KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc sử dụng phân
hữu cơ sinh học bón cho cây chè đã có ảnh hưởng
tích cực đến hoá tính của đất trồng chè, làm tăng
năng suất, chất lượng lượng, tăng khả năng chống
chịu sâu hại và tăng hiệu quả kinh tế sản xuất chè.
Trong các phân nghiên cứu, xác định phân hữu
cơ sinh học NASAMIX (NAS), phân hữu cơ sinh
học RealStrong (RAS) là 2 loại phân bón cho chè
hiệu quả tốt nhất: bón phân hữu cơ sinh học RAS,
năng suất chè đạt 17,58 tấn/ha, tăng 15,13% so với
đối chứng, bón phân hữu cơ sinh học NAS đạt
18,01 tấn/ha, tăng 17,94% so với đối chứng; khi bón
2 loại phân này cũng làm tăng tỷ lệ chè loại A, B
cao nhất trong các công thức nghiên cứu (tỷ lệ chè
A là 30,0%; tỷ lệ chè B là 49,0% khi bón NAS; tỷ lệ
chè A là 29,5%, tỷ lệ chè B là 48,6% khi bón RAS).
Lãi thuần là 74,785 triệu/ha, cao hơn đối chứng
12,990 triệu/ha khi bón phân hữu cơ sinh học NAS;
lãi thuần là 71,130 triệu/ha, cao hơn đối chứng
9,335 triệu/ha khi bón phân hữu cơ sinh học RAS.
Kết quả nghiên cứu cũng xác định, khi sử dụng các
loại phân hữu cơ sinh học trong thí nghiệm hầu
như không để lại dư lượng Nitrat và kim loại nặng
trong sản phẩm, sản phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sử dụng một số phân hữu cơ sinh học trên giống chè TB4 tại Lâm Đồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
80
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
doses. Without lime application, cabbage yield was highest in the treatment applied 150 kg P2O5/ha but it was not
significantly different with the treatment applied 120 kg P2O5/ha. With lime application, cabbage yield was highest
in the treatment applied 120 kg P2O5/ha. Lime application had a negative effect on cabbage yields and phosphorus
fertilizer application.
Keywords: Cabbage, phosphorus fertilizer, lime application, Bac Ha district
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MỘT SỐ PHÂN HỮU CƠ SINH HỌC
TRÊN GIỐNG CHÈ TB14 TẠI LÂM ĐỒNG
Nguyễn Thị Thanh Mai1, Nguyễn Văn Toàn2
TÓM TẮT
Nghiên cứu sử dụng 4 loại phân phân hữu cơ sinh học trên giống chè TB14 tại tỉnh Lâm Đồng cho thấy, việc sử
dụng phân hữu cơ sinh học bón cho cây chè đã có ảnh hưởng tích cực đến hoá tính của đất trồng chè, làm tăng năng
suất, chất lượng, tăng khả năng chống chịu sâu, bệnh hại và tăng hiệu quả kinh tế sản xuất chè. Trong đó, phân hữu
cơ sinh học NAS và RAS là 2 loại phân bón cho chè có hiệu quả tốt nhất: bón phân hữu cơ sinh học RAS, năng suất
đạt 17,58 tấn/ha, tăng 15,13% so với đối chứng, bón phân hữu cơ sinh học NAS, năng suất đạt 18,01 tấn/ha, tăng
17,94% so với đối chứng. Đồng thời, 2 loại phân này cũng làm tăng phẩm cấp chè loại A, B cao nhất trong các công
thức nghiên cứu (tỷ lệ chè A là 30,0%; tỷ lệ chè B là 49,0% khi bón NAS; tỷ lệ chè A là 29,5%, tỷ lệ chè B là 48,6%
khi bón RAS). Lãi thuần là 74,785 triệu/ha, cao hơn đối chứng 12,990 triệu/ha khi bón phân hữu cơ sinh học NAS;
lãi thuần là 71,130 triệu/ha, cao hơn đối chứng 9,335 triệu/ha khi bón phân hữu cơ sinh học RAS. Kết quả nghiên
cứu cũng xác định, khi sử dụng các loại phân hữu cơ sinh học trong thí nghiệm hầu như không để lại dư lượng Nitrat
và kim loại nặng trong sản phẩm, sản phẩm chè đảm bảo an toàn.
