Nghiên cứu sự biến đổi điện não đồ ở trẻ em 6-15 tuổi bị động kinh trước và sau điều trị bằng Topiramate

Kết quả điện não đồ sau 1 tháng điều trị với topiramate Hiện nay topiramate được dùng khá phổ biến trong điều trị động kinh. Topiramate ngăn ngừa và làm giảm sự phóng điện của các neuron thông qua 4 tác dụng chính: kháng glutamate, tăng GABA, chẹn kênh Na và ức chế carbonic anhydrase. Trong nghiên cứu này, 39 bệnh nhân ghi được sóng động kinh điển hình được cho điều trị với topiramate liều 3mg/kg/ngày. Sau 1 tháng tái khám và cho kiểm tra lại điện não đồ. Kết quả 51,28% bệnh nhân có điện não đồ trở về bình thường. Đây là một bằng chứng khách quan cho thấy hiệu quả của việc dùng topiramate đơn trị liệu trong động kinh trẻ em. Topiramate có hiệu quả điều trị trên động kinh toàn thể cũng như động kinh cục bộ. Do vậy chúng tôi không nhận thấy sự khác biệt về tỉ lệ điện não đồ trở về bình thường khi so sánh giữa nhóm động kinh toàn thể và động kinh cục bộ. Đã có một số nghiên cứu ở trong nước cũng như trên thế giới đã chứng tỏ hiệu quả của topiramate trong điều trị động kinh ở trẻ em. Tuy vậy các nghiên cứu này chỉ tập trung đánh giá hiệu quả trên lâm sàng nên ít nhiều còn mang tính chủ quan vì các tiêu chí về lâm sàng chủ yếu được khai thác qua gia đình bệnh nhân. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá dựa trên kết quả điện não đồ. Mặc dù thời gian theo dõi sau điều trị chỉ trong 1 tháng và với số lượng bệnh nhân không lớn (39 bệnh nhân), nhưng đã góp phần khẳng định hiệu quả của topiramate trong điều trị động kinh ở trẻ em.

pdf9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 278 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sự biến đổi điện não đồ ở trẻ em 6-15 tuổi bị động kinh trước và sau điều trị bằng Topiramate, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 1 NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI ĐIỆN NÃO ĐỒ Ở TRẺ EM 6-15 TUỔI BỊ ĐỘNG KINH TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ BẰNG TOPIRAMATE Nguyễn Hữu Sơn*, Ninh Thị Ứng** TÓM TẮT Động kinh là bệnh rối loạn thần kinh trầm trọng thường gặp ở trẻ em. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ có sóng động kinh điển hình ở bệnh nhi động kinh trước và sau điều trị bằng topiramate. Đối tượng và phương pháp: 87 bệnh nhân 6 -15 tuổi được chẩn đoán động kinh. Đo điện não đồ ngoài cơn. 39 bệnh nhân có sóng động kinh điển hình được điều trị topiramate 3 mg/kg/ngày. Kiểm tra lại ĐNĐ vào thời điểm bệnh nhân tái khám sau 1 tháng. Kết quả: 44,83% có sóng động kinh điển hình. Tỉ lệ sóng động kinh điển hình cao hơn ở các nhóm bệnh nhân: được ghi điện não trong 24 giờ sau cơn; được làm nghiệm pháp hoạt hóa; động kinh toàn thể. Sau 1 tháng điều trị bằng topiramate, tỉ lệ điện não đồ trở về bình thường 51,28% (ở nhóm có sóng động kinh điển hình trước điều trị). Kết luận: Tỉ lệ bắt được sóng động kinh ngoài cơn thấp. Topiramate có hiệu quả trong điều trị động kinh toàn thể và cục bộ. Từ khóa: Động kinh, điện não đồ, topiramate. ABSTRACT EEG CHARACTERISTICS IN CHILDREN AGED 6-15 WITH EPILEPSY BEFORE AND AFTER TREATMENT WITH TOPIRAMATE Nguyen Huu Son, Ninh Thi Ung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 22 - 28 Epilepsy is a brain disorder that causes children to have recurring seizures. Objective: To determine the rate of EEG changes in epileptic children before and after treatment with topiramate. Subjects and methods: 87 patients aged 6 -15 was diagnosed epilepsy. Make EEG records. 