Ngưỡng tối ưu của các thang điểm
Khi đánh giá giá trị dự báo của một thang điểm,
ngoài việc dựa vào diện tích dưới đường cong ROC,
độ nhạy, độ đặc hiệu thì việc xác định giá trị điểm
cắt cũng rất quan trọng. Việc xác định từng điểm cắt
giúp ta phân tầng nguy cơ những BN cần can thiệp y
khoa, dự báo khả năng tái xuất huyết và tiên lượng
tử vong.
Ngưỡng của điểm cắt là điểm mà tại đó thang
điểm đạt độ nhạy và độ đặc hiệu tối ưu nhất.
Những BN có thang điểm nằm dưới ngưỡng của
điểm cắt thì khả năng cần CTYK, tái xuất huyết và
tử vong sẽ thấp hơn. Bệnh nhân càng có các điểm
số trong các thang điểm càng cao thì mối nguy cơ
càng nhiều.
Ngưỡng tối ưu trong việc dự báo CTYK chung
theo bảng 7 đó là thang điểm GB với điểm cắt ≥ 9
có độ nhạy cao nhất (81,19%) so với 2 thang điểm
PNED với điểm cắt ≥ 6 và AIMS65 với điểm cắt ≥ 2.
Giá trị dự báo (+) của thang điểm PNED cao nhất
là 76,81%, rồi đến thang điểm GB (68,33%) và cuối
cùng là thang điểm AIMS65.
Ngưỡng tối ưu trong việc dự báo xuất huyết tái
phát theo bảng 8, thang điểm PNED với điểm cắt ≥ 6
và GB với điểm cắt ≥ 9 đều có độ nhạy tương đương
nhau trong dự báo xuất huyết tái phát (82,35%),
tuy nhiên thang điểm PNED với giá trị dự báo (+)
(20,29%) cao hơn thang điểm GB (11,07%). Giá trị
dự báo (+) của thang điểm PNED còn ở mức thấp
(20,29%) nên chưa có nhiều ý nghĩa trong dự báo
XHTP. Ngưỡng tối ưu trong việc dự báo tiên lượng tử
vong theo bảng 9 là thang điểm GB với điểm cắt ≥ 9
có độ nhạy (88,89%) cao hơn 2 thang điểm AIMS65
(77,78%) với điểm cắt ≥ 2 và PNED (66,67%) với
điểm cắt ≥ 6. Giá trị dự báo (+) của cả 3 thang điểm
đều ở mức thấp (< 10%) nên ít có ý nghĩa.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng thang điểm
PNED có giá trị dự báo cao đối với tiên lượng can
thiệp y khoa chung so với 2 thang điểm GBS và
AIMS65. Nếu áp dụng thang điểm PNED trong dự
báo can thiệp y khoa sớm thì sẽ giúp làm giảm thiểu
khả năng xuất huyết tái phát và tỷ lệ tử vong.
Trong thực hành lâm sàng có thể áp dụng thang
điểm PNED trong việc dự báo tiên lượng can thiệp
nội soi cầm máu, can thiệp y khoa nói chung và chảy
máu tái phát còn thang điểm GBS trong dự báo can
thiệp truyền máu và thang điểm AIMS65 trong dự
báo về tỷ lệ tử vong.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 20 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu so sánh thang điểm PNED với các thang điểm GB, AIMS65 trong phân tầng nguy cơ các bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
101
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
Địa chỉ liên hệ: Trần Văn Huy, email: tvhuy@huemed-univ.edu.vn
Ngày nhận bài: 12/5/2020; Ngày đồng ý đăng: 26/6/2020
Nghiên cứu so sánh thang điểm PNED với các thang điểm GB, AIMS65
trong phân tầng nguy cơ các bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên
Trần Thị Ngọc Lan1, Hồ Tấn Phát2, Phạm Thị Triều Quyên2, Trần Văn Huy3
(1) Bệnh viện Thanh Vân; (2) Bệnh viện Chợ Rẫy
(3) Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) trên là một tình trạng cấp cứu nội - ngoại khoa thường gặp và có nguy cơ đe
dọa tính mạng bệnh nhân. Việc phân tầng nguy cơ ngay khi tiếp nhận bệnh nhân (BN) XHTH trên là rất quan
trọng đối với các bác sĩ lâm sàng. Thang điểm PNED là một thang điểm khá mới và hiện chưa tìm thấy có công
trình nghiên cứu nào tại Việt Nam đánh giá và so sánh thang điểm này với các thang điểm GB, AIMS65 trong
phân tầng nguy cơ các bệnh nhân XHTH trên. Nghiên cứu này có mục tiêu khảo sát và đánh giá độ chính xác,
giá trị dự báo của các thang điểm GB, AIMS65 và PNED trong phân tầng nguy cơ ở bệnh nhân xuất huyết tiêu
hóa trên nhập viện tại khoa Tiêu hóa Bệnh viện Chợ Rẫy và so sánh thang điểm PNED với các thang điểm GB,
AIMS65 trong phân tầng nguy cơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu đoàn hệ tiến
cứu khảo sát các bệnh nhân bị XHTH trên nhập viện và điều trị tại khoa Nội Tiêu Hóa, bệnh viện Chợ Rẫy
từ 15/03/2019 đến 30/08/2019. Tính điểm số các thang điểm PNED, GB, AIMS65 và so sánh diện tích dưới
đường cong ROC (AUC) để xác định giá trị dự đoán của các thang điểm. Kết quả: Có 175 BN XHTH trên đủ
tiêu chuẩn được khảo sát, tuổi trung bình 59,51 ± 14,36, tỷ lệ nam/nữ: 2,07/1, tỷ lệ bệnh nhân cần can thiệp
truyền máu: 45,1%, nội soi cầm máu: 30,3%, phẫu thuật: 0,57%, xuất huyết tái phát trong bệnh viện (BV):
9,7%, tỷ lệ tử vong chung: 5,1%. Về dự báo can thiệp truyền máu của thang điểm GB là cao nhất rồi đến PNED
và cuối cùng là AIMS65 với AUC lần lượt là 67,1%; 63,1%; 56,4% (p<0,001). Về dự báo nội soi can thiệp của thang
điểm PNED là cao nhất rồi đến GB và cuối cùng là AIMS65 với AUC lần lượt là 62,2%; 55,1%; 52,7%. Về dự
báo can thiệp y khoa chung của thang điểm PNED là cao nhất rồi đến GB và cuối cùng là AIMS65 với AUC lần
lượt là 69,7%; 66,2%; 56,3%. Về dự báo tái xuất huyết của thang điểm PNED là cao nhất rồi đến GB với AUC
lần lượt là 80,8%; 62,1%. AUC của thang điểm AIMS65 là 48,5% không có giá trị trong dự báo tái xuất huyết.