Từ khóa: Phân hữu cơ sinh học, năng suất chè, đảm bảo an toàn
Ngày nhận bài: 8/02/2020
Ngày phản biện: 13/02/2020
Người phản biện: PGS. TS. Phạm Quang Hà
Ngày duyệt đăng: 27/02/2020
1 Trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc
2 Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây chè được tỉnh Lâm Đồng xác định là một
trong những cây công nghiệp chủ lực của tỉnh, có lợi
thế trong nền kinh tế thị trường. Để nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững cây chè, đẩy mạnh
xuất khẩu, việc sản xuất chè đảm bảo chất lượng và
vệ sinh an toàn thực phẩm được đặt lên hàng đầu.
Trong canh tác, phân bón luôn đóng vai trò chủ
đạo và có ảnh hưởng lớn đến năng suất, an toàn sản
phẩm. Hiện nay nhiều nhận xét của chuyên gia đều
cho rằng Lâm Đồng sử dụng phân vô cơ với lượng
rất lớn, đặc biệt là Đạm, (Nguyễn Văn Quảng, 2017).
Do đó, việc đi sâu nghiên cứu sử dụng phân hữu cơ
sinh học và thay thế dần phân vô cơ trên chè ở Lâm
Đồng, sẽ góp phần quan trọng vào hoàn thiện quy
trình sản xuất chè búp tươi an toàn theo VietGAP,
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất chè của địa
phương này.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là 04 loại phân hữu
cơ sinh học: TRIMIX-N1(TRN1): Hữu cơ: 23%,
NPK: 3-2-2; RealStrong (RAS) Hữu cơ: 22,4%;
NPK: 4-3-2; BIONAVI (BIO): Hữu cơ ≥23%;
NPK: 2-1-1; NASAMIX (NAS): Hữu cơ: 23%,
NPK: 3-3-1.
- Nghiên cứu trên giống chè TB14, là giống chè
đang trồng phổ biến ở Lâm Đồng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 5 công thức, bố trí theo kiểu
khối ngẫu nghiên đầy đủ (RCBD), 3 lần lặp lại. Mỗi
ô thí nghiệm có diện tích 100 m2, khoảng cách giữa
các ô thí nghiệm là 2 hàng chè (3m). CT1 (Công
thức đối chứng) - Nền: NPK: 3 : 1 : 1, 40 kg N/1tấn
búp tươi; CT2: Nền + TRN1, CT3: Nền + BIO;
81
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
CT4: Nền + RAS; CT5: Nền + NAS. Lượng bón
phân hữu cơ sinh học là 2000 kg/ha/năm, bón
2 lần/năm, mỗi lần 1000 kg vào đầu và gần cuối mùa
mưa ( tháng 5, tháng 10).
2.2.2. Phương pháp điều tra, phân tích
- Các chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất: Theo
phương pháp khảo nghiệm giá trị canh tác và sử
dụng của giống chè (Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn
Văn Tạo, 2006).
Chiều dài búp (cm): Chọn các búp phát triển
bình thường, đo từ điểm giữa 2 lá đến đỉnh sinh
trưởng của búp 1 tôm + 2 lá, 1 tôm + 3 lá. Mỗi mẫu
đo 30 búp.
Mật độ búp (búp/m2): Đếm số búp đủ tiêu chuẩn
có trong khung 25 ˟ 25 cm (5 điểm theo đường
chéo góc)
Khối lượng trung bình búp 1 tôm + 3 lá (g/búp):
Trên các ô thí nghiệm hái 100 búp 1 tôm 3 lá ngẫu
nhiên của 3 lần nhắc lại. Tính trung bình 3 lần nhắc
lại được khối lượng bình quân 1 búp.
Tỷ lệ búp mù (%): Hái tất cả các búp có trên mặt
tán, lấy 100 gam búp ngẫu nhiên, 3 lần nhắc lại. Tiến
hành phân loại búp bình thường và búp mù. Tính tỷ
lệ % búp mù và búp bình thường.
Năng suất búp (tấn/ha/năm): Tính theo năng
suất thực thu của ô thí nghiệm rồi quy ra ha.
Thành phần cơ giới búp (%): Trong mỗi ô thí
nghiệm hái 100 búp 1 tôm 3 lá, tách riêng tôm, lá 1,
2, 3, cuộng. Cân lấy khối lượng tính tỷ lệ phần trăm.
