Hiệu quả kinh tế
Trong điều kiện khảo nghiệm ở Cao Bằng vụ
Xuân 2018, kết quả tính toán cho thấy bón phân hữu
cơ rơm rạ cho cây TLVS đã làm tăng chi phí đầu vào
với mức tăng thấp nhất là 2,5 triệu đồng/ha ở công
thức 10N RR- và cao nhất là 11 triệu đồng/ha ở công
thức 20N RR+. Phần chi phí trội hơn so với đối chứng
của cả 4 công thức bón phân hữu cơ rơm rạ chủ yếu
là mức tăng công thu gom và ủ rơm rạ (4 công/tấn
rơm rạ), công ghim và sấy do năng suất lá tăng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy bón phân hữu
cơ rơm rạ cho TLVS đã nâng cao năng suất và cải
thiện phẩm cấp thuốc lá dẫn đến làm tăng thu
nhập thuần/ ha với mức tăng thấp nhất là 8,2 triệu
đồng/ha ở công thức 10N RR- và cao nhất là
26,6 triệu đồng/ha ở công thức 20N RR+. Cả 4 công
thức bón phân hữu cơ rơm rạ đều cho lợi nhuận
vượt trội đối chứng (25,5 - 69,9%), trong đó công
thức 20N RR+ cho lợi nhuận cao nhất (≈ 38 triệu
đồng/ha so với lợi nhuận 22,4 triệu đồng/ha của đối
chứng). Như vậy, với mức lợi nhuận vượt trội so với
đối chứng, xét về hiệu quả kinh tế thì cả 4 công thức
bón phân hữu cơ rơm rạ đều thỏa mãn yêu cầu mức
tăng tối thiểu 5% của qui định về khảo nghiệm phân
bón trong Nghị định số 108/2017/NĐ-CP về quản
lý phân bón.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sử dụng rơm rạ có xử lý vi sinh bón cho cây thuốc lá vàng sấy ở Cao Bằng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
92
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
Cục Bảo vệ thực vật, 2014. Báo cáo tình hình bệnh hại
thanh long và các giải pháp quản lý bệnh hại trong
phát triển thanh long bền vững. Trang 1-7.
Hoàng Đức Nhuận, 1982. Bọ rùa Coccinellidae ở Việt Nam.
Tập 1. NXB Khoa Học Kỹ Thuật Hà Nội. 112 trang.
Hoàng Đức Nhuận, 1983. Bọ rùa Coccinellidae ở Việt
Nam. Tập 2. NXB Khoa Học Kỹ Thuật Hà Nội.
160 trang.
Nguyễn Công Thuật, 1997. Phương pháp điều tra phát
hiện sâu hại cây ăn quả. Nhà xuất bản Nông nghiệp,
trang 5-13.
Nguyễn Trọng Nhâm và Nguyễn Thị Thu Cúc, 2009.
Sự đa dạng và phong phú của bọ rùa (Coccinellidae)
trên một số loại cây trồng tại thành phố cần Thơ. Tạp
chí Khoa học - Đại học Cần Thơ, 11: 196-205.
Phạm Văn Lầm, 2000. Một số kết quả nghiên cứu về
thiên địch của rệp muội. Hội nghị côn trùng học toàn
quốc lần thứ 5. NXB Nông nghiệp, trang 87-92.
Vũ Thị Nga, Nguyễn Thị Chắt, 2006. Một số dẫn liệu về
thiên địch của sâu hại cây mãng cầu xiêm (Annona
muricata L.) ở Bình Chánh (TP. Hồ Chí Minh).
Trong Báo cáo Khoa học Hội nghị Côn trùng học toàn
quốc lần thứ 6. NXB Nông nghiệp, trang 1-7.
Butani, P. G., Bharodia R. K., 1984. Relation of
groundnut aphid population with its natural predator,
lady bird beetles, Review of Applied Entomology, Vol.
72 (8), pp. 622.
Clausen, C.P., 1978. Introduced parasites and predators
of arthropod pests and weeds: a world review. United
States Department of Agriculture, Washington, USA.
Fisher, T.W., 1963. Mass culture of Cryptolaemus and
Leptomastix: natural enemies of the citrus mealybug.
California Agricultural experiment station,
Berkeley, USA
Pushpendra, K. Sharma and Prakash C. Joshi, 2010.
New Records of Coccinellid Beetles (Coccinellidae:
Coleoptera) from District Dehradun, (Uttarakhand),
India. New York Science Journal, 3 (6): 112-120.
Investigation of ladybug species composition on dragon fruit orchads
Luong Thi Duyen, Le Van Vang, Nguyen Van Hoa
Abstract
The study aimed to establish data for use, conservation and maintenance of ladybug species, providing scientific basis
for building IPM procedures in biological prevention and control of pests in dragon fruit orchards. The results showed
that 10 species of ladybug presented in dragon fruit orchards such as Micraspis discolor, Menochilus sexmaculatus,
Coccinella transversalis, Scymnus bipunctatus, Cryptolaemus sp. 1, Cryptolaemus sp. 2, Pseudaspidimerus sp., Scymnus
sp. 1, Stethorus sp. and Scymnus sp. 2. Among them, Menochilus sexmaculatus of Coccinellinae subfamily was common
and present in fruits, cladoes and buds with high rate from May to September. Six species, including Micraspis
discolor, Menochilus sexmaculatus, Coccinella transversalis belong to Coccinellinae and Pseudaspidimerus sp.,
Scymnus sp. 1 and Scymnus sp. 2 belong to Scymninae fed on aphids. Three species Cryptolaemus sp. 1, Cryptolaemus sp. 2
and Scymnus bipunctatus belong to the Scymninae fed on mealybugs on dragon fruit orchards.
