống bơm nhiệt DSL-v2:
Năng suất hệ thống 8÷12 kg/mẻ, thời gian sấy
12÷24 giờ/mẻ (tùy thuộc vào loại sản phẩm). Nhiệt
độ đọng sương -15÷25oC; Nhiệt độ môi trường
sấy 35÷45oC; Tốc độ tác nhân sấy 0÷20 m/s.
Trong bài báo này trình bày kết quả của việc
nghiên cứu thiết kế, chế tạo và thực nghiệm mô
hình sấy thóc giống bằng máy sấy bơm nhiệt kết
hợp với thùng quay. Các kết quả thực nghiệm
với giống lúa BC15 ở chế độ sấy: nhiệt độ sấy
38oC, vận tốc tác nhân sấy 6,9 m/s, số vòng quay
2,5 vòng/phút, khối lượng sấy ban đầu 270 kg, độ
ẩm của vật liệu sấy ban đầu 29,44%, hệ thống sấy
làm việc ổn định và hiệu quả. Sản phẩm sau khi
sấy có độ ẩm 12,6%, tỷ lệ nảy mầm 91% với thời
gian sấy 22 giờ.
2. MÔ HÌNH MÁY SẤY BƠM NHIỆT KẾT HỢP
THÙNG QUAY
2.1. Cấu tạo
- Thùng sấy: dạng hình trụ tròn nằm ngang làm
bằng thép CT3 có đường kính 0,9 m và chiều dài
2 m. Bên trong thùng có lắp đối xứng 4 cánh đảo
liệu. Thùng sấy được truyền động nhờ động cơ
điện có hộp giảm tốc công suất 1,5 kW, số vòng
quay 2,5 vòng/phút.
- Hệ thống bơm nhiệt: Kích thước 480 x 420 x
1010 mm, công suất điện 1,5 kW, công suất hút
ẩm 145 lít/ngày, máy nén lạnh 2,5 HP, lưu lượng
khí khô 1500 m3/h.
- Hệ thống điều khiển: Hệ thống điều khiển được
lắp đặt đảm bảo khả năng tự động hóa cao. Các
thiết bị tiên tiến, hiện đại gồm: PLC Omron CP1L
20CDR; màn hình HMI Omron; biến tần Yaskawa;
cảm biến nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió,...
Mô hình máy sấy bơm nhiệt kết hợp thùng quay
để sấy thóc giống BC15 được thể hiện như trên
hình 1.
2.2. Nguyên lý làm việc
Thóc giống được đưa vào thùng sấy (4) thông qua
cửa cấp (13). Tác nhân sấy được đưa vào buồng
sấy từ bơm nhiệt (1) thông qua đường ống (3) và
(5). Nguyên liệu sấy được đảo đều trong thùng
sấy nhờ các cánh gạt (15). Tủ điều khiển (2) có
nhiệm vụ điều khiển, giám sát các thông số: nhiệt
độ, độ ẩm, vận tốc tác nhân sấy, tốc độ đảo vật
liệu sấy. Kết thúc quá trình sấy, vật liệu được lấy
ra khỏi thùng sấy thông qua cửa thoát liệu (13).
Để thoát vật liệu sấy hoàn toàn, thùng sấy (4)
được lập trình quay và đảo chiều gián đoạn.
22
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017
Hình 1. Mô hình máy sấy bơm nhiệt kết hợp thùng quay để sấy thóc giống BC15.
1. Bơm nhiệt; 2, Tủ điều khiển; 3. Ống dẫn khí vào; 4. Thùng sấy; 5. Ống phân phối khí; 6. Ray dẫn
hướng; 7. Puly; 8. Trục; 9. Khung đỡ; 10. Bộ truyền đai; 11. Động cơ giảm tốc; 12. Ống dẫn khí ra;
13. Cửa cấp - thoát liệu; 14. Gối đỡ trục; 15. Cánh đảo vật liệu
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình thí nghiệm
Thóc giống BC15 sau khi mua của Công ty cổ
phần Giống cây trồng Hải Dương được loại bỏ
các tạp chất, cành lá, các hạt lép bằng quạt gió.
