Sinh trưởng, tăng trưởng đường kính rừng trồng Tếch tại Sơn La là khá nhanh trong 7 năm
đầu sau khi trồng, tăng trưởng mạnh nhất ở tuổi 2-3. Lượng tăng trưởng thường xuyên Zd đạt
giá trị cực đại 2,12cm/năm ở tuổi 2 trên cấp đất II và trên cấp đất III Zd đạt giá trị cực đạiHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5
1350
1,47cm/năm ở tuổi 3. Lượng tăng trưởng bình quân chung ∆d đạt giá trị cực đại ở tuổi 3 là
1,77cm/năm trên cấp đất II, trên cấp đất III là 1,25cm/năm ở tuổi 4. Như vậy, lượng tăng trưởng
thường xuyên Zd và lượng tăng trưởng bình quân chung ∆d ở cấp đất II luôn lớn hơn cấp đất III.
Thời điểm đạt được ZDMax và ∆DMax ở hai cấp đất có sự khác nhau về thời gian đã phả ánh đúng
quy luật sinh trưởng.
Cùng với sinh trưởng đường kính, sinh trưởng chiều cao ở giai đoạn từ 1-7 tuổi nhanh hơn,
trong đó lượng tăng trưởng thường xuyên hàng năm Zh đạt cực đại là 1,45m/năm trên cấp đất II
và 1,42m/năm trên cấp đất III cùng ở tuổi 3. Lượng tăng trưởng bình quân chung ∆h đạt giá trị
cực đại ở tuổi 6 là 1,17m/năm trên cấp đất II, trên cấp đất III là 1,08m/năm ở tuổi 7. Kết quả
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, lượng tăng trưởng hàng năm và trung bình năm đạt giá trị cực đại
rơi vào tuổi 3-7 trên cả hai cấp đất.
10 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 552 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng rừng trồng tếch (tectona grandis linn. f.) thuần loài tại Sơn La, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5
1341
NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG, TĂNG TRƯỞNG
RỪNG TRỒNG TẾCH (Tectona grandis Linn. f.) THUẦN LOÀI
TẠI SƠN LA
NGUYỄN CÔNG HOAN
Trường i h ng L
i h Th i g yên
VŨ TIẾN HINH
Trường i h L nghi i a
Ngay từ những năm đầu của thế kỷ 20, ở Việt Nam và các nước trên thế giới đã có những
công trình nghiên cứu về cấu trúc, sinh trưởng và sản lượng làm cơ sở khoa học phục vụ kinh
doanh rừng một cánh hợp lý, có hiệu quả, đạt được những yêu cầu về kinh tế và môi trường sinh
thái. Phương pháp nghiên cứu từ mô tả định tính chuyển dần sang định lượng, các quy luật kết
cấu tồn tại trong các hệ sinh thái và các mối quan hệ qua lại giữa các thành phần bên trong và
bên ngoài hệ sinh thái đã được nhiều tác giả khái quát dưới dạng các mô hình.
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng đường kính, chiều cao, thể
tích của 54 lâm phần rừng trồng Tếch tại Sơn La làm cơ sở xác định biện pháp kinh doanh cho
loại hình rừng trồng này trên địa bàn tỉnh.
I. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Là 54 lâm phần rừng trồng Tếch (Tectona grandis Linn. f.) tại Sơn La.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng các mô hình sinh trưởng, tăng trưởng về đường kính thân (D1,3), chiều cao (H) và
thể tích (V) cho rừng trồng Tếch bằng các hàm toán học, từ đó chọn được hàm phù hợp nhất để
mô tả quá trình sinh trưởng, tăng trưởng cho đối tượng nghiên cứu làm cơ sở cho công tác nuôi
dưỡng, khai thác rừng.
3. Nội dung nghiên cứu
+ Nghiên cứu sinh trưởng và tăng trưởng đường kính thân cây (D1,3).
+ Nghiên cứu sinh trưởng và tăng trưởng chiều cao thân (Hvn).