39 patients with typical EEG changes was treatmented with topiramate 3 mg/kg/day. Make EEG again at the time of re-examination of patients in one month. Results: 44.83% has the typical EEG changes. Ratio of typical EEG changes is higher in the group of patients: was made EEG record in 24 hours after seizure; was activated by deep breathing; general epilepsy. After one month of treatment with topiramate, the percentage of the EEG returned to normal 51.28% (in groups of typical EEG changes before treatment). Conclusion: The rate of EEG changes in epilepsy children is low. Topiramate is effective in the treatment of epilepsy of all types. Key words: Epilepsy, EEG, topiramate. ĐẶT VẤN ĐỀ Động kinh là bệnh rối loạn thần kinh trầm trọng thường gặp ở trẻ em. Hiện nay trên thế giới ước tính khoảng 10,5 triệu trẻ em dưới 15 tuổi mắc động kinh chiếm 25% dân số động kinh toàn cầu, tỉ lệ bệnh toàn bộ 0,4-1%(1,8). *Khoa Nhi - Bệnh viện Trung ương Huế, **Khoa Thần Kinh - Bệnh viện Nhi Trung ương - Hà Nội Tác giả liên lạc: Ths.Bs. Nguyễn Hữu Sơn, ĐT: 0976026853, Email: nghuuson@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 2 Bệnh động kinh gặp nhiều ở các nước châu Á, châu Phi hơn ở các nước châu Âu, như ở Mỹ là khoảng 0,85%; Canada là 0,6%. Ở Châu Âu cứ mỗi 1.000 người thì có một người bị bệnh động kinh, trong đó cứ hai bệnh nhân thì có một là trẻ em(1). Với tỉ lệ này, động kinh luôn là mối quan tâm của ngành y tế nhiều nước, nhất là các nước đang phát triển. Ở Việt Nam, theo một nghiên cứu ở cộng đồng dân cư Hà Tây, tỷ lệ mắc động kinh là 4,9/1000 dân. Một nghiên cứu khác cho thấy tỷ lệ động kinh trẻ em chiếm 64,5% trong tổng số động kinh chung, đứng hàng thứ hai trong các bệnh thần kinh trẻ em (sau nhiễm khuẩn thần kinh)(8). Ngày nay động kinh là một vấn đề quan trọng của ngành y tế và là bệnh lý mà xã hội và ngành y tế cần đặc biệt quan tâm vì những di chứng nặng nề của nó ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, khả năng học tập công tác, hòa nhập cộng đồng và xã hội, đặc biệt là đối với trẻ em. Các loại cơn động kinh biểu hiện rất đa dạng của “thế giới động kinh”(1). Những biến đổi điện não liên quan đến hiện tượng phóng điện trong cơn và những bất thường ghi được ngoài cơn là một chứng cứ hỗ trợ cho lâm sàng. Để xác định dạng cơn động kinh, khu trú ổ động kinh ưu thế cần phải kết hợp lâm sàng và điện não(3). Điện não đồ đã trở thành một biện pháp đắc lực không những trong chẩn đoán mà còn là một chỉ tiêu theo dõi kết quả điều trị của các thuốc kháng động kinh, là bằng chứng để duy trì một liều lượng thuốc hợp lý(5). Từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm 2 mục tiêu: 1. Xác định tỉ lệ có sóng động kinh điển hình khi ghi điện não đồ ngoài cơn ở trẻ em bị động kinh trước điều trị (chưa sử dụng thuốc kháng động kinh). 