Tỉ lệ di căn hạch
Chúng tôi có 57 bệnh nhân có di căn hạch
(51,4%) (Bảng 1). Tỉ lệ này theo Sikora và Lotze là
26% và 44%, Nguyễn Hồng Tuấn là
66,7%(2,6,8,14,15,18,20). Tỉ lệ di căn hạch của chúng tôi
khá cao được giải thích bởi giai đoạn muộn của
UTĐT ở nước ta, và cũng do chúng tôi chủ động
tìm các hạch trên bệnh phẩm phẫu thuật nên số
lượng hạch di căn có tăng lên.
Các yếu tố liên quan đến di căn hạch
Tuổi trung bình là 53,6. Tỉ lệ di căn hạch
giữa các nhóm tuổi không có sự khác biệt, do đó
có thể kết luận tuổi không liên quan với tình
trạng di căn hạch, với p>0,05 (Bảng 3).
Giới tính, tỉ lệ nam/ nữ là 1,3. Có 32 nam có
di căn và 31 trường hợp không di căn, tỉ lệ này ở
nữ là 25/23, nên giới tính không liên quan đến di
căn hạch, với p>0,05 (Bảng 2).
Xét mối quan hệ giữa vị trí u và di căn hạch,
Eiji Morikawa, Nguyễn Hồng Tuấn, Nguyễn
Văng Việt Hảo thấy có sự khác biệt về tỉ lệ hạch
di căn giữa ung thư trực tràng và UTĐT(4,18,20,21).
Chúng tôi thấy tỉ lệ này cao hơn ở đại tràng
ngang và đại tràng chậu xuống. Tuy nhiên, sự
khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê, với
p>0,05 (Bảng 4).
Xét mối quan hệ giữa kích thước u và di căn
hạch, Mc Vay, Rankin, Olson trong các công
trình nghiên cứu của mình đều cho rằng không
có mối liên quan giữa kích thước u và di căn
hạch. Nhưng Grinnell cho rằng không có di căn
hạch nếu u <1,5 cm, nhưng nếu u > 5 cm thì tỉ lệ
di căn hạch là 53%(2,4,5,18,20). Chúng tôi thấy u có
kích thước càng lớn, khẩu kính ngang càng lớn,
mức độ xâm nhiễm vào thành ruột càng nhiều
thì tình trạng di căn hạch càng cao (Bảng 5,6,7).
Tuy nhiên, sự khác biệt này chưa có ý nghĩa
thống kê, với p>0,05.
Xét mối tương quan giữa dạng đại thể và di
căn hạch, Coller, DeVita, Mac Donal đã nhận
thấy các khối u không có cuống có tỉ lệ di căn
hạch cao hơn u có dạng khoét vào thành
ruột(1,2,3,4,5,6,18,19,20,22). Chúng tôi thấy u dạng loét có
tỉ lệ di căn hạch cao hơn dạng chồi sùi và dạng
xâm nhiễm cứng. Tuy nhiên sự khác biệt này
chưa có ý nghĩa thống kê, với p>0,05 (Bảng 8).
Xét mối tương quan giữa dạng vi thể và di
căn hạch, Cohen, Peter Bent Brigham đều nhận
thấy u có độ biệt hóa kém thì có tỉ lệ di căn hạch
cao hơn u có độ biệt hóa tốt(7, 18, 20,21). Chúng tôi
thấy ung thư biểu mô tuyến nhầy có tỉ lệ di căn
hạch cao hơn so với ung thư biểu mô tuyến, và
độ biệt hóa kém có tỉ lệ di căn hạch cao hơn so
với u có độ biệt hóa vừa và độ biệt hóa tốt. Sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05
(Bảng 9,10).
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 315 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sự di căn hạch trong ung thư đại tràng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 40
NGHIÊN CỨU SỰ DI CĂN HẠCH TRONG UNG THƯ ĐẠI TRÀNG
Lê Huy Hòa*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ di căn hạch. Khảo sát mối liên quan giữa đặc điểm bệnh nhân, đặc điểm
khối u với tình trạng di căn hạch.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu 111 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư
đại tràng (UTĐT), có kết quả giải phẫu bệnh, được phẫu thuật cắt đoạn đại tràng, hoặc cắt đoạn đại - trực tràng
tại Bệnh Viện Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh 10/2008 – 6/2011. Bệnh phẩm sau khi rửa sạch được xác định
các biến số: Vị trí khối u (đại tràng phải, đại tràng ngang, đại tràng trái, đại tràng chậu hông (kể cả chỗ nối đại
tràng chậu hông – trực tràng). Kích thước dọc tính theo cm, chu vi tính theo khẩu kính ngang (1/4; ½ ; ¾ và
>3/4 chu vi). Xác định dạng đại thể (sùi, xâm nhiễm cứng, loét). Xác định tình trạng hạch có di căn hay không di
căn. Xác định tổn thương vi thể (carcinome tuyến hay carcinome tuyến nhầy), độ xâm lấn sâu (T1, T2, T3, T4),
độ biệt hóa (tốt, vừa, kém). Khảo sát mối liên quan giữa đặc điểm bệnh nhân và đặc điêm khối u với di căn hạch.
Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
Kết quả: UTĐT thường gặp ở nhóm tuổi 40-70 (67,5%), tỉ lệ nam/ nữ 1,31; bệnh nhân thường nhập viện ở
giai đoạn muộn, khối u to, kích thước >5 cm (46,1%), khẩu kính >1/2 chu vi (91%). Dạng đại thể thường gặp là
dạng sùi (78%). Dạng vi thể chủ yếu là carcinome tuyến (88,2%), độ biệt hóa vừa (77,3%). Tỉ lệ di căn hạch
trong 51,4% các trường hợp. Tình trạng di căn hạch có liên quan với dạng vi thể, mức độ xâm lấn, độ biệt hóa
của khối u.
Từ khóa: Di căn hạch.
ABSTRACT
STUDY OF LYMPH NODE METASTATIC IN COLONIC CANCER
Le Huy Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 40 – 44
Purpose: To determine the lymph node metastatic ratio. To evaluate the relationship between lymph node
metastatic status and patient’s and tumor’s charateristics.
Patient and method: Prospective research of 111 cases of colonic cancer, radically operated at UMC from
10/2008 to 6/2011. The speciments were washed up. The tumor’s charateristics (location, size, macro, micro-
charateristics) were defined. The lymph node metastatic ratio was determined. The patient’s and tumor’s
charateristics and the relationship between lymph node metastatic status and patient’s and tumor’s charateristics
were evaluated.
Result: The most common age was between 40-70, ratio of male to female was1,31. The disease is advanced
at hospitalization. The tumor’s height of 5 cm or more was in 46.1% of cases, tumor’s perimeter (>1/2 of colonic
wall’s perimeter) was in 91% of cases.
The buds (macroscopic type) was 78%, adenocarcinome (micro type (88.2%) were common, and moderately
defferentiated was 77.3%. The lymph node metastatic ratio was hight in 51.4%. It depends on micro type of the
tumor.
* Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS Lê Huy Hòa ĐT: 0913974268 Email: lhhoabs@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 41
Key words: lymph node metastatic.
ĐẶT VẤN ĐỀ
UTĐT thường gặp ở các nước phương Tây,
ít gặp hơn ở Đông Nam Châu Âu, Châu Phi,
Châu Á và Châu Mỹ La Tinh. UTĐT gặp ở nam
va nữ ngang nhau. Xuất độ tăng đáng kể sau 40
tuổi(1,2,8,11,14,15,17,21,24). Theo tổ chức quốc tế chống
ung thư (Union International Control Cancer -
IUCC) ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng
572.000 người mắc UTĐTT. Tại Việt Nam, theo
ghi nhận ung thư Hà Nội 1992 thì tỉ lệ mắc
chuẩn theo tuổi của UTĐTT là 7,5/100.000 người
và tại Thành phố Hồ Chí Minh tỉ lệ này là
12,9/100.000 dân(5,6). Ở nước ta đã có nhiều
nghiên cứu về UTĐT đề cập đến các khía cạnh
dịch tễ, chẩn đoán và điều trị(4,14,15,17,24) Tuy
nhiên, việc xác định tỉ lệ di căn hạch trong
UTĐT chưa được nghiên cứu đầy đủ. Vì vậy,
chúng tôi mong muốn nghiên cứu tỉ lệ di căn
hạch và mối liên quan của nó với đặc điểm bệnh
nhân, đặc điểm của khối u, từ đó rút ra một số
ứng dụng trong việc tiên lượng và theo dõi bệnh
lý này.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ di căn hạch trong UTĐT.