Về dự báo tử vong của thang điểm AIMS65 là cao nhất rồi đến GB và cuối cùng là PNED với AUC lần lượt là
77,3%; 73,5%; 61,3%. Thang điểm PNED với điểm cắt ≥ 6, có giá trị dự báo (+) khá cao đối với tiên lượng can
thiệp y khoa chung (76,81%) so với 2 thang điểm GB (68,33%) với điểm cắt ≥ 9 và AIMS65 (61,33%) với điểm
cắt ≥ 2. Kết luận: Thang điểm PNED có khả năng dự báo về can thiệp nội soi cầm máu, can thiệp y khoa nói
chung và chảy máu tái phát là cao hơn so với 2 thang điểm GB và AIMS65.
Từ khóa: Xuất huyết tiêu hóa trên, thang điểm PNED, GB, AIMs65
Abstract
Comparison the PNED score with the GB, AIMS65 scores for risk
stratification in patients with upper gastrointestinal bleeding
Tran Thi Ngoc Lan1, Ho Tan Phat2, Pham Thi Trieu Quyen2, Tran Van Huy3
(1) Thanh Van Hospital; (2) Cho Ray Hospital
(3) Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Back ground: Upper gastrointestinal bleeding (UGIB) is a common cause of internal medical or surgical
emergencies and often make the life-threatening risks to patients. The stratification of risk in triage the patients
with UGIB is very critical for clinicians. PNED score is still a fairly new scale in Vietnam and currently no research
that evaluated and compared it with the GB and AIMS65 scores in risk stratification of UGIB patients has been
found. This study were aimed to (i) evaluate the accuracy, predictive value of the GB, AIMS65 and PNED
scores and (ii) to compare the PNED score with the GB and AIMS65 scores in risk stratification of patients with
upper gastrointestinal bleeding on admission to the Department of Gastroenterology at Cho Ray Hospital.
Subjects and Research Methods: A prospective cohort study investigating all patients presenting with UGIB
on admission and treatment at the Department of Gastroenterology in Cho Ray Hospital from March 15th,
DOI: 10.34071/jmp.2020.3.13
102
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
2019 to August 30th, 2019. We calculated PNED, GB, AIM65 scores and compared the area under the ROC
curve (AUC) to determine the predicted value of the scores. Results: One hundred and seventy-five patients
were included. Median age of 59.51 ± 14.36, male/female ratio of 2.07/1, proportion of patients requiring
blood transfusion intervention: 45.1%, hemostatic endoscopy: 30.3%, surgery: 0.57%, re-bleeding during
hospitalization: 9.7%, overall mortality: 5.1%. About predicting required blood transfusion intervention of
GB score was highest then PNED score and finally AIMS65 score with AUC respectively 67.1%; 63.1%; 56.4%
(p<0.001). About predicting endoscopic intervention of PNED score was highest then GB score and finally
AIMS65 score with AUC respectively 62.2%; 55.1%; 52.7%. About predicting required medical intervention of
PNED score was highest then GB score and finally AIMS65 score with AUC respectively 69.7%; 66.2%; 56.3%.
About predicting required re-bleeding of PNED score was highest then GB score score with AUC respectively
80.8%; 62.1%. AUC of AIMS65 score of 48.5% has no value in predicting re-bleeding. About predicting the risk
of mortality of AIMS65 score was highest then GB score score and finally PNED score with AUC respectively
77.3%; 73.5%; 61.3%. The PNED score with a cut-off ≥ 6, has a positive predictive value is high for the overall
medical intervention (76.81%) compared with GB score (68.33%) has cut-off ≥ 9 and AIMS65 score (61.33%)
has cut-off ≥ 2. Conclusion: The PNED score is superior to the GB and AIMS65 scores in predicting hemostatic
interventions, general medical interventions and re-bleeding.
Key words: Upper gastrointestinal bleeding, PNED score, GB score, AIM65 score
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) là một tình trạng cấp
cứu nội - ngoại khoa thường gặp trong các bệnh lý về
tiêu hóa và có nguy cơ đe dọa tính mạng bệnh nhân
(BN), trong đó XHTH trên chiếm khoảng 80%, nhiều
gấp 4 lần XHTH giữa và dưới (15 - 20%) [5] . Mặc dù có
nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị nhưng tỷ lệ
tử vong chung do XHTH trên tại Mỹ, Châu Âu và Việt
Nam phần lớn vẫn không thay đổi, chiếm khoảng từ
2-15%, trung bình là 10% [15].