2. Mô tả sự biến đổi điện não đồ 1 tháng sau điều trị bằng topiramate ở nhóm có sóng động kinh điển hình trước điều trị. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân 6-15 tuổi đến khám và điều trị tại Khoa Nhi – Bệnh viện Trung ương Huế được chẩn đoán xác định động kinh. Thời gian nghiên cứu: từ 5/2008 đến 5/2010. Cỡ mẫu tối thiểu được tính theo công thức. p(1-p) n =Z2(1-α/2) d2 Trong đó: Z2(1-α/2) = 1,96 (tương ứng α = 0,05) - p = 0,259 (tỉ lệ ghi được sóng động kinh điển hình ở bệnh nhân động kinh trong cộng đồng)(7). - d = 10% (sai số mong muốn). Từ đó tính được cỡ mẫu tối thiểu là: 0,259 (1- 0,259 ) n = 1,9 62 0,12 ≈ 7 3 Tiêu chuẩn chọn Tiêu chuẩn chẩn đoán động kinh(1) Tiêu chuẩn lâm sàng: Có ít nhất 2 cơn động kinh trở lên, cách nhau trên 24 giờ, dựa vào mô tả của người chứng kiến cơn hoặc quan sát được cơn động kinh của bệnh nhân. Cơn có ngắn, có tính chất đột khởi, định hình và hồi qui. Cơn động kinh phù hợp với một trong các loại cơn được mô tả trong bảng phân loại ILAE 1981. Tiêu chuẩn điện não đồ: Có hoạt động kịch phát dạng động kinh, bao gồm sóng nhọn, nhọn chậm, phức hợp đa nhọn sóng chậm, phức hợp nhọn sóng chậm. Trong đó tiêu chuẩn lâm sàng quyết định chẩn đoán. Tiêu chuẩn về điều trị Bệnh nhân không dùng thuốc kháng động kinh ít nhất trong một tháng trước thời điểm nghiên cứu. Trong thời gian này bệnh nhân có cơn động kinh với biểu hiện đầy đủ theo tiêu chuẩn lâm sàng. Sau khi chẩn đoán xác định động kinh, bệnh nhân được chỉ định đơn trị liệu với topiramate Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 3 liều 3mg/kg/ngày. Điều trị tại nhà đều đặn hàng ngày, thời gian dùng thuốc ít nhất 1 tháng (cho đến thời điểm bệnh nhân tái khám). Tiêu chuẩn loại trừ Không chọn các hội chứng động kinh nặng (hội chứng West, Lenox – Gastaut...), động kinh triệu chứng (trên bệnh nhân có tổn thương não bẩm sinh hoặc mắc phải). Những bệnh nhi không tuân thủ đầy đủ chế độ điều trị và tái khám theo hẹn. Cách chọn mẫu Một bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn chọn được gán một số thứ tự, bắt đầu bằng 001 (số cuối cùng có thể đạt tới là 999). Bằng cách dùng bảng số ngẫu nhiên, chúng tôi đã chọn được 87 bệnh nhân (lớn hớn cỡ mẫu tối thiểu) đưa vào nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu mô tả, tiến cứu. Các bước tiến hành: + Bước 1: Hỏi bệnh sử, khám lâm sàng, phân loại cơn động kinh (dựa vào tiêu chuẩn lâm sàng). + Bước 2: Tiến hành đo điện não ngoài cơn tại phòng Điện não đồ Khoa Nhi. + Bước 3: Những bệnh nhi có lâm sàng + điện não đồ điển hình, cho điều trị với topamate liều 3mg/ kg/ ngày. Hẹn tái khám sau 1 tháng. + Bước 4: Đo điện não đồ ngoài cơn vào thời điểm bệnh nhân tái khám (1 tháng sau điều trị). Nghiên cứu điện não đồ(5): Ghi điện não bằng máy Neurofax 7410 của hãng NIHON KOHDEN (Nhật Bản) Bệnh nhân nghỉ 10 phút trước khi ghi. Gắn điện cực theo hệ thống 10-20 Jasper, tiến hành ghi theo qui trình thông thường và thực hiện các nghiệm pháp hoạt hóa: nghiệm pháp Berger, kích thích ánh sáng, tăng thông khí. Phân tích điện não đồ: Do tính chất đa dạng của ĐNĐ nên chúng tôi chỉ nghiên cứu những trường hợp có sóng động kinh điển hình, bao gồm(3): + Dạng sóng: nhọn, đa nhọn, nhọn - sóng, đa nhọn - sóng. + Tính