Sau đó cân khối lượng trước khi đưa vào thùng
sấy (đảm bảo 270 kg/mẻ). Đo độ ẩm của hạt thóc
ban đầu. Khởi động hệ thống sấy lạnh (bơm nhiệt)
và tiến hành sấy thóc trên thiết bị sấy thùng quay.
Thí nghiệm được thực hiện với khối lượng thóc
giống BC15 ban đầu là 270 kg/mẻ. Tiến hành
sấy từ chế độ sấy ban đầu: Độ ẩm vật liệu sấy
20÷30%; độ ẩm đầu vào 30÷50%; vận tốc tác nhân
sấy 3,5÷8,5 m/s; nhiệt độ tác nhân sấy 30÷40oC,
sấy ở các chế độ sấy khác nhau. Các thông số
kiểm soát đầu ra là độ ẩm, thời gian sấy và tỷ lệ
nảy mầm (hình 2).
LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017 23
Hình 2. Sơ đồ mô tả các nhân tố đầu vào - ra
trong quá trình sấy
3.2. Phương pháp lấy số liệu
3.2.1. Xác định độ ẩm vật liệu sấy
Độ ẩm của vật liệu sấy được đo bằng máy phân
tích ẩm PM600 như hình 3. Độ ẩm được đo sau
mỗi giờ cho đến khi kết thúc quá trình sấy.
Hình 3. Thiết bị xác định độ ẩm PM600
3.2.2. Xác định tỷ lệ nảy mầm hạt thóc
Tỷ lệ nảy mầm của vật liệu sấy (thóc giống
BC15 được xác định bằng tủ nảy mầm Burrows
(có tại phòng thử nghiệm giống cây trồng, Viện
Cây lương thực và Cây thực phẩm) với thời gian
khoảng 6 - 7 ngày.
3.3. Thiết kế thí nghiệm xác định chế độ sấy
theo quy hoạch thực nghiệm [8, 9]
3.3.1. Ma trận quy hoạch thực nghiệm
Từ hình 2, khoảng biến thiên của các nhân tố
được chọn như sau:
- Các nhân tố ảnh hưởng đầu vào gồm ba biến:
Z1: độ ẩm đầu vào, 30÷50%.
Z2: tốc độ gió, 3,5÷8,5 m/s.
Z3: nhiệt độ sấy, 30÷40oC.
- Các nhân tố ảnh hưởng đầu ra (hay còn gọi là
hàm mục tiêu) gồm ba biến:
Y1: thời gian sấy (giờ).
Y2: độ ẩm của vật liệu sấy (%).
Y3: tỷ lệ nảy mầm (%).
Mục tiêu của bài toán tối ưu là Y1→ min. Y2 và
Y3 đạt yêu cầu của tiêu chuẩn QCVN 01-54:2011/
BNNPTNT (Y2 ≤ 13,5%, Y3 → >80%).
Điều kiện thí nghiệm được chọn như trong bảng 1.
Bảng 1. Điều kiện thí nghiệm
Các mức
Các yếu tố ảnh hưởng
Z1, % Z2, m/s Z3,
oC
Mức trên (+1) 50 8,5 40
Mức cơ sở (0) 40 6 35
Mức dưới (-1) 30 3,5 30
Khoảng biến thiên 10 2,5 5
Từ hệ tọa độ Z1, Z2, Z3 chuyển sang hệ tọa độ mới
không thứ nguyên X1, X2, X3 theo công thức:
0
, 1,3i ii
i
Z Z
X i
Z
−
= ∀ =
D
(1)
Để tính được các hệ số trong phương trình (1) cần
xác định ma trận quy hoạch thực nghiệm trên biến
ảo và biến thực như trong bảng 2 và bảng 3.