+ Nghiên cứu sinh trưởng và tăng trưởng thể tích (V).
4. Phương pháp nghiên cứu
- Kế thừa tài liệu hiện có liên quan đến đối tượng nghiên
- Phương pháp thu thập số liệu ngoài hiện trường: Trên khu vực nghiên cứu lập 54 ô tiêu
chuẩn (OTC) tạm thời, kích thước mỗi ô là 1000m2 (25m 40m). Trên mỗi OTC thu thập số
liệu về mật độ, tình hình sinh trưởng, bao gồm đường kính ngang ngực (D1,3), chiều cao vút
ngọn (Hvn), chiều cao dưới cành (Hdc), đường kính tán (Dt), dùng để tính toán các chỉ tiêu theo
nội dung nghiên cứu. Đã tiến hành giải tích thân cây cho 36 cây tiêu chuẩn.
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5
1342
- Phương pháp xử lý số liệu:
+ Phư ng h x nh : Dựa vào biểu cấp đất đã được lập cho loài Tếch (theo
Quyết định số 433/QĐ-BNN-KHCN ngày 18/2/2003 của Bộ Nông nghiệp và PTNT).
+ Phư ng h x nh y iê h ẩn: Trong ô tiêu chuẩn tạm thời, đo đếm tất cả các chỉ
tiêu sinh trưởng của cây (D1,3, Hvn....), sau đó chia lâm phần thành 3 cấp kính có số cây bằng
nhau, từ đó xác định cây tiêu chuẩn bình quân tương ứng với mỗi cấp kính.
+ Phư ng h h hậ i v inh rưởng: Sau khi chặt hạ, cây tiêu chuẩn được phát
hết cành nhánh, sau đó đo chiều dài từ gốc chặt đến ngọn (L,m) bằng thước dây có độ chính xác
0,01m. Kế đến, phân chia thân cây thành những phân đoạn có chiều dài L = 1m. Sau đó, cưa
thớt giải tích tại các vị trí: 0,0m; 1m; 1,3m; 2m; 3m; 4m..., cho đến đoạn ngọn còn lại có chiều
dài Ln ≤ 1m. Ngoài ra, để dò đỉnh sinh trưởng cho từng năm, tiến hành cưa thớt và đếm số vòng
năm theo phân đoạn 0,5m. Làm như vậy, sai số xác định chiều cao không quá ±0,25m. Sau đó,
những thớt giải tích được tập hợp theo cây tiêu chuẩn cho từng cỡ đường kính và được ghi chú
thứ tự cây, vị trí thớt, hướng dốc của mặt thớt hướng về phía ngọn cây.
+ X nh q r nh inh rưởng 1,3, Hvn và V: Trước hết, từ số liệu về D1,3 (cm), Hvn (m)
và V (m
3/ha) tương ứng với tuổi (A, năm) và cấp đất khác nhau, xây dựng mô hình sinh trưởng
D1,3, Hvn, V bằng hai hàm sinh trưởng Gompertz và hàm Schumacher có dạng:
Hàm Gompertz có dạng: Y =
cAb.em.e
Hàm Schumacher có dạng: Y =
Cb
Am.e
Tr ng :
- Y là biến số D1,3, Hvn và V;
- A là tuổi cây;
- e là cơ số Nêpe (e = 2,7182).
Trong các hàm trên, m là giá trị cực đại của đại lượng sinh trưởng, b là tham số đặc trưng
cho nhịp điệu sinh trưởng, b càng nhỏ đường cong sinh trưởng càng dốc và điểm uốn đến sớm,
giá trị của đại lượng sinh trưởng tại đó càng lớn. Tham số c tương đối ổn định với từng đại
lượng sinh trưởng. Hàm sinh trưởng được chọn trên cơ sở có hệ số tương quan (r) cao nhất.