Từ năm 2010, các hướng dẫn đồng thuận quốc
tế đề nghị nên phân loại nguy cơ sớm bằng cách sử
dụng các thang điểm tiên lượng có giá trị giúp đưa
ra quyết định ban đầu thích hợp như thời gian nội
soi, thời gian xuất viện và cấp độ chăm sóc [17]. Các
thang điểm GB, AIM65 có nhiều ưu nhược điểm và đã
được nhiều tác giả nghiên cứu, gần đây thang điểm
Progetto Nazionale Emorragia Digestiva (PNED)
được phát triển bởi các chuyên gia Ý nhằm phân
tầng bệnh nhân khi đã có kết quả nội soi và hiện
Việt Nam chưa tìm thấy công trình nào có liên quan
nên chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu so sánh
thang điểm PNED với các thang điểm GB, AIMs65
trong phân tầng nguy cơ các bệnh nhân XHTH trên”
với mục tiêu:
1. Đánh giá độ chính xác, giá trị dự báo của các
thang điểm GB, AIMs65 và PNED trong phân tầng
nguy cơ ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên nhập
viện tại Khoa Tiêu hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy.
2. so sánh thang điểm PNED với các thang điểm
GB, AIMs65 trong phân tầng nguy cơ ở bệnh nhân
xuất huyết tiêu hóa trên nhập viện tại Khoa Tiêu
hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy.
2. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu trên 175 bệnh nhân XHTH trên nhập
viện và điều trị tại khoa Nội Tiêu Hóa, Bệnh viện Chợ
Rẫy từ 15/03/2019-30/08/2019.
2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Tuổi ≥ 18
- Được chẩn đoán XHTH trên khi nhập Bệnh viện
Chợ Rẫy.
- Được làm thủ thuật nội soi thực quản-dạ dày-
tá tràng.
2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân có xuất huyết từ răng miệng, tai,
mũi, họng nuốt vào đường tiêu hóa sau đó nôn ra
máu hoặc đi cầu phân đen.
- Bệnh nhân ho ra máu, khạc ra máu do bệnh lý
đường hô hấp nuốt vào sau đó nôn ra máu hoặc đi
cầu phân đen.
- Bệnh nhân có biểu hiện đi cầu phân đen sau khi
sử dụng các thức ăn hay thuốc làm thay đổi màu sắc
của phân.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu, theo dõi từ khi
nhập viện đến khi xuất viện.
- Mỗi BN được thu thập các dữ liệu về sinh
hiệu lúc nhập viện, các bệnh đi kèm, các kết quả
xét nghiệm sinh hóa, huyết học gồm Hb, INR, BUN,
Albumin, kết quả nội soi và các can thiệp y khoa( bao
gồm truyền máu, can thiệp nội soi và phẫu thuật),
tình trạng tái xuất huyết trong thời gian nằm viện
và tử vong.
- Đánh giá thang điểm PNED, GB, AIMS65
* Thang điểm PNED: dựa vào bảng 2.1
103
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
Bảng 1. Thang điểm PNED [11]
1 2 3 4
ASA 3
Thời gian nhập viện
<8 giờ
Hb 7g/dl
Tuổi 80
Suy thận
ASA 4
Chảy máu tái phát
Ung thư Xơ gan
Thất bại
với điều trị
nội soi
ASA(American Society of Anesthesiologist): Hội Gây mê Hồi sức Hoa Kỳ
Hb: Hemoglobin; PNED: Dự án quốc gia về xuất huyết tiêu hóa Italy
Thang điểm này được tính bằng cách cộng tất cả điểm của 10 yếu tố hiện diện, nếu không có sự hiện diện
của yếu tố nào thì yếu tố đó được tính là 0 điểm. Kết quả là 0 khi không có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào được
xác định và điểm càng cao thì nguy cơ càng nhiều.
* Thang điểm Glasgow - Blatchford Score (GBS hay GB): dựa vào bảng 2.2
Bảng 2. Thang điểm Glasgow-Blatchford [18]
yẾU TỐ ĐÁNH GIÁ ĐIỂM
BUN (mg/dl) ≥ 18,2 đến < 22,4 2
≥ 22,4 đến < 28 3
≥ 28 đến < 70 4
≥ 70 6
Hemoglobin
(g/dl)
Nam
≥ 12 đến 12,9 1
≥ 10 đến 11,9 3
< 10 6
Nữ
≥ 10 đến 11,9 1
< 10 6
Huyết áp tâm thu
(mmHg)
100 - 109 1
90 - 99 2
< 90 3
Dấu hiệu khác
Nhịp tim ≥ 100 lần/phút 1
Phân đen 1
Ngất 2
Bệnh gan 2
Suy tim 2
Thang điểm GB được tính từ 0-23 điểm, GB=0 nghĩa là BN không cần nhập viện, GB càng cao thì nguy cơ
chảy máu tái phát càng lớn.
* Thang điểm AIMS65: dựa vào bảng 2.3.
Bảng 3. Thang điểm AIMS65 [14]
yẾU TỐ ĐÁNH GIÁ ĐIỂM
Albumin < 3 g/dL 1
INR > 1,5 1
Rối loạn tri giác(GCS) <14 1
Huyết áp tâm thu < 90 mmHg 1
Tuổi > 65 1
Khi có sự hiện diện của 2 yếu tố trở lên nguy cơ tử vong được coi là cao.