- Chất lượng chè nguyên liệu: Phẩm cấp chè A, B
theo TCVN 1053-86, TCVN 2843:1979.
- Các chỉ tiêu về sâu bệnh hại: Theo phương
pháp khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của
giống chè (Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Văn Tạo,
2006) và QCVN 01-118:2012 (Bộ Nông nghiệp và
PTNT, 2012).
- Mẫu đất phân tích: Theo TCVN 5297:1995.
- Đánh giá an toàn sản phẩm: thông qua phân
tích dư lượng NO3-, hàm lượng kim loại nặng trong
búp chè khô.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm IRRISTAT 4.0
và Excel.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Các thí nghiệm và mô hình được thực hiện trong
thời gian từ tháng 6 năm 2012 đến tháng 12 năm
2016 tại xã Đambri, Phường II, thành phố Bảo Lộc
và xã Lộc Tân, thị trấn Lộc Thắng, huyện Bảo Lâm,
tỉnh Lâm Đồng.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ sinh
học đến một số tính chất của đất trồng chè tại
Lâm Đồng
Nhiều nghiên cứu về phân bón cho chè đã xác
định, bón phân cho chè trước hết là ảnh hưởng đến
thành phần lý hoá tính đất và sau đó là ảnh hưởng
đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng chè. Nếu
như chúng ta sử dụng phân bón không hợp lý sẽ
làm chất lượng đất suy thoái, làm ô nhiễm đất, điều
này sẽ ảnh hưởng ngược lại đến sinh trưởng của cây
và an toàn của sản phẩm. Kết quả nghiên cứu ảnh
hưởng của 4 loại phân hữu cơ sinh học, đến một số
tính chất của đất trồng chè trên giống TB14 tại Lâm
Đồng được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ sinh học đến một số tính chất
của đất trồng chè TB14 tại Lâm Đồng
Công thức
thí nghiệm pHH20
Mùn
(%)
N tổng
số (%)
P tổng
số (%)
K tổng
số (%)
N dễ tiêu
(mg/100 g)
P dễ tiêu
mg/100 g)
K dễ tiêu
mg/100 g)
Trước bón phân 4,1 2,0 0,15 0,070 0,6 5,0 3,0 6,0
CT1 (ĐC) 4,1 1,9 0,16 0,079 0,7 5,3 4,0 6,5
CT2: TRN1 4,6 2,4 0,18 0,091 0,9 6,2 6,8 11,1
CT3: BIO 4,7 2,4 0,18 0,095 1,0 6,8 7,5 11,5
CT4: RAS 4,8 2,6 0,20 0,099 1,1 7,8 8,0 12,0
CT5: NAS 4,8 2,7 0,20 0,100 1,1 7,8 8,2 13,0
Sau ba năm bón thử nghiệm các loại phân hữu cơ
sinh học, khi phân tích đất cho thấy: công thức đối
chứng có tỷ lệ mùn 1,9% thấp hơn trước bón 2,0%,
các chỉ tiêu khác thì bằng hoặc cao hơn; các công
thức bón phân hữu cơ sinh học CT2, CT3, CT4, CT5
đều có các chỉ tiêu phân tích cao hơn trước khi bón
và công thức đối chứng, CT4 (RAS), CT5 (NAS) có
các chỉ tiêu phân tích đạt cao nhất.