Sau cùng, giải tích các mô hình biểu thị quan hệ giữa (D1,3-A) (Hvn-A) và (V-A) để làm rõ
quá trình sinh trưởng và tăng trưởng D1,3, Hvn và V của lâm phần theo tuổi và cấp đất khác nhau.
II. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng, tăng trưởng lâm phần Tếch
Để nghiên cứu quá trình sinh trưởng, tăng trưởng lâm phần Tếch, đề tài chủ yếu quan tâm
đến ba chỉ tiêu sinh trưởng là sinh trưởng đường kính thân cây (D1,3), chiều cao thân cây (H) và
thể tích (V) của cây, xem xét chúng trong mối quan hệ mật thiết với tuổi (A, năm) và cấp đất.
Kết quả số liệu thực nghiệm cây bình quân trên hai cấp đất được thể hiện ở bảng 1.
Từ số liệu thực nghiệm, đề tài đã so sánh kết quả phân tích số liệu của các hàm lý thuyết, từ
đó chọn hàm phù hợp nhất để mô tả quy luật sinh trưởng đường kính thân (D1,3), chiều cao (H)
và thể tích (V) bằng tiêu chuẩn R2, kết quả được thể hiện ở bảng 2.
Từ bảng 2 cho thấy, cả hai hàm lý thuyết đều mô tả tốt quá trình sinh trưởng D, H, V cho cây
bình quân trên hai cấp đất với hệ số xác định rất cao, r2 = 0,981-0,999. Tuy nhiên, hàm
Gompertz có nhược điểm là đồ thị mô tả quá trình sinh trưởng các nhân tố điều tra không xuất
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5
1343
phát từ gốc tọa độ, khi X = 0 thì Y = m.e-a 0, còn hàm Schumacher có ưu điểm là các đồ thị
mô tả quá trình sinh trưởng xuất phát từ gốc tọa độ 0 (0,0), có một điểm uốn, có một tiệm cận
nằm ngang đáp ứng được yêu cầu biểu thị một đường cong sinh trưởng. Từ những lý do trên,
hàm Schumacher đã được chọn để mô tả quy luật sinh trưởng, tăng trưởng các nhân tố D, H, V
cho đối tượng nghiên cứu.
ng 1
Số liệu cây bình quân trên cấp đất II và III
Cấp đất II Cấp đất III
A D H V A D H V
1 0,00 0,72 0,00005 1 0,00 0,66 0,00005
2 3,84 1,93 0,0013 2 2,41 1,57 0,00114
3 5,02 2,82 0,0054 3 4,19 2,50 0,00443
4 6,76 4,12 0,01256 4 5,25 3,65 0,00995
5 8,18 5,37 0,02233 5 6,33 4,88 0,01727
6 9,44 6,95 0,03411 6 7,29 6,27 0,02594
7 10,56 8,13 0,04738 7 8,21 7,66 0,03558
8 11,40 9,32 0,06174 8 9,29 8,71 0,04589
9 12,37 10,44 0,07686 9 10,21 9,75 0,05666
10 13,19 11,51 0,09248 10 11,10 10,64 0,06772
11 13,47 12,29 0,10843 11 11,67 11,32 0,07894
12 14,88 12,73 0,12456 12 12,78 11,55 0,09023
13 15,74 12,92 0,14075 13 13,72 11,70 0,10153
ng 2
So sánh sự phù hợp của hàm lý thuyết mô tả quy luật sinh trưởng D, H, V
Cấp
đất II
Hàm Gompertz
Y = b0*exp (-b1*exp (-b2*A))
Hàm Schumacher
Y = b0*exp (-b1/A^b2)
Hàm y/x m c c R
2
m b c R
2
D 16,05 2,89 0,28 0,977 48,12 3,57 0,54 0,983
H 14,93 3,64 0,25 0,998 53,03 4,53 0,50 0,994
V 0,294 6,56 0,202 0,999 2,46 10,84 0,50 0,999