2.4. Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 18.0
- Mối tương quan giữa các biến số kết cục (xuất huyết tái phát, yêu cầu can thiệp y khoa, tử vong) và các
104
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
thang điểm được tính thông qua phép kiểm Chi bình phương, xây dựng đường cong ROC cho mỗi biến số kết
cục, xác định diện tích dưới đường cong ROC (AUC) với khoảng tin cậy 95%.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu và nguyên nhân gây XHTH trên được trình bày trong bảng 4
và bảng 5
Bảng 4. Đặc điểm của dân số nghiên cứu
Tổng số bệnh nhân 175
Tuổi trung bình 59,51 ± 14,36
Nam/nữ 2,07/1
Bệnh nội khoa đi kèm Ung thư 23(13,1%)
Xơ gan 94(53,7%)
Bệnh gan 49(28%)
Suy tim 7(4%)
Suy thận 38(21,7%)
Lý do nhập viện Nôn ra máu 28(16%)
Đi cầu phân đen 67(38,3%)
Nôn ra máu và đi cầu phân
đen
74(3,4%)
Lý do khác 6(3,4%)
CTYK Truyền máu 79(45,1%)
Nội soi can thiệp 53(30,3%)
Phẫu thuật 1(0,57%)
Xuất huyết tái phát trong BV 17(9,7%)
Tử vong trong bệnh viện 9(5,1%)
Thời gian được nội soi < 24 giờ 96(54,9%)
≥ 24 giờ 79(45,1%)
Bảng 5. Đặc điểm về nội soi thực quản dạ dày tá tràng
Đặc điểm về nội soi Số lượng bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Do vỡ giãn TMTQ 63 36,0
Do vỡ giãn TM dạ dày 12 6,9
Do loét dạ dày tá tràng 62 35,5
Do loét thực quản 1 0,6
Viêm xuất huyết dạ dày, tá tràng 12 6,9
Bướu tân sinh (ung thư) 6 3,4
Tổn thương Dieulafoy 2 1,1
Hội chứng Mallory Weiss 6 3,4
Dùng thuốc kháng đông 2 1,1
Các nguyên nhân khác 9 5,1
Tổng 175 100,0
105
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
3.2. Đánh giá độ chính xác và giá trị dự báo của các thang điểm: trong bảng 6 trình bày giá trị dự báo của
các thang điểm đối với các can thiệp y khoa và kết cục lâm sàng.
Bảng 6. Bảng tổng hợp các giá trị dự báo của các thang điểm PNED, GB, AIMS65
GIÁ TRỊ DỰ BÁO AUROC (95%)
1. Can thiệp truyền máu
GB 67,1% (59,2% - 75,0%)
AIMS65 56,4% (47,9% - 64,9%)
PNED 63,1% (54,8% - 71,3%)
2. Can thiệp nội soi cầm máu
GB 55,1% (46,3% - 63,9%)
AIMS65 52,7% (43,4% - 62,0%)
PNED 62,2% (53,4% - 71,0%)
3. Can thiệp y khoa chung
GB 66,2% (57,9% - 74,6%)
AIMS65 56,3% (47,6% - 64,9%)
PNED 69,7% (61,7% - 77,7%)
4. Tỷ lệ tử vong
GB 73,5% (60,2% - 86,9%)
AIMS65 77,3% (62,0% - 92,6%)
PNED 61,3% (44,1% - 78,5%)
5. Chảy máu tái phát
GB 62,1% (49,7% - 74,5%)
AIMS65 48,5% (33,4% - 63,5%)
PNED 80,8% (68,6% - 92,9%)
Nhận xét: Thang điểm GB có khả năng dự báo can
thiệp truyền máu là cao nhất, thang điểm AIMS65 có
khả năng dự báo về tỷ lệ tử vong là cao nhất, còn
thang điểm PNED có khả năng dự báo về can thiệp
nội soi cầm máu, can thiệp y khoa nói chung và chảy
máu tái phát là cao nhất.
3.2.1. Thang điểm PNED: Điểm trung bình là
4,86±3,11; điểm thấp nhất là 0 và cao nhất là 14.
Diện tích dưới đường cong ROC cao nhất là
tái xuất huyết (80,8%), kế tiếp là can thiệp y khoa
(69,7%) và tử vong (61,3%). Ngưỡng PNED ≥ 6 là
tối ưu nhất để dự đoán khả năng tái xuất huyết với
độ nhạy 82,35%, độ đặc hiệu 65,19%, độ chính xác
66,86%, giá trị dự báo (+) 20,29%, giá trị dự báo (-)
97,17%, LR(+) 2,366, LR(-) 0,271.
3.2.2. Thang điểm Glasgow-Blatchford (GB):
Điểm trung bình là 10,06±3,46; điểm thấp nhất
là 0 và cao nhất là 17. Diện tích dưới đường cong
ROC cao nhất là tử vong (73,5%), kế tiếp là can thiệp
y khoa (66,2%) và tái xuất huyết là (62,1%). Ngưỡng
GBS ≥ 9 là tối ưu nhất để dự đoán kết cục tử vong
với độ nhạy 88,89%, độ đặc hiệu 32,53%, giá trị dự
báo (+) 6,67%, giá trị dự báo (-) 98,18%, LR(+) 1,317,
LR(-) 0,342.
3.2.3. Thang điểm AIMS65: Điểm trung bình
là 1,33±0,97; điểm thấp nhất là 0 và cao nhất là 4.
Diện tích dưới đường cong ROC cao nhất là tử vong
(77,3%), kế tiếp là can thiệp y khoa (56,3%) còn tái
xuất huyết là 48,5%. Ngưỡng AIMS65 ≥ 2 là tối ưu
nhất để dự đoán kết cục tử vong với độ nhạy 77,78%,
độ đặc hiệu 59,04%, giá trị dự báo (+) 9,33%, giá trị
dự báo (-) 98,00%, LR(+) 1,899, LR(-) 0,376.
3.3. So sánh thang điểm PNED với các thang
điểm GB và AIMS65
Diện tích dưới đường cong ROC đánh giá khả
năng dự đoán chính xác nguy cơ cần CTYK, tái
xuất huyết và tử vong được trình bày ở biểu đồ
1,2 và 3.
106
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
AUC
Độ đặc hiệu
Đ
ộ
nh
ạy
Biểu đồ 1. Đường cong ROC về yêu cầu cần CTYK
Độ đặc hiệu
Biểu đồ 2. Đường cong ROC về tái xuất huyết
Biểu đồ 3. Đường cong ROC về tiên lượng tử vong
Đ
ộ
nh
ạy
Đ
ộ
nh
ạy
Độ đặc hiệu
Đ
ộ
nh
ạy
Độ đặc hiệu
107
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
3.4. Bảng ngưỡng tối ưu của các thang điểm PNED, GB, AIMS65 trong việc xác định bệnh nhân có nguy
cơ cao.