82
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
3.2. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ sinh
học đến sinh trưởng và năng suất chè TB14 tại
Lâm Đồng
Trong quá trình sinh trưởng của cây chè, những
chỉ tiêu về chiều dài búp, mật độ búp, khối lượng
búp đều có tương quan thuận chiều khá chặt chẽ với
năng suất; chỉ tiêu tỷ lệ búp mù xoè càng cao chất
lượng chè càng giảm. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng
của một số loại phân hữu cơ sinh học đến các chỉ
tiêu này được thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2. Ảnh hưởng của một số loại
phân hữu cơ sinh học đến sinh trưởng búp chè
giống chè TB14 tại Lâm Đồng
Công thức
Chiều
dài búp
1 tôm
+ 3 lá
(cm)
Mật độ
búp chè
(búp/
m2)
Khối
lượng búp
1 tôm
+ 3 lá
(g/búp)
Tỷ lệ
búp mù
xòe
(%)
CT1 (ĐC) 8,9a 502,6a 0,80a 15,0d
CT2 (TRN1) 9,0a 519,3a 0,85b 13,5c
CT3 (BIO) 9,0a 526,0a 0,86b 12,1b
CT4 (RAS) 9,7b 570,1b 0,91c 10,9a
CT5 (NAS) 10,1b 601,4b 0,92c 10,0a
LSD0,05 0,5 35 0,04 1,1
CV (%) 2,0 3,3 2,5 4,0
Kết quả ở bảng 2 cho thấy trên giống chè TB14:
chiều dài búp chè 1 tôm + 3 lá ở công thức CT5 (NAS)
lớn nhất 10,1cm, tiếp theo là công thức CT4 (RAS)
9,7 cm; Mật độ búp ở công thức CT5 (NAS) cao nhất
601,4 búp/m2, tiếp theo là công thức CT4 (RAS)
570,1 búp/m2; Công thức CT5 (NAS) có khối lượng
búp lớn nhất 0,92g/búp, tiếp theo là công thức
CT4 (RAS) 0,91g/búp; Tỷ lệ mù xòe thấp nhất là
công thức CT5 (NAS) 10,0%, tiếp theo là công thức
CT4 (RAS) 10,9%. Ở tất cả các chỉ tiêu theo dõi CT5,
CT4 không sai khác có ý nghĩa với nhau, nhưng sai
khác có ý nghĩa với các công thức còn lại của thí
nghiệm ở mức tin cậy 95%.
Để đánh giá tác động cụ thể của các loại phân
hữu cơ sinh học đến năng suất chè tại Lâm đồng,
chúng tôi theo dõi năng suất thực thu ở các công
thức, kết quả được trình bày ở bảng 3.
Kết quả bảng 3 cho thấy trên giống chè TB14, các
công thức thí nghiệm đều có năng suất cao hơn so
với đối chứng và sai khác có ý nghĩa với đối chứng
ở mức tin cậy 95%. Điều này cho thấy các loại phân
hữu cơ sinh học đã làm tăng năng suất chè nguyên
liệu búp tươi. Năng suất cao nhất là CT5 (NAS) đạt
18,01 tấn/ha, tăng 17,94% so với đối chứng, tiếp theo
là CT4 (RAS) đạt 17,58 tấn/ha, tăng 15,13% so với
đối chứng. CT5 và CT4 sai khác có nghĩa với các
công thức còn lại của thí nghiệm, nhưng không sai
khác có ý nghĩa với nhau ở mức tin cậy 95%.
Bảng 3. Ảnh hưởng của một số loại
phân hữu cơ sinh học đến năng suất búp chè
giống TB14 tại Lâm Đồng
Công thức
thí nghiệm
Năng suất búp chè tươi
(tấn/ha/năm) So với
đ/c
(%)Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Trung
bình
CT1 (ĐC) 15,31 15,3 15,2 15,27a -
CT2: TRN1 16,02 16,13 16,3 16,15b 5,76
CT3: BIO 16,46 16,50 16,8 16,59b 8,64
CT4: RAS 17,05 17,78 17,9 17,58c 15,13
CT5: NAS 17,73 18,00 18,3 18,01c 17,94
LSD0,05 0,8
CV (%) 6,3
3.3. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ sinh
học đến chất lượng nguyên liệu chè búp tươi tại
Lâm Đồng
Thành phần cơ giới búp có ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng chè nguyên liệu, tỷ lệ tôm, lá 1, lá 2
càng cao thì càng có lợi cho chất lượng chè nguyên
liệu (Trịnh Văn Loan, 2008). Ảnh hưởng của một số
loại phân hữu cơ sinh học đến thành phần cơ giới
búp chè giống TB14 tại Lâm đồng được trình bày ở
bảng 4.