Dạng phương trình mô tả sinh trưởng
D = 16,05*exp (-2,89*exp (-0,28*A))
H = 14,93*exp (-3,64*exp (-0,25*A))
V = 0,294*exp (-6,56*exp (-0,202*A))
Dạng phương trình mô tả sinh trưởng
D = 48,12*exp (-3,57/A^0,54)
H = 53,03*exp (-4,53/A^0,50)
V = 2,46*exp (-10,84/A^0,50)
Cấp
đất III
Hàm Gompertz Hàm Schumacher
Hàm y/x m b c R
2
m b c R
2
D 15,18 2,95 0,23 0,981 79,86 4,52 0,36 0,993
H 13,25 3,94 0,28 0,998 31,73 5,12 0,64 0,992
V 0,248 6,55 0,201 0,999 1,94 10,433 0,59 0,999
Dạng phương trình mô tả sinh trưởng
D = 15,18*exp (-2,95*exp (-0,23*A))
H = 13,25*exp (-3,94*exp (-0,28*A))
V = 0,248*exp (-6,55*exp (-0,201*A))
Dạng phương trình mô tả sinh trưởng
D = 79,86*exp (-4,52/A^0,36)
H = 31,73*exp (-5,12/A^0,64)
V = 1,94*exp (-10,433/A^0,59)
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5
1344
1.1. Sinh trưởng, tăng trưởng đường kính thân cây
a inh rưởng ường kính h n y
Để mô tả quá trình sinh trưởng, đề tài đã sử dụng hàm Schumacher. Kết quả được thể hiện
tại bảng 3.
ng 3
Mô tả sinh trưởng đường kính rừng trồng Tếch bằng hàm Schumacher
Cấp đất
Tham ố của phư ng trình
Phư ng trình inh trưởng
m b c R
2
II 48,126 3,571 0,540 0,9837 D = 48,126*exp (-3,571/A**0,440)
III 79,864 4,521 0,369 0,9939 D = 79,864*exp (-4,621/A**0,369)
Từ hai phương trình trong bảng 3 có thể vẽ đường cong sinh trưởng D của rừng trồng Tếch
trên hai cấp đất cho khu vực Sơn La (hình 1).
nh 1 ường ng inh rưởng D trên c t II và III rừng tr ng T ch
b Tăng rưởng ường kính h n y
Kết quả tính toán cho thấy, trên cấp đất II, lượng tăng trưởng thường xuyên hàng năm Zd đạt
giá trị cực đại 2,12 (cm/năm) ở tuổi 2, sau đó giảm dần và ở tuổi 7 lượng tăng trưởng thường
xuyên Zd đạt 1,00 (cm/năm). Từ tuổi 8 đến tuổi 25, lượng tăng trưởng thường xuyên Zd giảm từ
0,9058 (cm/năm) đến 0,3189 (cm/năm), lượng tăng trưởng thường xuyên Zd từ tuổi 8-25 bình
quân là 0,518 (cm/năm). Lượng tăng trưởng bình quân chung ∆d đạt giá trị cực đại ở tuổi 3 là
1,77 (cm/năm), sau đó giảm dần từ tuổi 4 đến tuổi 25.
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5
1345
Hình 2. Bi n ổi Z v ∆ rên t II
Hình 3. Bi n ổi Z v ∆ rên t III
Trên cấp đất III, lượng tăng trưởng thường xuyên Zd đạt giá trị cực đại 1,4725 (cm/năm) ở
tuổi 3, sau đó giảm dần và ở tuổi 6 lượng tăng trưởng thường xuyên Zd đạt 1,0784 (cm/năm). Từ
tuổi 7 đến tuổi 25, lượng tăng trưởng thường xuyên Zd giảm từ 0,9963 (cm/năm) xuống 0,4059
(cm/năm), lượng tăng trưởng thường xuyên Zd từ tuổi 7-25 bình quân đạt 0,623 (cm/năm).
Lượng tăng trưởng bình quân chung ∆d đạt giá trị cực đại là 1,2503 (cm/năm) ở tuổi 4, sau đó
giảm dần từ tuổi 5 đến tuổi 25.