Bảng 7. Ngưỡng tối ưu trong việc dự báo can thiệp y khoa chung
Thang điểm Điểm cắt Số BN Độ nhạy Độ đặc hiệu
Giá trị dự
báo (+)
Giá trị dự
báo (-)
AIMS65 ≥ 2 75 45,54% 60,81% 61,33% 45,00%
GB ≥ 9 120 81,19% 48,65% 68,33% 65,45%
PNED ≥ 6 69 52,48% 78,38% 76,81% 54,72%
Nhận xét: Thang điểm PNED với giá trị dự báo (+) cao nhất là 76,81% so với 2 thang điểm AIMS65 và GBS.
Bảng 8. Ngưỡng tối ưu trong việc dự báo xuất huyết tái phát
Thang điểm Điểm cắt Số BN Độ nhạy Độ đặc hiệu
Giá trị dự
báo (+)
Giá trị dự
báo (-)
AIMS65 ≥ 2 75 47,06% 57,59% 10,67% 91,00%
GB ≥ 9 120 82,35% 32,91% 11,07% 94,55%
PNED ≥ 6 69 82,35% 65,19% 20,29% 97,17%
Nhận xét: Thang điểm PNED và GB đều có độ nhạy tương đương nhau trong dự báo xuất huyết tái phát
(82,35%), tuy nhiên thang điểm PNED với giá trị dự báo (+) (20,29%) cao hơn thang điểm GB (11,07%).
Bảng 9. Ngưỡng tối ưu trong việc tiên lượng tử vong
Thang điểm Điểm cắt Số BN Độ nhạy Độ đặc hiệu Giá trị dự
báo (+)
Giá trị dự
báo (-)
AIMS65 ≥ 2 75 77,78% 59,04% 9,33% 98,0%
GB ≥ 9 120 88,89% 32,53% 6,67% 98,18%
PNED ≥ 6 69 66,67% 62,05% 8,70% 97,17%
Nhận xét: Thang điểm GB có độ nhạy cao hơn 2 thang điểm AIMS65 và PNED trong dự báo tiên lượng tử
vong. Giá trị dự báo (+) của cả 3 thang điểm đều ở mức thấp (<10%).
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu
Theo kết quả ở bảng 4 thì tuổi trung bình trong
nghiên cứu của chúng tôi là 59,51 ± 14,36. Kết quả
này tương tự với Võ Hoàng Chương (2015) thực hiện
tại Bệnh viện Trung ương Huế có tuổi trung bình là
55,7 ± 14,8 [2]; nghiên cứu của Quách Tiến Phong,
Quách Trọng Đức, Lê Thành Lý (2015) thực hiện tại
khoa Nội Tiêu Hóa Bệnh viện Chợ Rẫy thì tuổi trung
bình 54,58 ± 16,46 [5].
Số bệnh nhân nhập viện vì xuất huyết tiêu hoá là
nam chiếm ưu thế (67,4%), tỷ lệ Nam/Nữ là 2,07/1,
điều này cũng tương tự như y văn và như nhiều
nghiên cứu khác tại Việt Nam cũng như trên thế
giới. Theo nghiên cứu của Hoàng Phương Thủy (2013)
thực hiện tại Bệnh viện Trung ương Huế thì tỷ lệ Nam/
Nữ là 1,6/1 [9]. Theo nghiên cứu của Palmer A.J và
cs (2016) thực hiện trên 328 trường hợp XHTH trên
cấp không do vỡ giãn tại Scotland thì tỷ lệ Nam/Nữ là
65,9%/34,1% [13].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, số BN nhập viện
có nôn ra máu kết hợp với đi cầu phân đen là nhiều
nhất, chiếm tỷ lệ (42,3%), sau đó đến nhóm BN chỉ
có đi cầu phân đen (38,3%) rồi đến nhóm chỉ có nôn
ra máu (16%), còn những lý do khác rất ít gặp, chỉ
chiếm 3,4%. Các nghiên cứu của nhiều tác giả khác
cũng cho thấy lý do nhập viện chủ yếu là các triệu
chứng nôn ra máu và hoặc đi cầu phân đen. Theo
nghiên cứu của Diệp Duyên Anh (2013) tại Trà Vinh,
thì bệnh nhân nhập viện chủ yếu là nôn ra máu hoặc
đi cầu phân đen có tỷ lệ tương đương nhau (34%),
còn vừa nôn ra máu vừa đi cầu phân đen thì chiếm
26,7% [1]. Theo nghiên cứu của Bryant R.V và cs
(2013) thực hiện trên 888 trường hợp XHTH trên tại
Úc cho thấy lý do vào viện là đi cầu phân đen chiếm
52,6%, nôn ra máu chiếm 26,8% và cả 2 lý do trên là
20,6% [10].
Các bệnh nội khoa đi kèm như xơ gan chiếm tỷ lệ
cao nhất (53,7%) rồi đến các bệnh về gan nói chung
như viêm gan B, C, viêm gan do rượu, áp xe gan
chiếm 28%, suy thận cũng chiếm 1 tỷ lệ tương đối
(21.7%). Đó là những nhóm bệnh có liên quan đến
tính điểm của thang điểm nghiên cứu. �goài ra còn
gặp nhiều bệnh khác như đái tháo đường, viêm đau
khớp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính... nhưng chúng
tôi không thống kê trong nghiên cứu.
108
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
Trong số 175 BN nằm điều trị tại khoa thì có 79
BN phải can thiệp truyền máu, chiếm tỷ lệ 45,1%; 53
BN phải điều trị nội soi can thiệp, chiếm tỷ lệ 30,3%;
có 17 BN tái xuất huyết (9,7%); chỉ có 1 BN (0,57%)
phải mổ bụng thăm dò sau khi các biện pháp cầm
máu thông thường không hiệu quả và có 9 BN (5,1%)
tử vong.