chất xuất hiện: kịch phát (xuất hiện đột ngột diễn ra ngắn và mất đi) và lặp lại (những đợt kịch phát lặp lại nhiều lần). Hình 1: Phức hợp nhọn - sóng KẾT QUẢ Phân loại cơn động kinh Bảng 1: Phân loại cơn động kinh theo ILAE - 1981 Cơn ñộng kinh Số lượng (n) Tỉ lệ (%) Co cứng - co giật 29 33,33 Cơn co cứng 7 8,04 Cơn ñộng kinh Số lượng (n) Tỉ lệ (%) Cơn co giật 15 17,24 Giật cơ 6 6,89 Cơn vắng ý thức 3 3,45 Cơn không phân loại 9 10,34 Động kinh cục bộ 18 20,69 Tổng cộng 87 100 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 4 Nhận xét: Theo thân loại cơn động kinh theo ILAE 1981, ở nhóm động kinh toàn thể chủ yếu gặp cơn co cứng - co giật (33,33%), tiếp đến là cơn co giật (17,24%); cơn co cứng, cơn giật cơ và cơn vắng ý thức chiếm tỉ lệ thấp. Động kinh cục bộ chiếm 20,69%. Kết quả điện não đồ ở bệnh nhi động kinh trước điều trị 44.83% 29.88% 25.29% Sóng ĐK ñiển hình Hoạt ñộng kịch phát không ñiển hình Biều đồ 3.1: Kết quả điện não đồ Nhận xét: Thực hiện đo ĐNĐ ngoài cơn động kinh, tỉ lệ ghi được sóng động kinh điển hình thấp (39/87 trường hợp, 44,83%). Bảng 2: Sóng động kinh điển hình theo lứa tuổi Nhóm tuổi Sốt rường hợp nghiên cứu Sóng ĐK ñiển hình (n, %) 6-9 66 29 (43,94%) 10-15 21 10 (47,62%) p p>0,05 Nhận xét: Tỉ lệ ghi được sóng động kinh điển hình ở các nhóm tuổi khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Bảng 3: Sóng động kinh điển hình theo giới Giới Sốt rường hợp nghiên cứu Sóng ĐK ñiển hình (n, %) Nam 48 22 (45,83%) Nữ 39 17 (43,59%) p p>0,05 Nhận xét: Sóng động kinh điển hình ghi nhận được không có sự khác biệt giữa nam và nữ (p>0,05). Bảng 4. Phân bố sóng động kinh điển hình theo thời gian từ lúc có cơn động kinh cuối cùng đến lúc đo ĐNĐ Thời gian Sốt rường hợp nghiên cứu Sóng ĐK ñiển hình (n, %) ≤ 24 giờ 34 20 (58,82%) Thời gian Sốt rường hợp nghiên cứu Sóng ĐK ñiển hình (n, %) > 24 giờ 57 19 (33,33%) p p<0,05 Nhận xét: Ở nhóm bệnh nhân ghi ĐNĐ trong vòng 24 giờ sau cơn động kinh tỉ lệ ghi được sóng động kinh điển hình 58,82% cao hơn có ý nghĩa so với khi ghi điện não trên 24 giờ sau cơn (33,33%). Bảng 5. Sóng động kinh điển hình trước và sau thực hiện nghiệm pháp hoạt hóa Nghiệm pháp hoạt hóa Số trườg hợp nghiên cứu Sóng ĐK ñiển hình (n, %) Trước hoạt hóa 87 25 (28,74%) Sau hoạt hóa 87 39 (44,83%) p p<0,05 Nhận xét: Trước khi thực hiện nghiệm pháp hoạt hóa tỉ lệ có sóng động kinh điển hình chỉ có 28,74%; sau khi hoạt hóa tỉ lệ này tăng lên 44,83%; sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Bảng 6: Sóng động kinh điển hình theo loại cơn động kinh Phân loại cơn Sốt rường hợp nghiên cứu Sóng ĐK ñiển hình (n %) ĐK toàn thể 59 35 (59,32%) ĐK cục bộ 18 4 (22,22%) p p<0,05 Nhận xét: Ở nhóm bệnh nhân động kinh cơn toàn thể ghi được sóng động kinh điển hình với tỉ lệ cao hơn nhóm động kinh cục bộ (59,32% so với 22,22%, p<0,05). Biến đổi điện não đồ sau 1 tháng điều trị bằng topiramate ở 39 bệnh nhân có sóng động kinh điển hình trước điều trị 38.46% 51.28% Biểu đồ 2. Kết quả điện não đồ sau 1 tháng điều trị Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 5 Nhận xét: Sau 1 tháng điều trị với topiramte, tỉ lệ ĐNĐ trở về bình thường 51,28% (20/39 trường hợp). Bảng 7. Tỉ lệ ĐNĐ trở về bình thường theo loại cơn động kinh Phân loại cơn Số trường hợp nghiên cứu ĐNĐ trở về bình thường (n, %) ĐK toàn thể 35 18 (51,42%) ĐK cục bộ 4 2 (50,00%) p p>0,05 Nhận xét: Tỉ lệ ĐNĐ trở về bình thường không khác biệt giữa nhóm động kinh toàn thể và nhóm động kinh cục bộ (sau 1 tháng điều trị). BÀN LUẬN Biến đổi điện não đồ ngoài cơn trước điều trị 87 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn được đưa vào nghiên cứu. Theo phân loại cơn động kinh theo ILAE 1981, ở nhóm động kinh toàn thể chủ yếu gặp cơn co cứng - co giật (33,33%), tiếp đến là cơn co giật (17,24%); cơn co cứng, cơn giật cơ và cơn vắng ý thức chiếm tỉ lệ thấp. Động kinh cục bộ chiếm 20,69% (đều là cơn cục bộ đơn giản). Không đưa vào nghiên cứu hội chứng động kinh nặng như hội chứng West, Lenox-Gastaut, động kinh triệu chứng do tổn thương não bẩm sinh hoặc mắc phải. Những trường hợp này thường không đáp ứng với đơn trị liệu và hầu hết kháng trị với các thuốc kháng động kinh(8). Đa số bệnh nhân đến khám bệnh là lúc không có cơn động kinh, việc đo ĐNĐ thường được thực hiện ngoài cơn do ở nước ta chưa có điều kiện và phương tiện để theo dõi bệnh nhân động kinh liên tục 24/24 giờ (điện não video). Đo ĐNĐ ngoài cơn dễ thực hiện tuy nhiên tỉ lệ bắt được sóng động kinh không cao, vì lúc này hiện tượng phóng lực kịch phát của các neuron vỏ não không có hoặc rất thấp dưới ngưỡng có thể gây nên cơn động kinh trên lâm sàng. Theo Fowler và Binnie (2000) độ nhạy của ĐNĐ đối với động kinh chỉ vào khoảng 50%(1). Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ ghi được sóng động kinh điển hình 44,83%, hoạt động kịch phát không điển hình 29,88% và tỉ lệ sóng động kinh bình thường 25,29%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiền thực hiện tại Bệnh viện Nhi đồng I khi thực hiện đo điện não đồ ngoài cơn ở 121 trẻ động kinh cho tỉ lệ sóng động kinh điển hình 46,28%, không điển hình 33,06% và 20,66% có sóng điện não bình thường(4). Nghiên cứu của Phạm Quỳnh Diệp cũng cho nhận xét tương tự(9). Tỷ lệ điện não điển hình chiếm khoảng 45% đến 50% trong nghiên cứu tại bệnh viện của Cao Tiến Đức(2) và Hoàng Cẩm Tú(4). Tuy vậy một số nghiên cứu khác cho kết quả về điện não đồ bắt được sóng động kinh ngoài cơn với tỉ lệ rất khác nhau: Nguyễn Xuân Thản nghiên cứu động kinh trong cộng đồng cho thấy tỉ lệ ghi được sóng động kinh điển hình chỉ có 25,9% và 20,2% bệnh nhân có điện não đồ bình thường(7). Với cùng phương pháp nghiên cứu, tỉ lệ điện não dạng kịch phát động kinh trong nghiên cứu của Osuntokun B.O chiếm 34%; nhưng theo Tekle-Hamanot. R chỉ có 18%. Dạng điện não bình thường trong nghiên cứu cộng đồng dao động trong khoảng 21,3% đến 57,4%(7). Chính vì lý do này, đứng trước một đối tượng có các dấu hiệu động kinh trên lâm sàng, một bản ghi điện não đồ bình thường không thể loại trừ được chẩn đoán động kinh. Lúc này chẩn đoán hoàn toàn dựa vào khai thác kỹ các triệu chứng lâm sàng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tỉ lệ xuất hiện sóng động kinh điển hình ở bệnh nhân động kinh không khác biệt theo tuổi và giới. Điều này được lý giải bằng hoạt động sinh lý của hệ thần kinh trung ương ở lứa tuổi 6-15 tuổi ở cả 2 