Bảng 2. Ma trận quy hoạch thực nghiệm trên
biến ảo
Số
TN
x1 x2 x3 x12 x13 x23 Y1 Y2 Y3
1 + - - - - +
2 - - - + + +
3 + + - + - -
4 - + - - + -
5 + - + + + -
6 - - + - - -
7 + + + + + +
8 - + + - - +
Bảng 3. Ma trận quy hoạch thực nghiệm trên
biến thực
Số
TN
Z1
(%)
Z2
(m/s)
Z3
(oC)
Y1
(giờ)
Y2
(%)
Y3
(%)
1 30 3,5 30
2 50 3,5 30
3 30 8,5 30
4 50 8,5 30
5 30 3,5 40
6 50 3,5 40
7 30 8,5 40
8 50 8,5 40
Để kiểm định cần thực hiện các thí nghiệm ở tâm
phương án như trong bảng 4.
Bảng 4. Thí nghiệm tại tâm phương án
Số TN Z1
(%)
Z2
(m/s)
Z3
(0C)
Y1
(giờ)
Y2
(%)
Y3
(%)
9,10,11
24
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017
3.3.2. Tối ưu hóa thực nghiệm theo phương
pháp “leo dốc” của Box-Willson
Bước 1: Chọn điểm xuất phát X(0) (x1
(0), , xn (0))
Chọn các giá trị εy > 0 và εx > 0
Xác định y(X(0)).
Bước 2: Xác định vectơ gradient tại điểm X(0).
Bước 3: Chọn số λ dương; Từ điểm X(0) xác
định X(1):
(0)
(0)
(0)
(1) (0)
1 1
1
(1) (0)
2 2
2
(1) (0)
X X
X X
n n
n X X
yx x
x
yx x
x
yx x
x
l
l
l
l
l
l
l
l
l
=
=
=
= ±
= ±
= ±
trong đó: dấu “+” khi tìm max, dấu “–” khi tìm min
Xác định y(X(1)).
Bước 4: So sánh y(X(1)) với y(X(0)). Nếu y(X(1)) tốt
hơn y(X(0)) thì tiếp tục lặp lại Bước 3 để leo dốc tới
X(2), X(3), , X(k).
Nếu y(X(k)) xấu hơn y(X(k-1)) thì thực hiện phép gán
X(1) = X(k-1) và y(1) = y(X(k-1)), sau đó chuyển sang
Bước 5.
Bước 5: Kiểm tra điều kiện dừng:
(1) (0)
yy y ε− ≤ hoặc/và
( ) ( )2 2(1) (0) (1) (0)1 1 n n xx x x x ε− + + − ≤
Nếu không thỏa mãn điều kiện trên thì: Chọn X(1)
làm điểm xuất phát mới (tức là thực hiện phép gán
X(0) = X(1) và y(0) = y(1)) và quay lại Bước 2. Ngược
lại nếu thỏa mãn thì kết luận: y đạt giá trị tối ưu
tại X(1).
Phương pháp bố trí thí nghiệm tối ưu hóa theo
phương pháp “leo dốc” của Box-Willson được thể
hiện trong bảng 5.
Bảng 5. Bố trí thí nghiệm tối ưu hóa theo phương pháp “leo dốc” của Box-Willson
Tên biến Độ ẩm
không khí
(%)
Z1
Vận tốc
tác nhân
sấy (m/s)
Z2
Nhiệt độ
sấy
(oC)
Z3
Thời gian
sấy (giờ)
Y1
Độ ẩm
(%)
Y2
Tỷ lệ nảy
mầm (%)
Y3
Mức cơ sở 40 6 35
Bước biến thiên Dj 10 2,5 5
Giá trị nhỏ nhất 30 3,5 30
Giá trị lớn nhất 50 8,5 40
Hệ số hồi quy bj b1 b2 b3
bjDj b1D1 b2D2 b3D3
Bước chuyển động lj l1 l2 l3
Thí nghiệm thứ 10
Thí nghiệm thứ 11
Thí nghiệm thứ 12
Thí nghiệm thứ 13
Thí nghiệm thứ 14
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các thí nghiệm được lặp lại ba lần. Tiến hành xử lý
số liệu theo phần mềm SPSS17.0. SPSS (Statistical
Product and Services Solutions) là một hệ thống
quản lý dữ liệu và khả năng phân tích thống kê với
giao diện thân thiện cho người dùng.
LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017 25
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tính toán, xác định chế độ sấy tối ưu theo
quy hoạch thực nghiệm
4.1.1. Xác định thời gian sấy theo mô hình
hồi quy
Thời gian sấy nhanh hay chậm phụ thuộc vào các
điều kiện công nghệ như nhiệt độ buồng sấy, vận
tốc tác nhân sấy, độ ẩm của vật liệu sấy. Ở nhiệt
độ sấy càng cao, thời gian sấy càng ngắn, ngược
lại độ ẩm không khí buồng sấy càng lớn thì tốc
độ thoát ẩm chậm dẫn đến thời gian sấy kéo dài.
Trong điều kiện vận tốc tác nhân sấy càng cao,
quá trình trao đổi ẩm diễn ra mạnh, nước ở bề mặt
nguyên liệu thoát nhanh làm tăng chênh lệch độ
ẩm giữa các lớp nguyên liệu.
Sau khi tiến hành thí nghiệm theo các ma trận
thực nghiệm, kết quả được trình bày trong bảng 6.
Bảng 6. Kết quả thí nghiệm theo ma trận quy
hoạch thực nghiệm
Số
TN
Z1
(%)
Z2
(m/s)
Z3
(oC)
Y1
(giờ)
Y2
(%)
Y3
(%)
1 30 3,5 30 26,3 13,0 88,7
2 50 3,5 30 28,4 13,5 88,3
3 30 8,5 30 21,6 12,9 88,5
4 50 8,5 30 26,2 13,0 88,0
5 30 3,5 40 20,9 13,4 87,3
6 50 3,5 40 27,7 13,4 88,5
7 30 8,5 40 19,3 13,0 87,5
8 50 8,5 40 24,2 13,5 86,8
9 40 6,0 35 22,4 13,3 89,7
10 40 6,0 35 23,5 13,2 89,0
11 40 6,0 35 24,5 13,0 88,3
Sau khi xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS17.0
đã xác định được phương trình hồi quy để tính
toán thời gian sấy như sau:
1 1 2 327,591 2,30 0,6 0,26Y x x x= + − − (2)
Từ phương trình (2) ta thấy độ ẩm không khí đưa
vào thùng sấy (b1=2,30) có quan hệ tỷ lệ thuận
với thời gian sấy. Ngược lại vận tốc tác nhân sấy
(b2 = – 0,6) và nhiệt độ sấy (b3= – 0,26) có quan hệ
tỷ lệ nghịch với thời gian sấy. Điều này có nghĩa
là khi tăng độ ẩm không khí sấy thì thời gian sấy
tăng lên, khi tăng vận tốc tác nhân sấy và tăng
nhiệt độ sấy thì thời gian sấy được rút ngắn. Trong
ba yếu tố nghiên cứu, độ ẩm không khí có sức ảnh
hưởng đến thời gian sấy lớn nhất, tiếp theo là vận
tốc tác nhân sấy, cuối cùng là nhiệt độ sấy.
4.1.2. Tối ưu hóa theo phương pháp “leo dốc”
của Box-Willson
Trong ba hàm mục tiêu nghiên cứu: Y1, Y2 và Y3
thì Y1 → min, Y2 → ≤13,5%, Y3 → max (>80%). Để
thực hiện quá trình tối ưu hóa theo phương pháp
“leo dốc” của Box-Willson ta cần phải tính được
các giá trị i ib D . Trong đó, bi là giá trị hệ số hồi
quy thứ i và Di là khoảng biến đổi của các biến số
tương ứng.
Theo thiết kế thí nghiệm ta có:
1max 1min
1
50 30 10
2 2
X X− −
D = = =
2 max 2 min
2
8,5 3,5 2,5
2 2
X X− −
D = = =
3max 3min
3
40 30 5
2 2
X X− −
D = = =
Do đó:
1 1 2,30 10 23b D = × =
2 2 0,6 2,5 1,5b D = − × =
3 3 0, 26 5 1,3b D = − × =
Như vậy, max 1 1i ib bD = D và chọn x1 làm biến cơ
sở. Chọn bước nhảy cơ sở của yếu tố x1 là lcs, ta
có [9]:
i i
i cs
cs cs
b
b
l l
D
=
D
(3)
Trong đó:
li: bước nhảy của yếu tố thứ i;
bi, bcs: hệ số hồi quy của các yếu tố tương quan;
Di, Dcs: khoảng biến thiên của từng yếu tố
tương ứng;
lcs: bước nhảy cơ sở (trong nghiên cứu này xem
xét với lcs = -2 [9]).