Tỉ lệ BN được nội soi cầm máu và tử vong chung
qua các nghiên cứu không có sự khác biệt nhiều. Tỷ lệ
tử vong theo nghiên cứu của chúng tôi là 5,1% thấp
hơn các số liệu được báo cáo trong các y văn thế giới
(8-10%), điều này cũng chỉ ra rằng việc xử trí tốt ngay
từ tuyến trước cho đến khi được nhập viện tại Bệnh
viện Chợ Rẫy là khá tối ưu.
Bảng 10. Tỉ lệ BN can thiệp y khoa và kết cục điều trị qua các nghiên cứu
Nghiên cứu Truyền máu
Đơn vị máu
truyền
Nội soi cầm
máu
Phẫu thuật Tử vong
Chúng tôi 45,1% 2,91 ± 1,76 30,3% 0,57% 5,1%
Đỗ Hữu Thành [7] 74,71% 3,78 ± 2,44 39,41% 0 5,29%
Trần Kinh Thành [8] 45,14% 3,67 ± 2,2 29,96% 1,95% 2,33%
Hyett và cs [12] 25,9% 1,8% 6,5%
Thời gian từ khi nhập viện đến khi được nội
soi thực quản dạ dày tá tràng cũng là vấn đề được
chúng tôi quan tâm vì việc nội soi được thực hiện
càng sớm, trong vòng trước 24 giờ sẽ giúp cho chẩn
đoán và điều trị nhanh chóng theo các hướng dẫn
đồng thuận quốc tế. Trong nghiên cứu này thì số
bệnh nhân được nội soi trước 24 giờ chiếm 54,9%,
điều này tương đương với một số nước lớn trên
thế giới như Anh 55% nhưng chỉ ở mức trung bình
nếu so với nghiên cứu của Đào Văn Long và cộng
sự (2015) thực hiện trên 17 bệnh viện lớn tại Việt
Nam thì tỷ lệ BN được nội soi lần đầu trước 24 giờ là
71,8% [3],[4].
Trong bảng 5 thì nguyên nhân gây XHTH trên
thường gặp là do vỡ giãn TMTQ và loét dạ dày tá
tràng chiếm 36% và 35,5%. Các nguyên nhân do
vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày và viêm xuất huyết niêm
mạc dạ dày tá tràng là ngang nhau, chiếm 6,9%. Các
nguyên nhân như ung thư dạ dày, hội chứng Mallory
- Weiss đều chiếm 3,4%. Các nguyên nhân khác như
dùng thuốc kháng đông, tổn thương Dieulafoy,
các bệnh về máu, sốt xuất huyết, viêm xuất huyết
dạ dày do dùng thuốc kháng viêm không steroid,
dị dạng mạch máu... đều có gặp nhưng tỷ lệ thấp.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Duy Thắng, (2010) về
các nguyên nhân gây XHTH cao thì cũng cho thấy
nguyên nhân hàng đầu là loét dạ dày 21,1%, loét
hành tá tràng 12%, dùng NSAID 11,3%, do rượu
10,7% và do xơ gan 9,2% [6]. Theo nghiên cứu của
S.F. Zhao thực hiện trên 345 BN lớn tuổi (> 65 tuổi)
có XHTH trên từ 10/2012-12/2015 tại Trung Quốc
ghi nhận sau khi nội soi nguyên nhân do loét dạ
dày chiếm 55,9%, do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản
chiếm 24,6%, do xuất huyết dạ dày chiếm 8,5%,
do ung thư dạ dày chiếm 6,1%, hội chứng Mallory-
Weiss chiếm 2,3% [19].
4.2 Các thang điểm
4.2.1. Thang điểm PNED
Theo bảng 6, thang điểm PNED đều có giá trị trong
tiên lượng về CTYK, tái xuất huyết và tử vong nhưng
giá trị tiên lượng trong tái xuất huyết và CTYK cao hơn
là tử vong. Theo bảng 7, 8 và 9 thì giá trị dự báo (+)
của thang điểm này đối với tiên lượng tái XH và tử
vong còn ở mức thấp (20,29% và 8,7%) nhưng đối
với tiên lượng CTYK thì ở mức cao (76,81%). Kết quả
nghiên cứu này hơi khác với nghiên cứu của R. Con-
treras-Omana ̃ và cộng sự thực hiện nghiên cứu đa
trung tâm trên 198 BN tại 6 bệnh viện của Mexico
từ 2011-2015 đưa ra kết luận là thang điểm PNED
có tính chọn lọc hơn trong phân độ các trường hợp
nặng và có khả năng dự báo tử vong tốt hơn khi so
sánh với thang điểm Rockall [11]. Hiện chưa thấy
công trình nào trong nước công bố về nghiên cứu
thang điểm PNED do vậy chúng tôi chưa thể đưa ra
những so sánh về thang điểm này tại Việt Nam.
4.2.2. Thang điểm GBS
Theo các bảng 6, 7, 8, 9 thì thang điểm GBS đều
có giá trị tiên lượng trong CTYK, tái xuất huyết và tử
vong nhưng giá trị tiên lượng trong tử vong cao nhất
rồi đến CTYK và cuối cùng là tái xuất huyết. Ngưỡng
GB ≥ 9 là tối ưu nhất để dự đoán kết cục tử vong, tuy
nhiên giá trị dự báo (+) 6,67% là tương đối thấp và
không có ý nghĩa. Còn đối với CTYK chung thì giá trị
dự báo (+) là 68,33%.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng có cùng kết quả
với nghiên cứu của Trần Kinh Thành, Bùi Hữu Hoàng,
khảo sát 257 BN XHTH do loét dạ dày tá tràng từ
tháng 9/2009 đến tháng 06/2010, có điểm GB trung
bình là 11,95 ± 3,83, với GB < 6 thì không có trường
hợp CTYK, tái xuất huyết cũng như tử vong (độ
nhạy 100%, độ đặc hiệu 15,67%) và nghiên cứu của
Stanley và cộng sự thì cũng đưa ra kết luận là thang
109
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
điểm GBS có khả năng dự đoán tốt nhất các BN cần
CTYK bao gồm truyền máu, nội soi can thiệp, XQ can
thiệp hoặc phẫu thuật can thiệp [8], [16].