Keywords: Aphids, dragon fruit, ladybug, Menochilus sexmaculatus, natural enemies
Ngày nhận bài: 12/7/2019
Ngày phản biện: 25/7/2019
Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Kim Thoa
Ngày duyệt đăng: 9/8/2019
1 Viện Thuốc lá
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG RƠM RẠ CÓ XỬ LÝ VI SINH BÓN
CHO CÂY THUỐC LÁ VÀNG SẤY Ở CAO BẰNG
Đinh Văn Năng1
TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu là ứng dụng phân hữu cơ từ ủ vi sinh nguồn rơm rạ tại chỗ cho cây thuốc lá vàng sấy.
Nghiên cứu đã ứng dụng chế phẩm vi sinh Fito - Biomix RR để xử lý rơm rạ, tạo phân hữu cơ bón lót cho cây thuốc
lá vàng sấy vụ Xuân 2018 tại Cao Bằng. Khảo nghiệm diện rộng (200 m2/công thức; không nhắc lại) bao gồm 5
công thức như sau: (1) Bón 1 tấn phân hỗn hợp vô cơ VTL:BM/ha (đối chứng); (2) Bón 1,5 tấn phân hữu cơ rơm rạ
+ 0,83 tấn VTL:BM/ha; (3) Bón 3 tấn phân hữu cơ rơm rạ + 0,66 tấn VTL:BM/ha; (4) Bón 1,5 tấn phân hữu cơ
rơm rạ + 1 tấn VTL:BM/ha; (5) Bón 3 tấn phân hữu cơ rơm rạ + 1 tấn VTL:BM/ha. Nghiên cứu đã thu được một
93
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
số kết quả như sau: Công thức bón 3 tấn phân hữu cơ rơm rạ + 1 tấn VTL:BM/ ha cho hiệu quả tăng năng suất
(tăng 19,3%), phẩm cấp (tỷ lệ lá cấp 1 + 2 tăng thêm 8,4%) và có lợi nhuận cao nhất (tăng 69,9%) trong số 4 công
thức bón phân hữu cơ rơm rạ khi so sánh với đối chứng.
Từ khóa: Thuốc lá vàng sấy, rơm rạ, phân hữu cơ, vi sinh
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây thuốc lá có tên khoa học là Nicotiana tabacum L.
Thuốc lá vàng sấy (TLVS) với tên giao dịch thông
dụng trong thương mại thế giới “flue cured tobacco”
được sản xuất nhiều nhất trong 4 dạng hình thuốc
lá trồng trọt thương mại (TLVS, nâu, burley và
oriental). Thuốc lá được trồng từ 600 Bắc đến 400
Nam nhưng chất lượng của mỗi dạng hình thuốc lá
có sự khác biệt lớn giữa các vùng trồng trên thế giới
cũng như ngay trong một quốc gia. Kỹ thuật canh
tác, đặc biệt là chế độ phân bón được xây dựng tùy
thuộc điều kiện đất trồng, khí hậu, thị trường, của
mỗi vùng sản xuất nhưng đều dựa trên đặc tính hấp
thu dinh dưỡng trong mối quan hệ tạo sinh khối của
mỗi dạng hình thuốc lá. Nghiên cứu trên thế giới về
nhu cầu dinh dưỡng đa lượng trong mối quan hệ với
năng suất chất khô của cây TLVS cho biết để tích lũy
được 4 tấn chất khô (toàn bộ cây) cây cần hấp thu
lượng N: P2O5 : K2O ≈ 67:12:134 kg/ha (Tso, 1990).
Những năm gần đây, cơ giới hóa (máy làm đất,
vận chuyển, máy gặt ...) tăng nhanh ở các vùng trồng
thuốc lá phía Bắc cũng như ở Cao Bằng, tình trạng
lao động trở lên khan hiếm, là những nguyên
nhân chính làm giảm sút đàn trâu, bò dẫn đến giảm
sút nguồn phân chuồng cho cây thuốc lá (Đinh Văn
Năng, 2014). Vụ Mùa năm 2017, có đến 85% sản
lượng rơm rạ ở huyện Bắc Sơn - Lạng Sơn và 65%
sản lượng rơm rạ ở hai huyện Hòa An và Hà Quảng
- Cao Bằng bị đốt bỏ (Đinh Văn Năng, 2018). Do
vậy, đề tài lựa chọn vùng Cao Bằng để mở đầu cho
việc triển khai chương trình nghiên cứu xử lý vi sinh
nguồn rơm rạ tại chỗ làm phân bón lót kết hợp bón
phân hỗn hợp vô cơ chuyên dùng cho cây TLVS.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Nguồn rơm rạ: Rơm rạ khô của giống lúa Đoàn
kết được trồng vụ Mùa 2017 tại xã Nam Tuấn - Hòa
An - Cao Bằng.