Bảng 4. Ảnh hưởng của một số loại
phân hữu cơ sinh học đến thành phần cơ giới
búp giống chè TB14 tại Lâm Đồng
Đơn vị: %
Công thức Tôm Lá 1 Lá 2 Lá 3 Cuộng
CT1 (ĐC) 8,9a 12,60a 18,12a 25,93a 34,45d
CT2 (TRN1) 9,0a 12,97a 18,66b 25,93a 33,44c
CT3 (BIO) 9,2a 13,04b 18,66b 25,90a 33,20c
CT4 (RAS) 9,9b 13,95c 18,69b 25,86a 31,60b
CT5 (NAS) 10,1b 13,97c 18,99b 25,86a 31,08a
LSD0,05 0,33 0,4 0,5 0,29 0,5
CV (%) 2,0 3,3 2,3 3,0 2,0
Kết quả bảng 4 cho thấy trên giống TB14: tỷ
lệ tôm, lá 1, cao nhất là CT5 (NAS) tỷ lệ lần lượt
là 10,1%, 13,97%, tiếp theo là CT4 (RAS) tỷ lệ lần
lượt là 9,9%, 13,95%. Hai công thức này sai khác có
ý nghĩa với các công thức còn lại của thí nghiệm,
83
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
nhưng không sai khác có nghĩa với nhau ở mức
tin cậy 95%; Tỷ lệ lá 2 các công thức bón phân hữu
cơ sinh học đều cao hơn và sai khác có ý nghĩa với
đối chứng, nhưng không sai khác có ý nghĩa với
nhau. Cao nhất là CT5 (NAS) 18,99%, tiếp theo là
CT4 (RAS) 18,69%; Tỷ lệ lá 3 thấp nhất là CT5, CT4
đạt 25,86%, các công thức thí nghiệm không sai khác
có ý nghĩa với nhau ở mức tin cậy 95%.
Tỷ lệ cuộng thấp nhất là CT5 (NAS) 31,08%, tiếp
theo là CT4 (RAS) 31,60 %, hai công thức này sai
khác có ý nghĩa với nhau và các công thức còn lại
của thí nghiệm ở mức tin cậy 95%.
Phẩm cấp chè nguyên liệu cũng là một chỉ tiêu
quan trọng đánh giá chất lượng chè nguyên liệu
búp tươi, tỷ lệ chè A, B càng cao thì chất lượng chè
nguyên liệu càng tốt và ngược lại. Có nghĩa là búp
non, ít xơ và khi chế biến, chè thành phẩm có được
hàm lương các chất có lợi cho chất lượng chè cao.
Ảnh hưởng của bón một số loại phân hữu cơ sinh
học đến phẩm cấp chè nguyên liệu tại Lâm Đồng
được trình bày ở bảng 5.
Bảng 5. Ảnh hưởng của một số loại
phân hữu cơ sinh học đến phẩm cấp chè
nguyên liệu giống TB14 tại Lâm Đồng
Đơn vị:%
Công thức
thí nghiệm Chè A Chè B Chè C Chè D
CT1 (ĐC) 22,0a 46,0a 21,0d 11,0d
CT2: TRN1 25,0b 46,5a 20,0c 8,5c
CT3: BIO 27,3c 47,8b 19,0b 5,9b
CT4: RAS 29,5d 48,6c 18,0a 3,9a
CT5: NAS 30,0d 49,0c 17,5a 3,5a
LSD0,05 0,7 0,6 0,8 1,0
CV (%) 3,0 3,1 3,3 2,0
Kết quả bảng 5 cho thấy, trên giống chè TB14 tỷ
lệ chè A, B cao nhất là CT5 -NAS ( tỷ lệ chè A là
30,0%; tỷ lệ chè B là 49,0%), tiếp theo là CT4 - RAS
(tỷ lệ chè A là 29,5%; tỷ lệ chè B là 48,6%). Hai công
thức này sai khác có ỹ nghĩa với các công thức còn
lại, tuy nhiên không sai khác có ý nghĩa với nhau ở
mức tin cậy 95%.
Tỷ lệ chè C, D thấp nhất là CT5 - NAS (tỷ lệ chè C
là 17,5%; tỷ lệ chè D là 3,5%), tiếp theo là CT4 - RAS
(tỷ lệ chè C là 18,0%; tỷ lệ chè D là 3,9%). Hai công
thức này sai khác có ỹ nghĩa với các công thức còn
lại, tuy nhiên không sai khác có ý nghĩa với nhau ở
mức tin cậy 95%.
3.4. Ảnh hưởng của phân hữu cơ sinh học đến
một số loại sâu bệnh hại chính trên chè TB14 tại
Lâm Đồng
Khả năng sinh trưởng của cây trồng cũng có ảnh
hưởng đến tình hình sâu bệnh hại. Và khi bón các
loại phân hiệu quả, làm cho cây chè sẽ sinh trưởng
tốt hơn, khả năng chống chịu sâu bệnh hại tốt hơn.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ
sinh học đến một số loại sâu bệnh hại chính trên chè
tại Lâm Đồng được trình bày ở bảng 6.