Như vậy, lượng tăng trưởng thường xuyên Zd và lượng tăng trưởng bình quân chung ∆d ở
cấp đất II luôn lớn hơn cấp đất III. Thời điểm đạt được ZDMax và ∆DMax ở hai cấp đất có sự khác
nhau về thời gian và được thể hiện ở hình 2-3.
1.2. Sinh trưởng, tăng trưởng chiều cao
a inh rưởng hi a
Kết quả nghiên cứu cho thấy, giữa chiều cao (H,m) với tuổi cây (A, năm) tồn tại mối quan hệ
chặt chẽ bằng hàm Schumacher. Phương trình cụ thể cho rừng Tếch trồng như trong bảng 4.
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5
1346
ng 4
Mô tả sinh trưởng chiều cao rừng trồng Tếch bằng hàm Schumacher
Cấp đất
Tham ố của phư ng trình
Phư ng trình tư ng quan
m b c R
2
II 53,038 5,034 0,508 0,9945 H = 53,038*exp (-5,034/A**0,508)
III 31,731 5,228 0,664 0,9929 H = 31,731*exp (-5,228/A**0,664)
Từ hai phương trình trong bảng 4 có thể vẽ đường cong cho rừng trồng Tếch trên hai cấp
đất (hình 4).
Hình 4 ường ng inh rưởng H trên c t II và III rừng tr ng T ch
b Tăng rưởng hi a
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sinh trưởng chiều cao cũng tăng nhanh trong 7 năm đầu, sinh
trưởng chiều cao tăng trưởng mạnh từ tuổi 3-7 sau đó tăng trưởng chậm dần, cụ thể như sau:
Ở cấp đất II, lượng tăng trưởng thường xuyên Zh đạt giá trị cực đại 1,45 (m/năm) ở tuổi 3,
sau đó giảm dần và ở tuổi 8 lượng tăng trưởng thường xuyên Zh đạt 1,02 (m/năm). Từ tuổi 9 đến
tuổi 25, lượng tăng trưởng thường xuyên Zh giảm từ 0,95-0,39 (m/năm). Lượng tăng trưởng
thường xuyên Zh bình quân từ tuổi 9-25 là 0,608 (m/năm). Lượng tăng trưởng bình quân chung
∆h đạt giá trị cực đại ở tuổi 6 là 1,17 (m/năm), sau đó giảm dần và ở tuổi 14 lượng tăng trưởng
bình quân chung ∆h đạt 1,01 (m/năm), từ tuổi 15 đến tuổi 25 lượng tăng trưởng bình quân chung
∆h giảm từ 0,99-0,79 (m/năm).
Trên cấp đất III, tương tự lượng tăng trưởng thường xuyên Zh đạt giá trị cực đại 1,42 (m/năm)
ở tuổi 3, sau đó giảm dần và ở tuổi 7 lượng tăng trưởng thường xuyên Zh đạt 1,03 (m/năm). Từ
tuổi 8 đến tuổi 25, lượng tăng trưởng thường xuyên Zh giảm từ 0,93-0,28 (m/năm). Lượng tăng
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5
1347
trưởng thường xuyên Zh từ tuổi 8-25 bình quân đạt 0,512 (m/năm). Lượng tăng trưởng bình
quân chung ∆h đạt giá trị cực đại ở tuổi 7 là 1,08 (m/năm), sau đó giảm dần và ở tuổi 11 tăng
trưởng bình quân chung ∆h đạt 1,00 (m/năm), từ tuổi 12 đến tuổi 25 lượng tăng trưởng bình
quân chung ∆h giảm từ 0,97-0,68 (m/năm). Như vậy, lượng tăng trưởng thường xuyên Zh và
lượng tăng trưởng bình quân chung ∆h ở cấp đất II luôn lớn hơn cấp đất III. Thời điểm đạt được
ZHMax và ∆HMax ở hai cấp đất có sự khác nhau về thời gian và được thể hiện trên hình 5, 6.