- Chế phẩm vi sinh ủ hoai rơm rạ: Chế phẩm Fito
- Biomix RR (thành phần: Bacillus polyfermentucus.,
streptomyces thermocoprophilus, trichoderma virens)
được sản xuất bởi Công ty CP Công nghệ Sinh học
thuộc Tập đoàn BIOGROUP.
- Giống TLVS: GL7 (giống đang được trồng phổ
biến ở phía Bắc).
- Phân vô cơ: Phân hỗn hợp VTL:BM
(% N : P2O5 : K2O = 5,9 : 6,3 : 12,1) chuyên dụng cho
cây TLVS trồng ở miền núi phía Bắc với định lượng
bón là 1 tấn/ha; Sản phẩm của Viện Thuốc lá sản
xuất theo Giấy phép số 431/GP-CHC (21/12/2016)
của Cục Hóa chất - Bộ Công thương và Thông báo
số 60/TB - SCT (28/10/2015) của Sở Công thương,
Bắc Giang về Công bố hợp quy sản phẩm phân bón.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Xử lý rơm rạ bằng chế phẩm vi sinh Fito -
Biomix RR
Theo hướng dẫn của nhà sản xuất chế phẩm, kỹ
thuật tạo phân hữu cơ rơm rạ được tóm tắt như sau:
- Quy mô đống ủ: 1 tấn rơm rạ khô.
- Kỹ thuật ủ: Rơm rạ khô được gia ẩm đến độ ẩm
50 - 60%; Hoà 200 g chế phẩm vào 50 lít nước, bổ
sung 1 kg phân hỗn hợp VTL:BM ; Tạo lớp rơm rạ
đầu tiên (đã gia ẩm) đạt độ cao 60 cm (dài = rộng
= 1,6 m), rồi lấy 1/3 lượng hỗn dịch chế phẩm tưới
đều lên trên; Tạo 2 lớp rơm rạ tiếp theo mỗi lớp dầy
30 cm để xử lý 1/3 định lượng hỗn dịch chế phẩm/
lớp theo cách xử lý cho lớp ủ đầu tiên (chiều cao
đống ủ ban đầu là 1,2 m); Dùng bao tải, nilon che
kín đống ủ; Thời gian ủ là từ ngày 13/12/2017 -
31/01/2018 (49 ngày), trong đó đảo đống ủ lần 1 vào
ngày 28/12/2017 và lần 2 là ngày 11/01/2018.
- Chỉ tiêu đánh giá phân hữu cơ rơm rạ: Độ ẩm
(TCVN 6675:2000), C hữu cơ (TCVN 9294:2012),
N tổng số (TCVN 8125:2009), P2O5 tổng số (TCVN
4052-85) K2O tổng số (TCVN 4053-85) và pHH2O
(TCVN 5979:1995).
2.2.2. Bố trí khảo nghiệm diện rộng phân hữu cơ rơm
rạ ủ bằng chế phẩm Fito - Biomix RR cho cây TLVS
- Công thức khảo nghiệm: (1) Công thức nền hay
đối chứng: Bón 1 tấn phân hỗn hợp vô cơ VTL:BM/ha
(kí hiệu: vô cơ); (2) Thay thế 10 kg N vô cơ của công
thức nền bón bằng 10 kg N hữu cơ: Bón 1,5 tấn phân
hữu cơ rơm rạ + 0,83 tấn VTL:BM/ha (kí hiệu: 10N
RR-); (3) Thay thế 20 kg N vô cơ của công thức nền
bón bằng 20 kg N hữu cơ: Bón 3 tấn phân hữu cơ
rơm rạ + 0,66 tấn VTL:BM/ha (kí hiệu: 20N RR-);
(4) Bổ sung 10 kg N hữu cơ vào công thức nền: Bón
1,5 tấn phân hữu cơ rơm rạ + 1 tấn VTL:BM/ha
94
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
(kí hiệu: 10N RR+); (5) Bổ sung 20 kg N hữu cơ vào
công thức nền: Bón 3 tấn phân hữu cơ rơm rạ + 1 tấn
VTL:BM/ha (kí hiệu: 20N RR+).
- Khảo nghiệm diện rộng theo quy định của Nghị
định số 108/2017/NĐ-CP về quản lý phân bón. Diện
tích mỗi công thức thí nghiệm là 200 m2 (không
nhắc lại).
- Thông tin về thời vụ trồng và bón phân: Trồng
trong ngày 02/02/2018; Bón lót ngay trước khi trồng
(100% định lượng phân hữu cơ rơm rạ; 50% định
lượng phân VTL:BM); Bón thúc (50% định lượng
phân VTL:BM) vào thời điểm 35 ngày sau trồng.
- Trồng trọt, chăm sóc: Việc áp dụng các biện
pháp kỹ thuật ngoài yếu tố thí nghiệm (áp dụng
chung cho toàn bộ các công thức thí nghiệm) theo
các khuyến cáo kỹ thuật sản xuất nguyên liệu TLVS
của Viện Thuốc lá tại Cao Bằng.
- Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá:
+ Mẫu đất của ruộng khảo nghiệm phân hữu cơ
rơm rạ trên cây TLVS được thu thập theo TCVN
4046:1985 (thu thập mẫu đất nông hóa theo sơ
đồ thẳng góc, 5 điểm). Các chỉ tiêu phân tích đất
theo các phép thử phù hợp với TCVN ISO/IEC
17025:2005 như sau:
Chỉ tiêu Phương pháp Chỉ tiêu Phương pháp
Thành phần cấp hạt TCVN 5257:1990 Phốt pho dễ tiêu TCVN 5256:2009
pHKCl TCVN 5979:1995 Kali dễ tiêu TCVN 5254:90
Chất hữu cơ TCVN 4050:85 CEC TCVN 4620:88
Ni tơ tổng số TCVN 6498:1999 Ca trao đổi TCVN 4405:87
Phốt pho tổng số TCVN 4052:85 Mg trao đổi TCVN 4406:87
Kali tổng số TCVN 4053:85
CEC: Dung tích hấp thu.
+ Theo dõi sinh trưởng - phát triển (ST-PT) và
năng suất của TLVS (Viện Thuốc lá, 2012): Các chỉ
tiêu thời gian ST-PT, tỷ lệ sâu, bệnh hại phổ biến,
năng suất và phẩm cấp lá sấy (theo dõi toàn bộ ô thí
nghiệm); Một số đặc điểm nông học và yếu tố cấu
thành năng suất (theo dõi trên 10 cây đại diện).
+ Phân cấp lá sấy theo Tiêu chuẩn ngành TCN
26-1-02 (Bộ Công nghiệp, 2002).
+ Một số thành phần hóa học của nguyên liệu
TLVS: Nicotin (TCVN 7103:2002), đường khử
(TCVN 7102:2002), N tổng số (TCVN 7252:2003),
clo (TCVN 7251:2003).
+ Đánh giá cảm quan nguyên liệu TLVS theo
Tiêu chuẩn tạm thời TC 01 - 2000 (Tổng Công ty
Thuốc lá Việt Nam, 2000).
- Hiệu quả kinh tế: So sánh lợi nhuận (thu nhập
thuần - tổng chi phí) của các công thức có bón phân
hữu cơ rơm rạ khác nhau với đối chứng.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 01 đến
tháng 12 năm 2018 tại xã Nam Tuấn, huyện Hòa An,
tỉnh Cao Bằng.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Chất lượng rơm rạ được xử lý bằng chế phẩm
vi sinh Fito - Biomix RR
Sản phẩm của đống ủ đã được phân tích một
số chỉ tiêu và cho kết quả như sau: pHH2O = 8,5;
58,9% độ ẩm; 1,6% N; 0,6% P2O5; 3,4% K2O; 27,7%
C hữu cơ (tính theo khối lượng chất khô tuyệt đối).
Kết quả phân tích cho thấy các chỉ số đánh giá, đặc
biệt là tỉ lệ C/N của phân hữu cơ rơm rạ tạo ra đạt
yêu cầu của phân hữu cơ truyền thống (pHH2O ≥ 5;
C/N < 30, ...). Kết quả thử nghiệm phân hữu cơ
rơm rạ của đề tài tương đồng với kết quả nghiên
cứu về ủ vi sinh rơm rạ của Trần Thị Ngọc Sơn và
cộng tác viên (2008), của Trần Văn Cường và cộng
tác viên (2014).
Sản phẩm phân hữu cơ từ ủ rơm rạ bằng chế
phẩm Fito - Biomix RR đã được khảo nghiệm diện
rộng theo cả cách bón thay thế và bổ sung vào công
thức phân bón hiện đang áp dụng trong trồng trọt
cây TLVS ở Cao Bằng (1 tấn phân VTL:BM/ha).
3.2. Ảnh hưởng của rơm rạ xử lý chế phẩm vi sinh
Fito - Biomix RR bón cho cây TLVS
3.2.1. Tính chất của đất bố trí khảo nghiệm
Cao Bằng là vùng sản xuất nguyên liệu TLVS
cho chất lượng cao đứng đầu cả nước với loại đất
trồng chính có thành phần cơ giới nặng, ngoại trừ
đất bạc màu (ước tính 250 ha, chiếm < 10% tổng
diện tích TLVS) với chất lượng nguyên liệu thấp hơn
(Đinh Văn Năng, 2011). Tổng hợp kết quả phân
tích loại đất chính trồng TLVS ở Cao Bằng của Viện
Thuốc lá giai đoạn 2011 - 2018 (Đinh Văn Năng,
2018) cho thấy một số đặc trưng như sau: Đất có
95
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
hàm lượng sét vật lý > 30%; pH ở mức chua vừa -
kiềm nhẹ (4,9 - 7,9); Chất hữu cơ (OM) từ 3 - 4% và
hàm lượng đạm ở mức giàu (%N > 0,2); Kali tổng
số ở mức trung bình (0,5 - 1%) nhưng Ca trao đổi
ở mức cao (> 50% CEC). Thống kê kết quả phân
tích OM trong đất trồng TLVS ở phía Bắc của Viện
Thuốc lá từ năm 2011 - 2018 cho thấy như sau:
OM của đất chính trồng TLVS ở Cao Bằng trung bình
≈ 3,4% (đất bạc màu có OM < 2%); Vùng trồng
chính ở Bắc Kạn có OM trung bình 3%; Vùng trồng
chính ở Lạng Sơn có OM trung bình 2,4%; Các vùng
trồng TLVS khác ở Lạng Sơn, vùng trồng Võ Nhai
- Thái Nguyên và Bắc Giang đều có chất hữu cơ
< 2%. Đối chiếu với kết quả đánh giá hàng năm về
chất lượng nguyên liệu TLVS giữa các loại đất trồng
này cho thấy có sự tương đồng về thứ hạng chất
lượng thuốc lá với hàm lượng OM của đất canh tác
(Kiều Văn Tuyển, 2018).