Do đó ta có:
3 3
3
0, 26 5 ( 2) 0,11
2,30 10cscs cs
b
b
l l
D − ×
= = × − =
D ×
Các kết quả thí nghiệm được trình bày trong
bảng 7.
Từ bảng 7 cho thấy các thí nghiệm tiến tới điểm
tối ưu được thực hiện ở các bước nhảy với độ
ẩm không khí là 2%, vận tốc tác nhân sấy là
0,1 m/s và nhiệt độ của tác nhân sấy là 1oC.
Càng gần điểm tối ưu, thời gian sấy càng giảm
và dao động từ 21,5 giờ đến 19 giờ. Thời gian
được rút ngắn như vậy là do tăng tốc độ gió và
nhiệt độ. Các thí nghiệm được xử lý số liệu bằng
phần mềm
26
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017
Bảng 7. Kết quả thí nghiệm tối ưu hóa theo phương pháp “leo dốc” của Box-Willson
Tên biến
Độ ẩm
không khí
(%)
Z1
Vận tốc
tác nhân
sấy (m/s)
Z2
Nhiệt độ
sấy
(oC)
Z3
Thời gian
sấy (giờ)
Y1
Độ ẩm
(%)
Y2
Tỷ lệ nảy
mầm (%)
Y3
Mức cơ sở 40 6 35
Bước biến thiên Dj 10 2,5 5
Giá trị nhỏ nhất 30 3,5 30
Giá trị lớn nhất 50 8,5 40
Hệ số hồi quy bj b1 b2 b3
bjDj 23,32 3,59 6,56
Bước chuyển động dj -2,0 0,3 0,62
Bước làm tròn -2,0 0,3 1,0
Thí nghiệm thứ 10 38 6,1 36 21,5 13,5 91,0
Thí nghiệm thứ 11 36 6,2 37 21,5 13,4 90,3
Thí nghiệm thứ 12 34 6,3 38 20,5 13,4 89,7
Thí nghiệm thứ 13 32 6,4 39 20,0 13,1 88,3
Thí nghiệm thứ 14 30 6,5 40 19,0 13,0 88,0
Bảng 8. Kết quả kiểm nghiệm độ ẩm và tỷ lệ nảy mầm của thóc giống BC15
Số thí nghiệm
Độ ẩm
không khí
đầu vào (%)
Z1
Vận tốc
tác nhân
sấy (m/s)
Z2
Nhiệt độ
sấy
(oC)
Z3
Thời gian
sấy (giờ)
Y1
Độ ẩm
(% khối lượng)
Y2
Tỷ lệ nảy mầm
(% số hạt)
Y3
Lần 1 34 6,3 38 20,5 12,1 90
QCVN 01-54:2011/BNNPTNT ≤13,5 ≥80
4.2. Đánh giá chất lượng hạt giống
Sau khi xác định được chế độ sấy tối ưu của thóc
giống BC15 theo quy hoạch thực nghiệm, cụ thể
là: độ ẩm không khí đầu vào 34%, vận tốc tác nhân
sấy 6,3 m/s, nhiệt độ sấy 38oC. Tiến hành sấy 1
mẻ, 270 kg/mẻ. Hai thông số sẽ được đánh giá
sau mỗi mẻ sấy đó là độ ẩm (% khối lượng) được
xác định bằng máy phân tích ẩm PM600 và tỷ lệ
nảy mầm (% số hạt) được xác định bằng tủ nảy
mầm Burrows. Hai thông số trên được đánh giá
tại Phòng Thử nghiệm Giống cây trồng - Viện Cây
lương thực và Cây thực phẩm tỉnh Hải Dương.
Kết quả được thể hiện trong bảng 8.