Hình 5. Bi n ổi Zh v ∆h rên t II
Hình 6. Bi n ổi Zh v ∆h rên t III
1.3. Sinh trưởng và tăng trưởng thể tích (V)
a inh rưởng h í h
Tương tự như sinh trưởng đường kính và chiều cao, sinh trưởng thể tích V cũng được mô
hình hóa bằng hàm Schumacher, kết quả được trình bày ở bảng 5.
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5
1348
ng 5
Mô tả sinh trưởng V rừng trồng Tếch bằng hàm Schumacher
Cấp đất
Tham ố của phư ng trình
Phư ng trình tư ng quan
m b c R
2
II 2,464 10,84 0,509 0,9998 V = 2,464*exp (-10,84/A**0,509)
III 1,945 10,43 0,596 0,9996 V = 1,945*exp (-10,43/A**0,596)
Từ các phương trình trong bảng 5 có thể xác định đường cong sinh trưởng thể tích cho
rừng trồng Tếch trên hai cấp đất, kết quả được thể hiện ở hình 7.
nh 7 ường ng inh rưởng trên c t II và III rừng tr ng T ch
b Tăng rưởng h í h
Kết quả nghiên cứu cho thấy, khác với sinh trưởng đường kính và chiều cao, sinh trưởng thể
tích cây rừng đến muộn hơn, cụ thể như sau:
Ở cấp đất II, lượng tăng trưởng thường xuyên ZV tăng dần từ tuổi 1 cho đến tuổi 11 và đạt
giá trị cực đại ZV = 0,0199 (m
3/năm) ở tuổi 12, sau đó lượng tăng trưởng thường xuyên ZV giảm
dần từ tuổi 13-30 đạt giá trị tương ứng là 0,198-0,0140 (m3/năm). Lượng tăng trưởng bình quân
chung ∆v tăng dần từ tuổi 1 cho đến tuổi 24, đạt giá trị cực đại ∆v = 0,01554 (m3/năm) ở tuổi
25, sau đó giảm dần từ tuổi 26 đến tuổi 30 tương ứng từ 0,01553-0,01543 (m3/năm). Giá trị
ZVmax (m
3
) là 11,62 (m
3/năm), thời điểm đạt được ZVmax (m
3) ở tuổi 12. Giá trị ∆Vmax là 25,51
(m
3/năm), thời điểm đạt được ∆Vmax là tuổi 25.
Ở cấp đất III, lượng tăng trưởng thường xuyên ZV đến chậm hơn cấp đất II và đạt giá trị cực
đại ở tuổi 13 với ZV = 0,0113 (m
3/năm), sau đó lượng tăng trưởng thường xuyên ZV giảm dần từ
tuổi 14-30 đạt giá trị tương ứng là 0,0112-0,0086 (m3/năm). Lượng tăng trưởng bình quân
chung ∆v tăng dần từ tuổi 1 cho đến tuổi 26, đạt giá trị cực đại ∆v = 0,00909 (m3/năm) ở tuổi
27, sau đó giảm dần từ tuổi 28 đến tuổi 30 tương ứng từ 0,0098-0,0096 (m3/năm). Giá trị ZVmax
(m
3
) là 12 (m
3/năm), thời điểm đạt được ZVmax (m
3) ở tuổi 13. Giá trị ∆Vmax là 26,98 (m
3/năm),
thời điểm đạt được ∆Vmax là tuổi 27.
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5
1349
Như vậy, lượng tăng trưởng thường xuyên ZV và lượng tăng trưởng bình quân chung ∆V ở
cấp đất II luôn lớn hơn cấp đất III. Thời điểm đạt được ZVmax và ∆Vmax ở hai cấp đất có sự khác
nhau về thời gian và được thể hiện bằng hình 8, 9.