Bảng 1. Kết quả phân tích đất khảo nghiệm diện rộng phân hữu cơ rơm rạ
trên cây TLVS ở Cao Bằng, vụ Xuân 2018
Sét vật lý
(%)
Chất
hữu cơ
(%)
pH
KCl
Tổng số (%) Dễ tiêu (mg/100 g đất)
Trao đổi
(mg đl/100 g đất)
N P2O5 K2O P2O5 K2O CEC Ca+2 Mg+2
61,0 3,1 5,6 0,22 0,14 0,64 18,9 10,4 18,6 4,8 0,56
Khảo nghiệm đã được bố trí trên loại đất chính
trồng TLVS ở Cao Bằng, đó là đất có thành phần
cơ giới nặng. Tuy nhiên, kết quả phân tích cho thấy
một vài chỉ tiêu của chân đất này như chất hữu cơ,
N tổng số đã tiệm cận giới hạn trung bình (2 - 3%
chất hữu cơ; 0,1 - 0,2% N) trong đánh giá độ phì đất
(Nguyễn Mười và ctv., 2000).
3.2.2. Một số đặc điểm sinh trưởng - phát triển và
tình hình sâu, bệnh hại
Kết quả khảo nghiệm cho thấy bón phân hữu cơ
rơm rạ có xu hướng làm chậm thời gian từ trồng
đến ra nụ của TLVS nhưng mức độ kéo dài thời gian
này là không đáng kể khi so với đối chứng. Không
có sự khác biệt về thời gian từ trồng đến lá đầu chín
giữa các công thức nhưng dựa vào chỉ tiêu % khối
lượng lá tươi thu hái của 3 lựa đầu cho thấy TLVS
được bón phân hữu cơ rơm rạ có xu hướng lá chín
chậm hơn, nhất là ở công thức 20N RR- hoặc ở cả 2
công thức bón bổ sung khi so sánh với đối chứng.
Hiện tượng này có thể liên quan đến lượng N hữu
cơ phân giải chậm từ phân hữu cơ rơm rạ hoặc tổng
lượng N cung cấp cho cây với mức cao hơn ở các
công thức này.
Bảng 2. Ảnh hưởng của các công thức bón phân hữu cơ rơm rạ ủ vi sinh
đến một số đặc điểm nông học và bệnh cháy đuôi lá của TLVS tại Cao Bằng, vụ Xuân 2018
Công thức
Từ trồng đến (ngày) Khối lượng lá tươi thu hoạch(%)
Chiều cao
ngắt ngọn
(cm)
Đường
kính thân
(cm)
Cây cháy
đuôi lá
(%)Nụ 50% Lá đầu chín 3 lựa đầu Các lựa sau
Vô cơ 94 73 32,8 67,2 80,6 2,5 19,3
10N RR- 95 73 31,2 68,8 81,3 2,5 6,5
20N RR- 96 73 26,1 73,9 79,6 2,5 0
10N RR+ 95 73 28,4 71,6 81,7 2,5 4,7
20N RR+ 95 73 29,0 71,0 86,0 2,6 24,5
Trong số 4 công thức bón phân hữu cơ rơm rạ,
công thức bón bổ sung 20N RR+ cho hiệu quả làm
tăng đáng kể chiều cao cây và đường kính thân của
cây TLVS.
Sâu, bệnh hại:
- Mức độ gây hại của một số sâu, bệnh phổ biến
(sâu xanh, rệp, bọ xít, ...) trên cây thuốc lá ở cả 5
công thức thí nghiệm là không đáng kể trong suốt
quá trình ST-PT.
- Bệnh cháy đuôi lá do thiếu kali (Viện Thuốc lá,
2017) bắt đầu xuất hiện vào đầu tháng 5/2018 với
mức hại nhẹ khi cây đang ở thời kỳ ra nụ. Tuy nhiên,
bệnh không xuất hiện trên công thức 20N RR- (tổng
lượng bón đạm ≈ 60 kg N/ ha), trong khi tỷ lệ cây
bệnh cao nhất ở công thức 20N RR+ (tổng lượng
bón đạm ≈ 80 kg N/ ha). Điều này cho thấy có mối
liên hệ giữa bệnh cháy đuôi lá với mức bón N hay có
sự cạnh tranh giữa hấp thu N và K của cây TLVS ở
thời kỳ ST-PT mạnh trong vụ Xuân ở phía Bắc.
96
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
3.2.3. Yếu tố cấu thành năng suất, năng suất
Bón phân hữu cơ rơm rạ có xu hướng làm tăng
số lá/ cây của TLVS vụ Xuân tại Cao Bằng thể hiện
ở mức độ tăng nhẹ của chỉ số tổng số lá/ cây và số lá
kinh tế/ cây ở cả 4 công thức bón phân hữu cơ rơm
rạ so với đối chứng bón 100% phân vô cơ.