Từ bảng 8 cho thấy các kết quả là hoàn toàn phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật số QCVN 01-54:2011/
BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam.
5. KẾT LUẬN
Mô hình sấy bơm nhiệt kết hợp với thùng quay đã
được nghiên cứu tính toán, thiết kế, chế tạo và
đưa vào thực nghiệm, đáp ứng được các yêu cầu
đặt ra và cho kết quả đáng tin cậy.
Qua kết quả thực nghiệm với giống lúa BC15 ở
chế độ sấy: nhiệt độ sấy 38oC, vận tốc tác nhân
sấy 6,3 m/s, số vòng quay 2,5 vòng/phút, khối
lượng sấy ban đầu 270 kg, độ ẩm của vật liệu
sấy ban đầu 29,44%, hệ thống sấy đạt hiệu suất
SPSS 17.0 cho thấy không có sự khác biệt
nhiều ở tất các các thí nghiệm. Điều này
cũng có nghĩa là sự khác biệt mà chúng ta
nhận biết ở đây chỉ do ngẫu nhiên. Chính vì
vậy, lựa chọn thí nghiệm thứ 12 là thí nghiệm
tối ưu về thời gian sấy. Các thông số được
chọn là độ ẩm không khí 34%, tốc độ gió
6,3 m/s, nhiệt độ không khí 38oC.
LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017 27
tách ẩm cao, làm việc ổn định và hiệu quả. Sản
phẩm sau khi sấy có độ ẩm 12,1%, tỷ lệ nảy mầm
90% với thời gian sấy 20,5 giờ. Kết quả này phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật số QCVN 01-54:2011/
BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam.
Các công việc tiếp theo của chúng tôi là sẽ thực
hiện ứng dụng sấy các loại nông sản - thực phẩm
có giá trị cao, các loại dược liệu quý hiếm, ở quy
mô công nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Xuân Thủy (2003). Nghiên cứu quy trình
và thiết bị sấy sạch rau quả bằng bơm nhiệt.
Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật, Viện Cơ
Điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch,
trang 10-35.
[2]. Võ Mạnh Duy, Lê Chí Hiệp (2011). Nghiên cứu
sấy cà rốt bằng máy sấy bơm nhiệt kiểu thùng
quay. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ,
số 20b, trang 209 - 216.
[3]. Phạm Văn Tùy, Vũ Huy Khuê, Nguyễn Khắc
Tuyên (2003). Nghiên cứu hút ẩm và sấy lạnh rau
củ thực phẩm bằng bơm nhiệt máy nén. Tạp chí
Khoa học và Công nghệ nhiệt, số tháng 9/2003,
trang 10 - 12.
[4]. Hoàng Ngọc Đồng, Lê Minh Trí (2008). Nghiên
cứu xây dựng mô hình thực nghiệm thiết bị sấy
bằng bơm nhiệt. Tạp chí Khoa học và Công nghệ,
Đại học Đà Nẵng, Số 4(27).
[5]. Lê Minh Trí (2013). Nghiên cứu, xây dựng mô
hình sấy nóng - lạnh để sấy dược liệu sử dụng
hệ thống lạnh và van đảo chiều. Đề tài cấp Bộ
năm 2013.
[6]. Phạm Văn Tùy (1999). Hiệu quả sử dụng bơm
nhiệt sấy lạnh ở Công ty Bánh kẹo Hải Hà
(HAIHACO). Tạp chí Khoa học và Công nghệ
nhiệt, số 2, tháng 3/1999.
[7]. Nguyễn Tấn Dũng và cộng sự (2016). Hệ thống
máy sấy lạnh. Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
TP. Hồ Chí Minh, số 6/2016, trang 33.
[8]. D.Eriksson, E.Johansson, N.Kettaneh-Wold,
C.Wikstrom, and S.Wold (2008). Design of
Experiments - Principles and Applications.
UMETRICS AB.
[9]. Nguyễn Cảnh (1993). Quy hoạch thực nghiệm.
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_say_thoc_giong_bc15_bang_may_say_bom_nhiet_ket_ho.pdf