Bảng 6. Ảnh hưởng của các loại phân
hữu cơ sinh học đến một số loại sâu bệnh hại chính
trên chè TB14 tại Lâm Đồng
Công thức
Rầy
xanh
(con/
khay)
Bọ
cánh tơ
(con/
búp)
Nhện
đỏ
(con/
lá)
Bọ
xít
muỗi
(%)
Thối
búp
(%)
CT1 (ĐC) 7,8b 3,5b 5,3b 9,8b 11,8b
CT2: TRN1 6,3a 2,8a 4,2a 7,5a 9,9a
CT3: BIO 6,2a 2,5a 3,9a 7,3a 9,5a
CT4: RAS 6,1a 2,4a 3,8a 6,8a 9,0a
CT5: NAS 5,9a 2,3a 3,8a 6,6a 8,5a
LSD0,05 0,9 0,6 0,8 1,2 1,6
CV (%) 3,8 3,1 2,9 3,9 3,5
Kết quả bảng 6 cho thấy các công thức bón phân
hữu cơ sinh học có tỷ lệ sâu bệnh hại chính là rầy
xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bọ xít muỗi, bệnh thối
búp đều thấp hơn đối chứng và sai khác có ý nghĩa ở
mức tin cậy 95%. Giữa các công thức phân bón CT2,
CT3, CT4, CT5 không có sự sai khác có ý nghĩa về
tỷ lệ sâu bệnh hại chính ở mức tin cậy 95%. Như vậy
bón phân hữu cơ sinh học trên chè TB14 tình hình
sâu bệnh hại chính có xu hướng giảm nhẹ.
3.5. Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế của các công
thức thí nghiệm phân bón
Một trong những chỉ tiêu quan trọng khi đánh
giá hiệu quả của sử dụng phân bón, đó là hiệu quả
kinh tế. Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế của các
công thức phân bón được trình bày ở bảng 7.
Kết quả tính toán sơ bộ về hiệu quả kinh tế của
các công thức bón phân hữu cơ sinh học (bảng 7)
cho thấy, các công thức bón phân đều có chi phí cao
hơn, tuy nhiên đều đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn
so với công thức đối chứng. Cao nhất là CT5 (NAS),
lãi thuần là 74,785 triệu/ha, cao hơn đối chứng
12,990 triệu/ha; tiếp theo là CT4 (RAS) lãi thuần là
71,130 triệu/ha, cao hơn đối chứng 9,335 triệu/ha.
84
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Bảng 7. Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế
của các công thức phân bón trên chè TB14
Công thức
thí nghiệm
Tổng
thu
(triệu
đồng/
ha)
Tổng
chi
(triệu
đồng/
ha)
Lãi
thuần
(triệu
đồng/
ha)
Tăng so
với đối
chứng
(triệu
đồng/ha)
CT1 (ĐC) 129,795 68,0 61,795 -
CT2: TRN1 137,275 75,0 62,275 0,480
CT3: BIO 141,015 75,0 66,015 3,740
CT4: RAS 149,430 78,3 71,130 9,335
CT5: NAS 153,085 78,3 74,785 12,990
3.6. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ sinh
học đến an toàn sản phẩm chè
Để đánh giá ảnh hưởng của cácloại phân hữu cơ
sinh học đến mức độ an toàn của sản phẩm, chúng
tôi tiến hành phân tích hàm lượng kim loại nặng và
dư lương nitrat có trong búp chè khô. Kết quả được
trình bày ở bảng 8.
Bảng 8. Ảnh hưởng của một số loại
phân hữu cơ sinh học đến hàm lượng kim loại nặng
và dư lượng NO3- trên chè TB14
Đơn vị: mg/kg
Công thức
thí nghiệm NO3
- As Hg Cd Pb
CT1 (ĐC) 900 - - - 0,06
CT2: TRN1 917 - - - 0,09
CT3: BIO 916 - <0,045 - 0,09
CT4: RAS 919 - - - 0,09
CT5: NAS 915 - - - 0,08
QCVN 2500* 1,0 0,05 1,0 2,0
Ghi chú: - : Không phát hiện; QCVN: 8-2:2011/BYT
(Bộ Y tế, 2011) ;*: QCVN: 6-1: 2010/BYT (Bộ Y tế, 2010),
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5086:1990.