4.2.3. Thang điểm AIMS65
Theo các bảng 6, 7, 8, 9 thì cũng cho thấy thang
điểm AIMS65 có giá trị cao nhất trong tiên lượng tử
vong rồi đến CTYK. Ngưỡng AIMS65 ≥ 2 là tối ưu
nhất để dự đoán kết cục tử vong, tuy nhiên giá trị
dự báo (+) còn ở mức thấp 9,33%. Kết quả này cũng
gần giống kết quả của tác giả Đỗ Hữu Thành là thang
điểm AIMS65 có khả năng dự báo nguy cơ tử vong
là tốt nhất so với 2 thang điểm Rockall lâm sàng và
Rockcall đầy đủ và cũng tương tự với nghiên cứu
của tác giả Hyett và cộng sự đưa ra là thang điểm
AIMS65 có khả năng dự báo tử vong tốt hơn GBS với
AUC là 0,93 (KTC95% 0,89 - 0,96)[7], [12].
4.3. So sánh các thang điểm
Theo bảng 6, thang điểm GB có khả năng dự báo
can thiệp truyền máu là cao nhất với diện tích dưới
đường cong là 67,1%, KTC (59,2% - 75,0%), thang
điểm AIMS65 có khả năng dự báo về tỷ lệ tử vong
là cao nhất với diện tích dưới đường cong là 77,3%,
KTC (62,0% - 92,6%), còn thang điểm PNED có khả
năng dự báo về can thiệp nội soi cầm máu với diện
tích dưới đường cong là 62,2%, KTC (53,4% - 71,0%),
can thiệp y khoa nói chung với diện tích dưới đường
cong 69,7%, KTC (61,7% - 77,7%) và chảy máu tái
phát với diện tích dưới đường cong là 80,8%, KTC
(68,6% - 92,9%) là cao nhất.
Ta thấy thang điểm PNED có ưu thế trong việc dự
báo tiên lượng can thiệp nội soi cầm máu, can thiệp
y khoa nói chung và chảy máu tái phát. Thang điểm
GB có ưu thế trong dự báo can thiệp truyền máu và
thang điểm AIMS65 có ưu thế trong việc dự báo về
tỷ lệ tử vong.
4.4. Ngưỡng tối ưu của các thang điểm
Khi đánh giá giá trị dự báo của một thang điểm,
ngoài việc dựa vào diện tích dưới đường cong ROC,
độ nhạy, độ đặc hiệu thì việc xác định giá trị điểm
cắt cũng rất quan trọng. Việc xác định từng điểm cắt
giúp ta phân tầng nguy cơ những BN cần can thiệp y
khoa, dự báo khả năng tái xuất huyết và tiên lượng
tử vong.
Ngưỡng của điểm cắt là điểm mà tại đó thang
điểm đạt độ nhạy và độ đặc hiệu tối ưu nhất.
Những BN có thang điểm nằm dưới ngưỡng của
điểm cắt thì khả năng cần CTYK, tái xuất huyết và
tử vong sẽ thấp hơn. Bệnh nhân càng có các điểm
số trong các thang điểm càng cao thì mối nguy cơ
càng nhiều.
Ngưỡng tối ưu trong việc dự báo CTYK chung
theo bảng 7 đó là thang điểm GB với điểm cắt ≥ 9
có độ nhạy cao nhất (81,19%) so với 2 thang điểm
PNED với điểm cắt ≥ 6 và AIMS65 với điểm cắt ≥ 2.
Giá trị dự báo (+) của thang điểm PNED cao nhất
là 76,81%, rồi đến thang điểm GB (68,33%) và cuối
cùng là thang điểm AIMS65.
Ngưỡng tối ưu trong việc dự báo xuất huyết tái
phát theo bảng 8, thang điểm PNED với điểm cắt ≥ 6
và GB với điểm cắt ≥ 9 đều có độ nhạy tương đương
nhau trong dự báo xuất huyết tái phát (82,35%),
tuy nhiên thang điểm PNED với giá trị dự báo (+)
(20,29%) cao hơn thang điểm GB (11,07%). Giá trị
dự báo (+) của thang điểm PNED còn ở mức thấp
(20,29%) nên chưa có nhiều ý nghĩa trong dự báo
XHTP. Ngưỡng tối ưu trong việc dự báo tiên lượng tử
vong theo bảng 9 là thang điểm GB với điểm cắt ≥ 9
có độ nhạy (88,89%) cao hơn 2 thang điểm AIMS65
(77,78%) với điểm cắt ≥ 2 và PNED (66,67%) với
điểm cắt ≥ 6. Giá trị dự báo (+) của cả 3 thang điểm
đều ở mức thấp (< 10%) nên ít có ý nghĩa.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng thang điểm
PNED có giá trị dự báo cao đối với tiên lượng can
thiệp y khoa chung so với 2 thang điểm GBS và
AIMS65. Nếu áp dụng thang điểm PNED trong dự
báo can thiệp y khoa sớm thì sẽ giúp làm giảm thiểu
khả năng xuất huyết tái phát và tỷ lệ tử vong.