Khảo sát đặc điểm bệnh nhân, đặc điểm
khối u.
Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm bệnh
nhân, đặc điểm khối u với tình trạng di căn
hạch.
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng
Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân được chẩn
đoán UTĐT, có kết quả giải phẫu bệnh, được
phẫu thuật cắt đoạn đại tràng, hoặc cắt đoạn đại
- trực tràng tại Bệnh Viện Đại Học Y Dược Tp.
Hồ Chí Minh 10/2008 – 6/2011.
Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân được phẫu
thuật cắt đoạn đại tràng, hoặc cắt đoạn đại - trực
tràng nhưng không có kết quả giải phẫu bệnh,
hoặc có kết quả giải phẫu bệnh nhưng không
được phẫu thuật triệt để.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phẫu thuật: cắt đoạn đại tràng
(cắt đại tràng phải, cắt đại tràng ngang, cắt đại
tràng trái, cắt đại tràng chậu hông), hoặc cắt
đoạn đại - trực tràng.
Bệnh phẩm sau khi rửa sạch được xác định.
- Vị trí khối u (đại tràng phải, đại tràng
ngang, đại tràng trái, đại tràng chậu hông (kể cả
chỗ nối đại tràng chậu hông – trực tràng).
- Kích thước dọc tính theo cm, chu vi tính
theo khẩu kính ngang (< 1/4; 1/4 < 1/2; 1/2
3/4 chu vi).
- Xác định dạng đại thể (sùi, xâm nhiễm
cứng, loét).
Xác định tình trạng hạch có di căn hay
không di căn bằng kỹ thuật nhuộm HE.
Xác định tổn thương vi thể (carcinome tuyến
hay carcinome tuyến nhầy), độ xâm lấn sâu theo
hệ thống phân loại TNM (T1, T2, T3, T4), độ biệt
hóa (tốt, vừa, kém).
Khảo sát mối liên quan giữa đặc điểm bệnh
nhân và đặc điểm khối u với hạch di căn.
Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm
SPSS 16.0.
KẾT QUẢ
111 bệnh nhân UTĐT được đưa vào nghiên
cứu của chúng tôi, với kết quả như sau
Tỉ lệ di căn hạch
Bảng 1: Tỉ lệ di căn hạch
Tình trạng hạch n %
Di căn hạch 57 51,4
Không di căn hạch 54 48,6
Tổng số 111 100
Trong 111 trường hợp, chúng tôi có 57
trường hợp có di căn hạch, chiếm 51,4%.
Các yếu tố liên quan đến di căn hạch
Bảng 2: Giới và di căn hạch
Giới Di căn hạch Không di căn hạch Tổng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 42
Giới Di căn hạch Không di căn hạch Tổng
Nam 32 31 63
Nữ 25 23 48
Tổng số 57 54 111
Nam: trong 63 trường hợp có 32 trường hợp
di căn hạch.
Nữ: trong 48 trường hợp có 25 trường hợp
di căn hạch.
Không có mối tương quan giữa giới tính và
di căn hạch, với p=0,813.
Tuổi và di căn hạch
Bảng 3: Tuổi và di căn hạch
Có sự khác biệt tỉ lệ di căn hạch giữa các
nhóm tuổi.
Nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê, p= 2,13.
Vị trí u và di căn hạch
Bảng 4: Vị trí u và di căn hạch
Vi trí Di căn hạch Không di căn
hạch
Tổng
Đại tràng lên 19 19 38
Đại tràng
ngang
11 8 19
Đại tràng
xuống
10 8 18
Đại tràng chậu
hông
17 19 36
Tổng số 57 54 111
Có sự khác biệt tỉ lệ di căn hạch giữa vị trí u
Nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê, p=0,726.
Kích thước u và di căn hạch
Bảng 5: Chiều cao và di căn hạch
Chiều cao Di căn hạch Không di căn hạch Tổng
< 2 cm 0 1 1
Chiều cao Di căn hạch Không di căn hạch Tổng
2-<5 cm 24 37 61
5-<10 cm 24 15 39
>10 cm 9 1 10
Tổng số 57 54 111
Có sự khác biệt tỉ lệ di căn hạch và kích
thước khối u.
Nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê, p=13,1.