Hình 8. Bi n ổi Zv v ∆v rên t II
Hình 9. Bi n ổi Zh v ∆h rên t III
III. KẾT LUẬN
Sinh trưởng, tăng trưởng đường kính rừng trồng Tếch tại Sơn La là khá nhanh trong 7 năm
đầu sau khi trồng, tăng trưởng mạnh nhất ở tuổi 2-3. Lượng tăng trưởng thường xuyên Zd đạt
giá trị cực đại 2,12cm/năm ở tuổi 2 trên cấp đất II và trên cấp đất III Zd đạt giá trị cực đại
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5
1350
1,47cm/năm ở tuổi 3. Lượng tăng trưởng bình quân chung ∆d đạt giá trị cực đại ở tuổi 3 là
1,77cm/năm trên cấp đất II, trên cấp đất III là 1,25cm/năm ở tuổi 4. Như vậy, lượng tăng trưởng
thường xuyên Zd và lượng tăng trưởng bình quân chung ∆d ở cấp đất II luôn lớn hơn cấp đất III.
Thời điểm đạt được ZDMax và ∆DMax ở hai cấp đất có sự khác nhau về thời gian đã phả ánh đúng
quy luật sinh trưởng.
Cùng với sinh trưởng đường kính, sinh trưởng chiều cao ở giai đoạn từ 1-7 tuổi nhanh hơn,
trong đó lượng tăng trưởng thường xuyên hàng năm Zh đạt cực đại là 1,45m/năm trên cấp đất II
và 1,42m/năm trên cấp đất III cùng ở tuổi 3. Lượng tăng trưởng bình quân chung ∆h đạt giá trị
cực đại ở tuổi 6 là 1,17m/năm trên cấp đất II, trên cấp đất III là 1,08m/năm ở tuổi 7. Kết quả
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, lượng tăng trưởng hàng năm và trung bình năm đạt giá trị cực đại
rơi vào tuổi 3-7 trên cả hai cấp đất.
Khác với sinh trưởng đường kính và chiều cao, sinh trưởng thể tích cây rừng đến muộn hơn,
lượng tăng trưởng thường xuyên ZV tăng dần từ tuổi 2 cho đến tuổi 11 và đạt giá trị cực đại
ZV = 0,0199 (m
3/năm) ở tuổi 12 trên cấp đất II. Ở cấp đất III, lượng tăng trưởng thường xuyên
ZV đến chậm hơn cấp đất II và đạt giá trị cực đại ở tuổi 13 với ZV = 0,0113 (m
3/năm). Giá trị
ZVmax (m
3
) là 11,62 (m
3/năm) ở tuổi 12 và ∆Vmax là 25,51 (m
3
/năm) thời điểm đạt được ∆Vmax là
tuổi 25 trên cấp đất II, trong khi trên cấp đất III lần lượt là 12,0 (m3/năm) và 26,98 (m3/năm) ở
tuổi 13 và tuổi 27.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alder, D., 1980. Yield prediction, In: Forest volume estimation and yield prediction, FAO, Rome.
2. Bảo Huy, 1995. Tạp chí Lâm nghiệp, Hà Nội, số 3: 20-21.
3. Meyer, H. A., 1952. Structure, growth, and drain in balanced uneven agred forests. J. Forestry, 50.
4. Trần Duy Diễn, 1994. Tạp chí Lâm nghiệp, Hà Nội, số 10: 24.
5. Vũ Tiến Hinh, 2003. Sản lượng rừng. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội.
STUDY ON GROWTH AND GROWTH RATE OF PLANTATION OF Tectona grandis Linn. F.
IN SON LA PROVINCE
NGUYEN CONG HOAN, VU TIEN HINH
SUMMARY
The paper presents the research results on growth and growth rate of the forest plantation of Tectona
grandis Linn.F. As the diameter growth rate is highest at the age of 2-3 years, the height growth rate is
highest at the age of 1-7 years. The high growth rate of volume came later and is highest at the age of 2-
11 years. The soil quality has essential influence on growth and growth rate of Tectona grandis Linn. f.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1341_6501_2105299.pdf