Trong thực hành lâm sàng có thể áp dụng thang
điểm PNED trong việc dự báo tiên lượng can thiệp
nội soi cầm máu, can thiệp y khoa nói chung và chảy
máu tái phát còn thang điểm GBS trong dự báo can
thiệp truyền máu và thang điểm AIMS65 trong dự
báo về tỷ lệ tử vong.
5. KẾT LUẬN
Thang điểm PNED có giá trị dự báo cao đối với
tiên lượng can thiệp y khoa chung so với 2 thang
điểm GBS và AIMS65. Nên áp dụng thang điểm
PNED trong dự báo can thiệp y khoa chung bao gồm
nội soi cầm máu và truyền máu và dự báo chảy máu
tái phát đối với những tuyến cơ sở có thực hiện nội
soi tiêu hóa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Diệp Duyên Anh (2013), “Nghiên cứu áp dụng thang
điểm Rockall và Glasgow- Blatchford trong đánh giá và
tiên lượng bệnh nhân xuất huyết do loét dạ dày tá tràng”,
Luận văn chuyên khoa cấp II, Trường Đại Học Y Dược Huế.
2. Võ Hoàng Chương (2015), “Nghiên cứu mối liên
quan giữa thang điểm Rockall với các yếu tố tiên lượng
110
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
gastrointestinal bleeding: A multicenter prospective
study”, Revista de Gastroenterología de México (English
Edition), 82(2), pp. 123-128.
12. Hyett B H, Abougergi M S, Charpentier J P, et al.
(2013), “The AIMS65 score compared with the Glasgow-
Blatchford score in predicting outcomes in upper GI
bleeding”, Gastrointest Endosc, 77(4), pp. 551-557.
13. Palmer A J, Moroni F, McLeish S, et al. (2016),
“Risk assessment in acute non-variceal upper GI bleeding:
the AIMS65 score in comparison with the Glasgow-
Blatchford score in a Scottish population”, Frontline
Gastroenterol,7(2), pp. 90-96.
14. Saltzman J R, Tabak Y P, Hyett B H, et al. (2011), “A
simple risk score accurately predicts in-hospital mortality,
length of stay, and cost in acute upper GI bleeding”,
Gastrointest Endosc, 74(6), pp. 1215-1224.
15. Stanley A J, Laine L (2019), “Management of acute
upper gastrointestinal bleeding”, BMJ, 364, pp. l536.
16. Stanley A J, Laine L, Dalton H R, et al. (2017),
“Comparison of risk scoring systems for patients
presenting with upper gastrointestinal bleeding:
international multicentre prospective study”, BMJ, 356,
pp. i6432.
17. Sung J J, Chan F K, Chen M, et al. (2011), “Asia-
Pacific Working Group consensus on non-variceal upper
gastrointestinal bleeding”, Gut, 60(9),
pp. 1170-1177.
18. Ur-Rahman A, Guan J, Khalid S, et al. (2018), “Both
Full Glasgow-Blatchford Score and Modified Glasgow-
Blatchford Score Predict the Need for Intervention and
Mortality in Patients with Acute Lower Gastrointestinal
Bleeding”, Dig Dis Sci, 63(11), pp. 3020-3025.
19. Zhao S F, Qu Q Y, Feng K, et al. (2017),
“Comparison of the AIMS65 and Glasgow Blatchford
score for risk stratification in elderly patients with upper
gastrointestinal bleeding”, European Geriatric Medicine,
8(1), pp. 37-41.
nặng ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên”, Luận văn thạc
sĩ y học, Trường Đại Học Y Dược Huế.
3. Đặng Ngọc Quí Huệ, Trần Văn Huy, “Cập nhật về điều
trị nội soi xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng”, Tạp
chí y dược học, Trường Đại học Y dược Huế, số 8, tr. 5-11.
4. Đào Văn Long và cộng sự (2015), “Nghiên cứu về
xuất huyết tiêu hóa trên không do tăng áp lực tĩnh mạch
cửa tại 17 bệnh viện lớn ở Việt Nam ”, Tạp chí y học Việt
Nam tháng 1, Số 1, 2015, tr. 109-113.
5. Quách Tiến Phong, Quách Trọng Đức, Lê Thành Lý
(2015), “Thang điểm Glasgow Blatchford cải tiến trong dự
đoán kết cục lâm sàng ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa
trên”, Tạp chí y học TP. Hồ Chí Minh, Phụ bản tập 19, số 5.
6. Nguyễn Duy Thắng (2010),“Tìm hiểu các yếu tố
nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa cao”, Tạp chí Thông tin
Y Dược, Số 5.
7. Đỗ Hữu Thành (2016), “So sánh thang điểm AIMS65
và Rockall trong việc đánh giá tiên lượng bệnh nhân xuất
huyết tiêu hóa trên”, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại
Học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
8. Trần Kinh Thành, Bùi Hữu Hoàng (2011), “Thang
điểm Rockall và Blatchford trong đánh giá và tiên lượng
bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng”,
Tạp chí y học TP. Hồ Chí Minh, tập 15, phụ bản của số 4.
9. Hoàng Phương Thủy (2013), Nghiên cứu áp dụng
thang điểm Blatchford trong đánh giá tiên lượng bệnh
nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng, Luận
văn thạc sĩ y học, Trường Đại Học Y Dược Huế.
10. Bryant R V, Kuo P, Williamson K, et al. (2013),
“Performance of the Glasgow-Blatchford score in predicting
clinical outcomes and intervention in hospitalized patients
with upper GI bleeding”, Gastrointest Endosc, 78(4), pp.
576-583.
11. Contreras-Omaña R, Alfaro-Reynoso J A,
Cruz-Chávez C E, et al. (2017), “The Progetto Nazionale
Emorragia Digestiva (PNED) system vs. the Rockall score
as mortality predictors in patients with nonvariceal upper
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_so_sanh_thang_diem_pned_voi_cac_thang_diem_gb_aim.pdf