giới khá ổn định và không có sự thay đổi nào đáng kể theo tuổi và giới. Sở dĩ chúng tôi chọn vào nghiên cứu này các bệnh nhân 6-15 tuổi vì để thuận tiện cho việc thực hiện đo và phân tích kết quả điện não đồ. Ở lứa tuổi này trẻ đã có thể hợp tác tốt khi thực hiện đo, nhất là có thể thực hiện các nghiệm pháp hoạt hóa nhắm mở mắt và hít thở sâu. Nếu là trẻ nhỏ dưới 6 tuổi Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 6 phải dùng thuốc an thần khi đo sẽ ảnh hưởng đến sự xuất hiện các sóng điện não trên bản ghi. Tỉ lệ xuất hiện sóng động kinh điển hình trên EEG ngoài cơn ở bệnh nhân có cơn ĐK sau khi đo trước 24 giờ cao hơn ở bệnh nhân có cơn sau khi đo 24 giờ (58,82% so với 33,33%, p<0,05). Nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiền cũng cho kết quả tương tự với tỉ lệ bắt được sóng động kinh tương ứng là 67,86% và 41,67%(9). Kết quả này phù hợp với y văn: dễ xuất hiện sóng động kinh đặc hiệu khi EEG được đo gần cơn. Các nghiệm pháp hoạt hoá được thực hiện trong nghiên cứu bao gồm nghiệm nhắm mở mắt (hiệu ứng Berger), nghiệm pháp tăng thông khí, nghiệm pháp kích thích ánh sang(3,5). Trước khi thực hiện nghiệm pháp hoạt hóa tỉ lệ có sóng động kinh điển hình chỉ 28,74%; sau khi hoạt hóa tỉ lệ này tăng lên có ý nghĩa thống kê với 44,83%. Như vậy, mục đích của các nghiệm pháp hoạt hóa trong quá trình ghi điện não đồ làm xuất hiện các sóng bệnh lý hoặc làm rõ hơn, điển hình hơn khi nghi ngờ mà ghi ở điều kiện không có hoạt hóa hay các kết quả chưa đáp ứng được yêu cầu chẩn đoán ở lâm sàng. Tăng thông khí là một nghiệm pháp hoạt hóa rất nhạy làm khởi phát cơn vắng ý thức. Đối với loại cơn động kinh này, đo điện não ngoài cơn tỉ lệ bắt được sóng động kinh rất thấp, nhưng khi thực hiện nghiệm pháp tăng thở hầu như luôn luôn làm xuất hiện cơn và ghi được phức hợp nhọn - sóng kịch phát điển hình. Về tỉ lệ xuất hiện sóng động kinh điển hình theo loại cơn động kinh: kết quả cho thấy động kinh toàn thể có tỉ lệ sóng bệnh lý đặc thù 59,32% cao hơn có ý nghĩa so với động kinh cục bộ (22,2%). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiền với tỉ lệ sóng bệnh lý xuất hiện ở động kinh toàn thể cao hơn động kinh cục bộ, tương ứng là 57,14% và 26,09%(6). Hoàng Cẩm Tú cũng có nhận xét tương tự với 36,2% bệnh nhân động kinh lớn và 8,9% động kinh cục bộ có dạng kịch phát điển hình(4). Trong khi đó nghiên cứu của Nguyễn Xuân Thản cho kết quả ngược lại: Tỉ lệ điện não dạng kịch phát kiểu động kinh cao nhất ở nhóm động kinh cục bộ, thấp nhất ở nhóm động kinh toàn thể(7). Kết quả điện não đồ sau 1 tháng điều trị với topiramate Hiện nay topiramate được dùng khá phổ biến trong điều trị động kinh. Topiramate ngăn ngừa và làm giảm sự phóng điện của các neuron thông qua 4 tác dụng chính: kháng glutamate, tăng GABA, chẹn kênh Na và ức chế carbonic anhydrase. Trong nghiên cứu này, 39 bệnh nhân ghi được sóng động kinh điển hình được cho điều trị với topiramate liều 3mg/kg/ngày. Sau 1 tháng tái khám và cho kiểm tra lại điện não đồ. Kết quả 51,28% bệnh nhân có điện não đồ trở về bình thường. Đây là một bằng chứng khách quan cho thấy hiệu quả của việc dùng topiramate đơn trị liệu trong động kinh trẻ em. Topiramate có