Bảng 3. Ảnh hưởng của các công thức bón phân hữu cơ rơm rạ ủ vi sinh
đến một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất TLVS tại Cao Bằng, vụ Xuân 2018
Công thức Tổng lá/cây
Số lá
kinh tế/
cây
Lá tươi vị bộ trung châu Lá
khô/tươi
(%)
Năng suất
Dài (cm) Rộng (cm)
Khối lượng
(g/lá) (tạ/ha) %
*
Vô cơ 30,6 24,4 67,1 25,7 51,0 15,8 22,32 100
10N RR- 31,8 25,3 66,3 25,9 49,0 16,4 23,81 106,7
20N RR- 32,5 25,1 65,8 25,3 48,0 16,3 24,16 108,2
10N RR+ 31,5 25,2 67,5 25,9 52,0 16,4 25,54 114,4
20N RR+ 32,1 25,2 68,0 26,3 54,5 16,4 26,62 119,3
Ghi chú: * So với công thức đối chứng (vô cơ).
Trong khi bón phân hữu cơ rơm rạ theo cách
thay thế một phần phân vô cơ có biểu hiện làm giảm
nhẹ kích thước, khối lượng lá thì bón theo cách bổ
sung có xu hướng làm tăng kích thước, khối lượng
lá TLVS so với đối chứng. Số liệu ở bảng 3 cho thấy
công thức bón bổ sung 20N RR+ cải thiện kích
thước, khối lượng lá TLVS ở mức cao nhất. Cả 4
công thức bón phân hữu cơ rơm rạ đều có tỷ lệ lá
khô/ tươi cao hơn đáng kể so với đối chứng.
Cả 4 công thức bón phân hữu cơ rơm rạ đều cho
năng suất lá sấy vượt đối chứng với mức tối thiểu
≥ 5% theo qui định về khảo nghiệm phân bón trong
Nghị định số 108/2017/NĐ-CP về quản lý phân
bón. Trong đó, bón phân hữu cơ rơm rạ theo cách
bổ sung có xu hướng làm tăng năng suất lá sấy cao
hơn (tăng > 10%) so với bón theo cách thay thế
(tăng 5 - 10%) một phần phân vô cơ. Trong điều kiện
khảo nghiệm, công thức bón bổ sung phân hữu cơ
rơm rạ 20N RR+ cho năng suất lá sấy (26,62 tạ/ha)
tăng mức cao nhất (19,3%) so với đối chứng.
3.2.4. Phẩm cấp chất lượng thuốc lá
Kết quả khảo nghiệm cho thấy bón rơm rạ đã qua
xử lý cho cây TLVS vụ Xuân tại Cao Bằng không chỉ
nâng cao năng suất lá sấy mà còn có xu hướng cải
thiện phẩm cấp thuốc lá khi so sánh với bón hoàn
toàn phân vô cơ. Trong điều kiện khảo nghiệm, bón
phân hữu cơ rơm rạ theo cách thay thế có mức độ
cải thiện phẩm cấp thuốc lá ở mức thấp trong khi
bón theo cách bổ sung đã làm tăng rõ rệt tỷ lệ lá cấp
1 + 2 so với đối chứng. Cụ thể, công thức bón bổ
sung phân hữu cơ rơm rạ 20N RR+ cho tỷ lệ lá cấp
1 + 2 đạt mức cao nhất (74,2%), tăng thêm 8,4% so
với đối chứng.
Bảng 4. Ảnh hưởng của các công thức bón rơm rạ ủ
vi sinh đến phẩm cấp TLVS tại Cao Bằng, vụ Xuân 2018
Công thức Cấp 1 + 2 (%)
Cấp 3
(%)
Cấp 4
(%)
Vô cơ 65,8 28,5 5,7
10N RR - 66,8 28,6 4,6
20N RR - 67,5 29,3 3,2
10N RR + 70,6 26,0 3,4
20N RR + 74,2 23,0 2,8
3.2.5. Kết quả bình hút cảm quan và một số thành
phần hóa học
Kết quả khảo nghiệm cho thấy bón phân hữu cơ
rơm rạ cho cây TLVS ở Cao Bằng đã ảnh hưởng đến
một số thành phần hóa học của thuốc lá nhưng mức
độ tăng giảm của một vài chỉ số theo dõi là không
đáng kể. Cụ thể, hàm lượng nicotin có xu hướng
giảm nhẹ và hàm lượng đường khử có biểu hiện tăng
nhẹ (ngoại trừ công thức 20N RR-) khi TLVS được
bón phân hữu cơ rơm rạ so sánh với đối chứng, ...
Bón phân hữu cơ rơm rạ cho cây TLVS ở Cao
Bằng đã ảnh hưởng khác nhau đến tính chất hút
của thuốc lá. Trong khi bón phân hữu cơ rơm rạ
theo cách bổ sung có xu hướng làm giảm nhẹ điểm
hương thơm thì bón theo cách thay thế không làm
thay đổi, thậm chí làm tăng điểm hương thơm của
thuốc lá ở công thức 20N RR- so với đối chứng. Cả
4 công thức bón phân hữu cơ rơm rạ đều có điểm vị
giảm nhẹ so với đối chứng. Tuy nhiên, đánh giá cho
thấy cả 5 mẫu thuốc lá của khảo nghiệm đều thuộc
loại nguyên liệu có tính chất hút tốt (tổng điểm
≥ 40), đặc trưng của nguyên liệu TLVS vùng Cao
Bằng: Hương thơm khá tốt, vị êm và hơi cay nóng,
độ nặng vừa phải,
97
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
Bảng 5. Ảnh hưởng của các công thức bón phân hữu cơ rơm rạ ủ vi sinh
đến tính chất hút và một số TP hóa học của nguyên liệu TLVS ở Cao Bằng, vụ Xuân 2018
Công thức
TP hóa học (%) Đánh giá cảm quan (điểm)
Ni Đ/K N Cl Hương Vị Độ nặng
Độ
cháy
Màu
sắc
Tổng
điểm
Vô cơ 2,1 21,3 1,4 0,1 9,9 10,0 7,0 7,0 7,0 40,9
10N RR- 1,9 23,1 1,3 0,1 9,9 9,8 6,9 7,0 7,0 40,6
20N RR- 1,9 19,7 1,4 0,3 10,3 9,8 7,0 7,0 7,0 41,1
10N RR+ 1,8 25,1 1,2 0,1 9,7 9,7 6,9 7,0 7,0 40,3
20N RR+ 1,9 24,4 1,2 0,1 9,8 9,8 7,0 7,0 7,0 40,6
Ghi chú: TP: Thành phần; Ni: Nicotin; Đ/K: Đường khử; N: Đạm tổng số; Cl: Clo tổng số.