Qua bảng 8 cho thấy, sau 3 năm thí nghiệm, dư
lượng Nitrat đều dưới ngưỡng cho phép, hàm lượng
As, Cd không phát hiện; Hg có ở CT2 ( BIO) nhưng
dưới ngưỡng cho phép, Pb có dư lượng ở tất cả các
công thức thí nghiệm nhưng thấp hơn giới hạn cho
phép. Như vậy khi bón các loại phân hữu cơ sinh
học tham gia thí nghiệm đều đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm.
IV. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc sử dụng phân
hữu cơ sinh học bón cho cây chè đã có ảnh hưởng
tích cực đến hoá tính của đất trồng chè, làm tăng
năng suất, chất lượng lượng, tăng khả năng chống
chịu sâu hại và tăng hiệu quả kinh tế sản xuất chè.
Trong các phân nghiên cứu, xác định phân hữu
cơ sinh học NASAMIX (NAS), phân hữu cơ sinh
học RealStrong (RAS) là 2 loại phân bón cho chè
hiệu quả tốt nhất: bón phân hữu cơ sinh học RAS,
năng suất chè đạt 17,58 tấn/ha, tăng 15,13% so với
đối chứng, bón phân hữu cơ sinh học NAS đạt
18,01 tấn/ha, tăng 17,94% so với đối chứng; khi bón
2 loại phân này cũng làm tăng tỷ lệ chè loại A, B
cao nhất trong các công thức nghiên cứu (tỷ lệ chè
A là 30,0%; tỷ lệ chè B là 49,0% khi bón NAS; tỷ lệ
chè A là 29,5%, tỷ lệ chè B là 48,6% khi bón RAS).
Lãi thuần là 74,785 triệu/ha, cao hơn đối chứng
12,990 triệu/ha khi bón phân hữu cơ sinh học NAS;
lãi thuần là 71,130 triệu/ha, cao hơn đối chứng
9,335 triệu/ha khi bón phân hữu cơ sinh học RAS.
Kết quả nghiên cứu cũng xác định, khi sử dụng các
loại phân hữu cơ sinh học trong thí nghiệm hầu
như không để lại dư lượng Nitrat và kim loại nặng
trong sản phẩm, sản phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Y tế, 2010. QCVN 6-1: 2010/BYT, Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia đối với nước khoáng thiên nhiên và
nước uống đóng chai. Truy cập ngày 29/12/2019.
Bộ Y tế, 2011. QCVN 8-2:2011/BYT, Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm kim loại
nặng trong thực phẩm. Truy cập ngày 29/12/2019.
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2013. QCVN 01-118:2012/
BNNPTNT, Phương pháp điều tra phát hiện sinh vật
chính gây hại cây chè. Truy cập ngày 29/12/2019.
Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Văn Tạo, 2006. Quản lý cây
chè tổng hợp. NXB Nông nghiệp. Hà Nội.
Trịnh Văn Loan, 2008. Các biến đổi hóa sinh trong quá
trình chế biến và bảo quản chè. NXB Nông nghiệp.
Hà Nội.
Nguyễn Văn Quảng, 2017. Nghiên cứu phát triển chè
đạt tiêu chuẩn vietGAP tại Tây Nguyên. Báo cáo
tổng kết đề tài cấp Bộ, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông
Lâm nghiệp Tây Nguyên.
TCVN 2843 : 1979. Tiêu chuẩn Việt Nam về chè đọt
tươi - Yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 1053-86. Tiêu chuẩn Việt Nam về chè đọt tươi -
Phương pháp xác định hàm lượng bánh tẻ.
TCVN 5086:1990. Tiêu chuẩn Việt Nam về chè - chuẩn
bị nước pha chế để thử cảm quan.
TCVN 5297:1995. Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng
đất - lấy mẫu - yêu cầu chung.