Bảng 6: Chu vi (chiều rộng) và di căn hạch
Chiều rộng Di căn hạch Không di căn
hạch
Tổng
<1/4 0 1 1
1/4-<1/2 11 18 29
1/2-<3/4 23 21 44
>3/4 23 14 37
Tổng số 57 54 111
Có sự khác biệt tỉ lệ di căn hạch giữa các
nhóm tuổi.
Nhưmg sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê, p=4,892.
Bảng 7: Xâm lấn sâu và di căn hạch
Mức độ xâm
lấn sâu
Di căn hạch Không di căn
hạch Tổng
T1 0 1 1
T2 13 37 50
T3 39 13 52
T4 5 3 8
Tổng số 57 54 111
Có sự khác biệt tỉ lệ di căn hạch và độ xâm
lấn sâu.
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
p=25,14.
Dạng đại thể và di căn hạch
Bảng 8: Dạng đại thể và di căn hạch
Đại thể Di căn hạch Không di căn hạch Tổng
Sùi 45 43 88
Xâm nhiễm cứng 4 6 10
Loét 8 5 13
Tổng số 57 54 111
Có sự khác biệt tỉ lệ di căn hạch và dạng đại
thể.
Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê,
p=1,051.
Tuổi Di căn hạch Không di căn
hạch
Tổng
<20 0 0 0
20-29 3 3 6
30-39 6 7 13
40-49 11 13 24
50-59 20 13 33
60-69 9 9 18
70-79 6 8 14
>80 2 1 3
Tổng số 57 54 111
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 43
Dạng vi thể và di căn hạch
Bảng 9: Dạng vi thể và di căn hạch
Vi thể Di căn hạch Không di căn hạch Tổng
Carcinome tuyến 50 48 98
Carcinome nhầy 7 6 13
Tổng số 57 54 111
Có mối tương quan giữa dạng vi thể và di
căn hạch, p=0,037.
Độ biệt hóa và di căn hạch
Bảng 10: Độ biệt hóa và di căn hạch
Độ biệt hóa Di căn hạch Không di căn hạch Tổng
Tốt 4 2 6
Vừa 37 48 85
Kém 16 4 20
Tổng số 57 54 111
Có mối tương quan giữa độ biệt hóa và di
căn hạch, p= 0,017.
BÀN LUẬN
Đặc điểm bệnh nhân
Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên
cứu này là 53,6, chúng tôi thấy không có khác
biệt so với các tác giả khác. Về giới tính, tỉ lệ mắc
bệnh giữa nam và nữ trong y văn thì rất khác
nhau giữa các tác giả(1,2,4,14,15,17,18,20,24). Theo Võ Tấn
Long và Nguyễn Sào Trung thì tỉ lệ UTĐT nam
và nữ ngang nhau. Theo DeVita nam mắc bệnh
cao hơn nữ với tỉ lệ 1,34(4,8,12). Chúng tôi có 48 nữ
và 63 nam với tỉ lệ nam/ nữ là 1,31.
Đặc điểm khối u
Bệnh nhân thường nhập viện trong giai
đoạn muộn, kích thước u > 5cm (46,1%), u > 1/2
chu vi chiếm 91%. Đây cũng là hình ảnh của
UTĐT trong y văn của nước ta(4, 14,15,17,19,20,24).
Về đại thể, dạng sùi chiếm tỉ lệ 77%. Về dạng
vi thể ung thư biểu mô tuyến chiếm 88,2%,
trong đó độ biệt hóa vừa chiếm tỉ lệ
77,3%(4,6,7,12,15,16,18,20). Chúng tôi thấy không có sự
khác biệt so với các tác giả khác.
Tỉ lệ di căn hạch
Chúng tôi có 57 bệnh nhân có di căn hạch
(51,4%) (Bảng 1). Tỉ lệ này theo Sikora và Lotze là
26% và 44%, Nguyễn Hồng Tuấn là
66,7%(2,6,8,14,15,18,20). Tỉ lệ di căn hạch của chúng tôi
khá cao được giải thích bởi giai đoạn muộn của
UTĐT ở nước ta, và cũng do chúng tôi chủ động
tìm các hạch trên bệnh phẩm phẫu thuật nên số
lượng hạch di căn có tăng lên.
Các yếu tố liên quan đến di căn hạch
Tuổi trung bình là 53,6. Tỉ lệ di căn hạch
giữa các nhóm tuổi không có sự khác biệt, do đó
có thể kết luận tuổi không liên quan với tình
trạng di căn hạch, với p>0,05 (Bảng 3).