3.2.6. Hiệu quả kinh tế
Trong điều kiện khảo nghiệm ở Cao Bằng vụ
Xuân 2018, kết quả tính toán cho thấy bón phân hữu
cơ rơm rạ cho cây TLVS đã làm tăng chi phí đầu vào
với mức tăng thấp nhất là 2,5 triệu đồng/ha ở công
thức 10N RR- và cao nhất là 11 triệu đồng/ha ở công
thức 20N RR+. Phần chi phí trội hơn so với đối chứng
của cả 4 công thức bón phân hữu cơ rơm rạ chủ yếu
là mức tăng công thu gom và ủ rơm rạ (4 công/tấn
rơm rạ), công ghim và sấy do năng suất lá tăng.
Bảng 6. Đánh giá hiệu quả kinh tế1 giữa các công thức trong khảo nghiệm bón phân
hữu cơ rơm rạ ủ vi sinh cho cây TLVS trồng tại Cao Bằng, vụ Xuân 2018
Công thức
Chi phí sản xuất (1.000 đồng/ha) Thu nhập
thuần
(1.000
đồng/ha)
Lợi nhuận
(1.000
đồng/ha)
% lợi
nhuận so
với ĐC4
Công
trồng trọt
Công hái
sấy, PC2 Than sấy
Vật tư khác
+ KH3
Tổng
chi phí
Vô cơ 31.900 19.030 16.056 21.600 88.586 110.944 22.358 0
10N RR- 34.650 19.690 17.136 19.610 91.086 119.154 28.068 25,5
20N RR- 37.400 19.910 17.424 17.620 92.354 121.818 29.464 31,8
10N RR+ 34.650 20.460 18.360 21.820 95.290 130.072 34.782 55,6
20N RR+ 37.400 21.010 19.152 22.040 99.602 137.582 37.980 69,9
Ghi chú: 1Dựa theo định mức kỹ thuật của TCT Thuốc lá VN số: 579/TLVN-KTKH ngày 24/6/2015 và thời giá năm
2018; 2 PC: phân cấp; 3 KH: khấu hao; 4 ĐC: đối chứng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy bón phân hữu
cơ rơm rạ cho TLVS đã nâng cao năng suất và cải
thiện phẩm cấp thuốc lá dẫn đến làm tăng thu
nhập thuần/ ha với mức tăng thấp nhất là 8,2 triệu
đồng/ha ở công thức 10N RR- và cao nhất là
26,6 triệu đồng/ha ở công thức 20N RR+. Cả 4 công
thức bón phân hữu cơ rơm rạ đều cho lợi nhuận
vượt trội đối chứng (25,5 - 69,9%), trong đó công
thức 20N RR+ cho lợi nhuận cao nhất (≈ 38 triệu
đồng/ha so với lợi nhuận 22,4 triệu đồng/ha của đối
chứng). Như vậy, với mức lợi nhuận vượt trội so với
đối chứng, xét về hiệu quả kinh tế thì cả 4 công thức
bón phân hữu cơ rơm rạ đều thỏa mãn yêu cầu mức
tăng tối thiểu 5% của qui định về khảo nghiệm phân
bón trong Nghị định số 108/2017/NĐ-CP về quản
lý phân bón.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Trên loại đất chính trồng TLVS ở Cao Bằng (đất
có thành phần cơ giới nặng), khảo nghiệm phân hữu
cơ từ xử lý vi sinh nguồn rơm rạ tại chỗ cho TLVS
vụ Xuân 2018 thu được kết quả chính như sau: Công
thức kết hợp bón lót 3 tấn phân hữu cơ rơm rạ và
1 tấn phân hỗn hợp VTL:BM cho 1 ha đã cho hiệu
quả tăng năng suất (tăng 19,3%), tỷ lệ lá cấp 1 + 2
(tăng thêm 8,4%) và lợi nhuận cao nhất (tăng 69,9%)
trong 4 công thức bón phân hữu cơ rơm rạ so với đối
chứng (1 tấn VTL:BM/ha). Kết quả nghiên cứu cho
thấy có thể sử dụng rơm rạ đã qua xử lý vi sinh dùng
cho cây thuốc lá vừa tiết kiệm phân bón, vừa bảo vệ
môi trường. Các nghiên cứu về sau có thể phân tích
đánh giá sự cải thiện của độ phì đất, đặc biệt về các
chỉ tiêu sinh học đất.