85
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Application of some bio-organic fertilizers
for tea variety TB14 in Lam Dong province
Nguyen Thi Thanh Mai, Nguyen Van Toan
Abstract
The study on application of 4 types of bio-organic fertilizers for tea variety TB14 in Lam Dong province showed that
the bio-organic fertilizers had a positive effect on the chemical properties of tea cultivation soil, making increase
productivity, quality, resistance to pests and diseases and increase economic efficiency of tea production. In particular,
NAS and RAS bio-fertilizers were two types of tea fertilizers that had the best efficiency: The tea yield reached
17.58 tons/ha when applying RAS bio-organic fertilizer and increased by 15.13% compared to control; the yield
reached 18.01 tons/ha, up 17.94% compared to the control when applying organic fertilizer NAS. At the same time,
these two types of fertilizers also increased tea quality of the highest grade A and B among studied formulas (the ratio
of grade A reached 30.0%, grade B reached 49.0% when applying NAS; the ratio of grade A was 29.5% and of grade B
was 48.6% when applying RAS). The net profit was 74.785 million/ha when applying NAS bio-fertilizers, an increase
of 12.990 million/ha compared to control; the net profit was 71.130 million/ha when applying RAS bio-fertilizers, an
increase of 9.335 million/ha compared to control. The research results also showed that there was almost no residue
of Nitrate and heavy metals in tae products when using the bio-organic fertilizers.
Keywords: biological organic fertilizer, tea yield, tea products, ensure safety
Ngày nhận bài: 11/02/2020
Ngày phản biện: 20/02/2020
Người phản biện: TS. Nguyễn Hữu La
Ngày duyệt đăng: 27/02/2020
1 Trường Đại học An Giang - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; 2 Trường Đại học Cần Thơ
PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN CÁC DÒNG VI KHUẨN Bacillus spp.
CÓ KHẢ NĂNG SINH TỔNG HỢP CAROTENOID
Ở VÙNG DUYÊN HẢI HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG
Bằng Hồng Lam1,2, Huỳnh Thị Hồng Thu2,
Nguyễn Lê Thành Đạt2 và Nguyễn Minh Chơn2
TÓM TẮT
Từ 24 mẫu đất và nước mặn thu ở xã Sóc Sơn, Sơn Kiên và Thổ Sơn thuộc vùng duyên hải huyện Hòn Đất, tỉnh
Kiên Giang, đã phân lập và nhận diện được 54 dòng vi khuẩn thuộc chi Bacillus qua các đặc điểm hình thái và sinh
hóa. Kết hợp kỹ thuật ly trích với hệ dung môi methanol: chloroform (1 : 2 v/v) và quang phổ hấp thu ở bước sóng
400 - 600 nm đã phát hiện ở tất các dòng vi khuẩn Bacillus phân lập được đều có khả năng sinh carotenoid. Qua phân
tích quang phổ hấp thu cho thấy các dòng vi khuẩn SK8-1, SS6-3 và TS6-3 có khả năng sinh carotenoid cao nhất
trong các dòng vi khuẩn đã phân lập. Kết quả giải trình tự 16S rRNA cho thấy, đoạn gen giải trình tự dòng SS6-3 có
độ tương đồng 100% với dòng Bacillus marisflavi IHBB 9971, dòng TS6-3 và dòng SK8-1 có độ tương đồng 100%
với dòng Bacillus infantis BAB-2130.
Từ khóa: Bacillus, Bacillus marisflavi, Bacillus infantis, carotenoid
I. ĐẶT VẤN ĐỂ
Carotenoid từ lâu đã được sử dụng trong các
ngành dinh dưỡng, y dược và các ngành công
nghiệp với vai trò làm chất màu thực phẩm thay
cho chất màu tổng hợp. Một số carotenoid hoạt
động như tiền tố vitamin A và chất kháng oxy hóa
góp phần trong điều trị bệnh ở người như ung thư,
tiểu đường và tim mạch (Ötles and Cagindi, 2008;
Alcaino et al., 2016). Nhiều nghiên cứu cho thấy các
sắc tố carotenoid có màu nâu, đen, vàng, cam, đỏ
được quan tâm trong sản xuất công nghiệp có thể
được tổng hợp bởi vi khuẩn Bacillus. Điều này cho
thấy sắc tố tự nhiên từ nguồn vi khuẩn có khả năng
thay thế tốt cho các chất màu tổng hợp và cũng là
một lựa chọn đầy hứa hẹn có thể thay thế chất màu
khác được chiết xuất từ các loài thực vật hay rau củ
quả bởi vì chúng được coi như là chất màu tự nhiên,
không bị ảnh hưởng bởi vấn đề sản xuất theo mùa
và cho năng suất cao (Indra Arulselvi et al., 2014).
Chính vì vậy, nghiên cứu “Phân lập và tuyển chọn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_su_dung_mot_so_phan_huu_co_sinh_hoc_tren_giong_ch.pdf