hiệu quả điều trị trên động kinh toàn thể cũng như động kinh cục bộ. Do vậy chúng tôi không nhận thấy sự khác biệt về tỉ lệ điện não đồ trở về bình thường khi so sánh giữa nhóm động kinh toàn thể và động kinh cục bộ. Đã có một số nghiên cứu ở trong nước cũng như trên thế giới đã chứng tỏ hiệu quả của topiramate trong điều trị động kinh ở trẻ em. Tuy vậy các nghiên cứu này chỉ tập trung đánh giá hiệu quả trên lâm sàng nên ít nhiều còn mang tính chủ quan vì các tiêu chí về lâm sàng chủ yếu được khai thác qua gia đình bệnh nhân. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá dựa trên kết quả điện não đồ. Mặc dù thời gian theo dõi sau điều trị chỉ trong 1 tháng và với số lượng bệnh nhân không lớn (39 bệnh nhân), nhưng đã góp phần khẳng định hiệu quả của topiramate trong điều trị động kinh ở trẻ em. KẾT LUẬN Biến đổi điện não đồ trước điều trị Tỉ lệ ghi được sóng động kinh điển hình ngoài cơn 44,83%. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 7 Ghi điện não đồ trong vòng 24 giờ sau cơn tỉ lệ sóng động kinh điển hình cao hơn so với ghi sau 2 giờ (58,82% so với 33,33%). Nghiệm pháp hoạt hóa (nhắm mở mắt, tăng thông khí, kích thích ánh sáng ngắt quãng) cho tỉ lệ sóng động kinh điển hình cao hơn (44,83% so với 28,74% khi không hoạt hóa). Tỉ lệ ghi được sóng động kinh điển hình ở bệnh nhân động kinh toàn thể cao hơn động kinh cục bộ (59,32% so với 22,22%). Sau 1 tháng điều trị với topiramte, tỉ lệ ĐNĐ trở về bình thường 51,28% (ở nhóm bệnh nhân có sóng động kinh điển hình trước điều trị). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn Thần Kinh - Trường Đại học Y Hà Nội (2005), Động kinh, NXB Y học, Hà Nội. 2. Cao Tiến Đức, Lê Đức Hinh (1994), "Lâm sàng - điện não ở 35 bệnh nhân động kinh", Tạp chí Y học quân sự, số 3, tr 61-65. 3. Đinh Văn Bền (2005), Điện não đồ ứng dụng trong thực hành lâm sàng, NXB Y học, Hà Nội. 4. Hoàng Cẩm Tú (1992), Bệnh động kinh ở trẻ em dưới 6 tuổi tại bệnh viện bảo vệ sức khoẻ trẻ em, Luận án phó tiến sĩ Y học - Đại học y khoa Hà Nội. 5. Lê Quang Cường, Pierre Jallon (2003), Điện não đồ lâm sàng, NXB Y học, Hà Nội. 6. Nguyễn Bá Hiền, Vũ Anh Nhị (2006), "Đặc điểm lâm sàng - điện não ngoài cơn động kinh trẻ em dưới 15 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng I", Y học Thành phố Hồ Chí 7. Nguyễn Xuân Thản, Vũ Đăng Nguyên, Nguyễn Thuý Hường (2004), "Một số nhận xét điện não đồ ở bệnh nhân động kinh trong nghiên cứu cộng đồng", Website Bệnh viện Việt Đức 8. Ninh Thị Ứng (2005), Động kinh trẻ em, NXB Y học, Hà Nội. 9. Phạm Quỳnh Diệp & CS (1999), "Khảo sát đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân động kinh trên trẻ em đến khám và theo dõi điều trị tại Trung tâm Sức khoẻ Tâm thần", Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học, Trung tâm Sức khoẻ Tâm thần Tp Hồ Chí Minh. 10. Winkcler MM. et al (2004), "Clinical and electroencephalographic follow-up after a first unprovoked seizure", Pediatr Neurol, 30(3), p. 201-6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 8 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 9

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_su_bien_doi_dien_nao_do_o_tre_em_6_15_tuoi_bi_don.pdf