Giới tính, tỉ lệ nam/ nữ là 1,3. Có 32 nam có
di căn và 31 trường hợp không di căn, tỉ lệ này ở
nữ là 25/23, nên giới tính không liên quan đến di
căn hạch, với p>0,05 (Bảng 2).
Xét mối quan hệ giữa vị trí u và di căn hạch,
Eiji Morikawa, Nguyễn Hồng Tuấn, Nguyễn
Văng Việt Hảo thấy có sự khác biệt về tỉ lệ hạch
di căn giữa ung thư trực tràng và UTĐT(4,18,20,21).
Chúng tôi thấy tỉ lệ này cao hơn ở đại tràng
ngang và đại tràng chậu xuống. Tuy nhiên, sự
khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê, với
p>0,05 (Bảng 4).
Xét mối quan hệ giữa kích thước u và di căn
hạch, Mc Vay, Rankin, Olson trong các công
trình nghiên cứu của mình đều cho rằng không
có mối liên quan giữa kích thước u và di căn
hạch. Nhưng Grinnell cho rằng không có di căn
hạch nếu u 5 cm thì tỉ lệ
di căn hạch là 53%(2,4,5,18,20). Chúng tôi thấy u có
kích thước càng lớn, khẩu kính ngang càng lớn,
mức độ xâm nhiễm vào thành ruột càng nhiều
thì tình trạng di căn hạch càng cao (Bảng 5,6,7).
Tuy nhiên, sự khác biệt này chưa có ý nghĩa
thống kê, với p>0,05.
Xét mối tương quan giữa dạng đại thể và di
căn hạch, Coller, DeVita, Mac Donal đã nhận
thấy các khối u không có cuống có tỉ lệ di căn
hạch cao hơn u có dạng khoét vào thành
ruột(1,2,3,4,5,6,18,19,20,22). Chúng tôi thấy u dạng loét có
tỉ lệ di căn hạch cao hơn dạng chồi sùi và dạng
xâm nhiễm cứng. Tuy nhiên sự khác biệt này
chưa có ý nghĩa thống kê, với p>0,05 (Bảng 8).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 44
Xét mối tương quan giữa dạng vi thể và di
căn hạch, Cohen, Peter Bent Brigham đều nhận
thấy u có độ biệt hóa kém thì có tỉ lệ di căn hạch
cao hơn u có độ biệt hóa tốt(7, 18, 20,21). Chúng tôi
thấy ung thư biểu mô tuyến nhầy có tỉ lệ di căn
hạch cao hơn so với ung thư biểu mô tuyến, và
độ biệt hóa kém có tỉ lệ di căn hạch cao hơn so
với u có độ biệt hóa vừa và độ biệt hóa tốt. Sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05
(Bảng 9,10).
KẾT LUẬN
UTĐT thường gặp ở nhóm tuổi 40-70
(67,5)%. Tỉ lệ nam/ nữ 1,31. Bệnh nhân thường
nhập viện ở giai đoạn muộn, u to: kích thước >5
cm (46,1%), khẩu kính >1/2 chu vi (91%), độ xâm
nhiễm T3, T4 (54,5%). Dạng đại thể thường gặp
là dạng sùi (78%). Dạng vi thể chủ yếu là
carcinome tuyến (88,2%), độ biệt hóa vừa
(77,3%).
Di căn hạch trong 51,4% các trường hợp.
Không có mối tương quan giữa di căn hạch
với giới tính, tuổi, vị trí, kích thước, dạng đại
thể, kích thước của khối u.
Có mối tương quan giữa di căn hạch với
dạng vi thể: biểu mô tuyến nhầy và độ biệt hóa
kém của khối u làm tăng tỉ lệ di căn hạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bardelli A (2011). Oncogenic mutations and targeted therapies in
colon cancer-Have we made progress? Gastrointestinal Cancer;
251-252.
2. Alfred MC, Bruce DM, Richard LS (1993). Colon Cancer, Cancer
principle & Practice of oncology. Vicent T. De Vita, Samuel
Hellman, Steven A. R.; 929-967.
3. American Cancer Society (2009). Cancer Fact and Figures; 20-57.
4. Đoàn Hữu Nghị, Phạm Hoàng Anh, Nguyễn Thị Hạnh (1994).