98
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Công nghiệp, 2002. TCN 26-1-02. Tiêu chuẩn
ngành về Thuốc lá vàng sấy - Phân cấp chất lượng và
yêu cầu kỹ thuật.
Chính phủ, 2017. Số 108/2017/NĐ-CP. Nghị định về
quản lý phân bón.
Trần Văn Cường, Nguyễn Văn Huân, Nguyễn Hồng
Ngọc, Nguyễn Quang Huy, Phạm Văn Ngọc, Phan
Thị Lan Anh, Hà Văn Huân, 2014. Một số kết quả
ứng dụng chế phẩm vi sinh trong xử lý chất thải
nông nghiệp thành phân bón hữu cơ. Tạp chí Khoa
học và Công nghệ Lâm nghiệp, số 4 - 2014: Trang 5.
Nguyễn Mười, Trần Văn Chính, Đỗ Nguyên Hải,
Hoàng Văn Mùa, Phạm Thanh Nga, Đào Châu
Thu, 2000. Giáo trình thổ nhưỡng học. Nhà xuất bản
Nông nghiệp.
Đinh Văn Năng, 2011. Nghiên cứu cải thiện và nâng
cao chất lượng thuốc lá vàng sấy ở một số vùng đất
bạc màu phía Bắc bằng chế độ dinh dưỡng thích
hợp. Báo cáo khoa học đề tài cấp Tổng công ty Thuốc
lá Việt Nam.
Đinh Văn Năng, 2014. Ảnh hưởng của một số yếu tố
sinh thái, kỹ thuật đến hương thơm của thuốc lá
vàng sấy trồng ở phía Bắc. Báo cáo khoa học đề tài
cấp Bộ Công Thương.
Đinh Văn Năng, 2017. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ
thuật khống chế bệnh cháy đuôi lá thuốc lá vàng sấy
ở một số vùng trồng chính miền núi phía Bắc nhằm
cải thiện chất lượng thuốc lá nguyên liệu. Báo cáo
khoa học đề tài cấp Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam.
Đinh Văn Năng, 2018. Nghiên cứu ứng dụng phân rơm
rạ ủ vi sinh và phân hữu cơ sinh học nhập khẩu vào
sản xuất nguyên liệu thuốc lá vàng sấy theo hướng
bền vững ở phía Bắc. Báo cáo khoa học đề tài cấp
Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam.
Tiêu chuẩn Quốc gia, 2005. TCVN ISO/IEC 17025:2005.
Tiêu chuẩn Việt Nam về Yêu cầu chung về năng lực
của phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn.
Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam, 2000. TC 01- 2000.
Tiêu chuẩn tạm thời về Đánh giá cảm quan thuốc lá
nguyên liệu bằng phương pháp cho điểm.
Kiều Văn Tuyển, 2018. Theo dõi diễn biến chất lượng
thuốc lá nguyên liệu ở các vùng trồng chính trong
cả nước. Báo cáo khoa học đề tài cấp Tổng công ty
Thuốc lá Việt Nam.
Viện Thuốc lá, 2012. Hướng dẫn cơ sở số 02a/QĐ-VTL
về thu thập các chỉ tiêu nông sinh học của cây
thuốc lá.
Tran Thi Ngoc Son, Luu Hong Man, Cao Ngoc Diep,
Tran Thi Anh Thu and Nguyen Ngoc Nam, 2008;
Bioconversion of paddy straw and biofertilizer for
sustainable rice based cropping systems; Omonrice
16 Journal, 57-70.
Tso T.C., 1990. Production. Physiology, and Biochemistry
of Tobacco Plant - Beltsville, Maryland, USA.
Application of rice straw manure composted with microorganism
for fertilizing flue cured tobacco in Cao Bang province
Dinh Van Nang
Abstract
This study aimed to apply rice straw pretreated with microorganism for flue cured tobacco cultivation. A microbial
preparation named Fito - Biomix RR was used to treat rice straw and then used for basal fertilizing flue cured tobacco
in Spring 2018 in Cao Bang. The large plot trial (200 m2/treament) was designed without replication, including five
treaments: (1) Application of 1 ton mixed fertilizer named VTL:BM/ha (control); (2) Combination of 1.5 ton paddy
straw manure and 0.83 ton VTL:BM/ha; (3) Combination of 3 ton paddy straw manure and 0.66 ton VTL:BM/
ha; (4) Combination of 1.5 ton paddy straw manure and 1 ton VTL:BM/ha; (5) Combination of 3 ton paddy straw
manure and 1 ton VTL:BM/ha (all treaments and other technical requirement were applied for cultivar GL7). The
results showed that the combination of 3 ton rice straw treated with 1 ton VTL:BM per ha increased yield by 19.3%
and tabaco quality grade was improved (the ratio of 1st + 2nd leaf grades increased 8.4%) and the profit was highest
(increasing 69.9%).
Keywords: Flue cured tobacco, paddy straw, organic fertilizer, microorganism
Ngày nhận bài: 14/4/2019
Ngày phản biện: 5/5/2019
Người phản biện: PGS.TS. Phạm Quang Hà
Ngày duyệt đăng: 14/6/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_su_dung_rom_ra_co_xu_ly_vi_sinh_bon_cho_cay_thuoc.pdf