Ung thư đại trực tràng trên người Hà Nội. Tạp chí ngoại khoa
1994, tập 24, số 2; 27-32.
5. Francis CA, Stein B, Tang CK (1986). Carcino Embryonic
Antigen Levels In Colonic Lesions, The American Journal of
Surgery,151; 61-64.
6. Golberg SM, Gordon PA, Nivatvongs S (1989). Colon Rectum
and Anus. Principle surgery. Mc 5th Ed. GrawHill; 1226-1289.
7. Griffin PM, Lift GM, et al (1991). Adenocarcinomas of the colon
and rectum in persons under 40 year old. Gastroenterology, 100,
1033-1040.
8. Hans JS et all (1987). Eight Four Potental Second – look
operations based on Sequential Carcinoembryonic antigen
determinations and clinical investigations in patients
withrecurrent gastrointestinal cancers. The American Journal of
surgery, 149; 198-204.
9. Heinz Josef Lenz (2011). Biomarker for Angiogenesis Inhibitors.
Gastrointestinal cancer; 246-250.
10. JSP Vermeat (2011). Primary colorectal tumors and their
metastasis and geneticlly. University Medical Center Utrecht,
Netherlands. Journal Clinical Oncology; 221-229.
11. Mac Donal, John S (1989). Colorectal cancers. Manual of
oncology therapeutics. Lippincott JB Company Philadenphia;
232-240.
12. M Cukier (2011). Neoadjuvant chemoradiotherapy and
multivisceral resection for primary locolly advanced adhenrent
colon cancer. University of Toronto Canada. Journal Clinical
Oncology; 231-232.
13. MJ Procto (2011). The effect of screening on stage of disease and
tumors characteristics in patient with operable colorectal cancer.
University of Glasgow, UK;229-230.
14. Nguyễn Bá Đức và cs (1991). Ung thư học lâm sàng. NXB Y học.
Hà Nội; 390-405.
15. Nguyễn Chấn Hùng và cs (1997). Kết quả ghi nhận ung thư
quần thể tại TP Hồ Chí Minh 1996. Y học TP Hồ Chí Minh 1997.
Số chuyên đề ung thư tháng 9; 11-19.
16. Nguyễn Đình Hối (1992). Phẫu thuật đại trực tràng và hậu môn
nhân tạo. Bệnh học ngoại khoa đường tiêu hóa. Đại Học Y dược
TP Hồ Chí Minh; 208-262.
17. Nguyễn Hoàng Bắc, Hồ Ngọc Điệp và cs (2011). So sánh mổ nội
soi và mổ mở trong điều trị ung thư đại tràng. Báo báo nghiệm
thu đề tài khoa học TP Hồ Chí Minh; 1-65.
18. Nguyễn Hồng Tuấn (1996). Đặc điểm lâm sàng, mức độ xâm
lấn, di căn trên thương tổn phẫu thuật và mô bệnh học của ung
thư trực tràng. Luận văn Thạc sĩ khoa học Y Dược. Đại học Y
khoa Hà Nội; 1-60.
19. Nguyễn Văn Vân (1991). Bách khoa thư bệnh học, tập 1. Trung
tâm quốc gia biên soạn Từ Điển Bách Khoa Việt Nam. Hà nội
1991; 288-291.
20. Nguyễn Văng Việt Hảo (2002). Khảo sát sự di căn hạch bạch
huyết trong Ung thư đại tràng. Luận văn thạc sĩ Y học. Đại học Y
Dược Tp. Hồ Chí Minh; 1-104.
21. Nguyễn Sào Trung, Nguyễn Chấn Hùng (1992). Bệnh học ung
bướu cơ bản.Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế TP Hồ
Chí Minh; 79-89.
22. Northover (1995). The Use of Pronostic Markers In Surgery For
Colorectal Cancer. European Journal of Cancer, 31A, 1270; 1209-
1995.
23. Khan SA (2011). The biology of early ouset colorectal cancer. An
examination of tumor markers pathology and survival in a large
cohort of patients. The University of Chicago. Journal Clinical
Oncology; 229-230.
24. Trần Phương Hạnh (1993). Bệnh học đại cương. NXB Y học TP
Hồ Chí Minh; 180-258.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_su_di_can_hach_trong_ung_thu_dai_trang.pdf