Bảng 2 là lượng PCDD/PCDF đã được các phin lọc hấp phụ từ không khí
trong 4 mùa thử nghiệm. Để dễ dàng so sánh, chúng tôi đã quy đổi đơn vị nồng độ
tính theo mùa (pg/phin lọc/mùa) thành nồng độ tính theo ngày (pg/phin lọc/ngày).
Lượng PCDD/PCDF được phin lọc hấp phụ trong 1 ngày mùa hè là 0,211 pgTEQ/phin lọc/ngày, mùa thu: 0,242; mùa đông: 0,447 và mùa xuân: 0,235. Như vậy,
ta có thể thấy mức ô nhiễm trong không khí thấp nhất là vào mùa hè và cao nhất là
vào mùa đông theo thứ tự: Mùa hè < Mùa xuân < Mùa thu < Mùa đông.
Hình 1 minh hoạ đặc trưng ô nhiễm các chất đồng loại độc của PCDD/PCDF
trong không khí ở khu vực đặt thiết bị lấy mẫu thụ động. Ta thấy đặc trưng ô nhiễm
PCDD/PCDF ở các mùa là khá giống nhau. Điều này có nghĩa là thiết bị lấy mẫu
không khí thụ động hoạt động ổn định.
Việc đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng cũng đã được thực hiện. Kết
quả phân tích các mẫu trắng phương pháp với phin lọc PUF sạch cho thấy không có
bất cứ sự lây nhiễm nào của PCDD/PCDF trong quá trình chuẩn bị mẫu. Nồng độ
PCDD/PCDF tìm thấy trong các mẫu thử nghiệm đều cao hơn nhiều lần so với giới
hạn phát hiện trong các mẫu trắng. Mẫu lặp (mẫu duplicate) với hệ số khác biệt < 35%
cho thấy thiết bị lấy mẫu hoạt động ổn định và kết quả phân tích là chấp nhận được.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sử dụng thiết bị lấy mẫu không khí thụ động với phin lọc xốp Polyurethane để quan trắc PCDD/PCDF theo mùa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 04, 09 - 2013 36
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THIẾT BỊ LẤY MẪU KHÔNG KHÍ THỤ
ĐỘNG VỚI PHIN LỌC XỐP POLYURETHANE ĐỂ QUAN TRẮC
PCDD/PCDF THEO MÙA
TRỊNH KHẮC SÁU, NGUYỄN THỊ THU LÝ
I. MỞ ĐẦU
Lấy mẫu không khí thụ động với phin lọc xốp polyurethane (PUF) đã được sử
dụng ở một số khu vực trên thế giới để quan trắc, đánh giá ô nhiễm theo mùa và
phân bố không gian của một số chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ [1-8] nhưng còn
chưa được nghiên cứu ứng dụng đối với PCDD/PCDF. Ưu điểm của thiết bị lấy mẫu
thụ động là rẻ tiền, dễ sử dụng, không phải dùng điện. Thời gian lấy mẫu có thể kéo
dài liên tục theo tháng hoặc theo mùa. Phương pháp lấy mẫu cho phép quan trắc các
chất ô nhiễm trong không khí, trung bình hoá số liệu theo thời gian và không gian
lấy mẫu. Tiếp theo nghiên cứu trước đây [9], chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm thiết
bị lấy mẫu không khí thụ động với phin lọc PUF để quan trắc PCDD/PCDF theo
mùa trong điều kiện tự nhiên vùng khí hậu nhiệt đới ở Việt Nam.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Vật liệu
2.1.1. Thiết bị lấy mẫu không khí thụ động
Sử dụng thiết bị lấy mẫu không khí thụ động ngoài trời TE-200 PAS của hãng
Tisch Environmental Inc (Mỹ). Treo cách mặt đất 2,5 m.
2.1.2. Phin lọc PUF
Phin lọc PUF hình tròn, đường kính 14 cm, dày 1,27 cm của Tisch
Environmental Inc. Làm sạch phin lọc bằng cách chiết soxhlet với axeton, sau đó
với hexan trong 24 h để loại bỏ hết các chất nhiễm bẩn. Làm khô phin lọc trong tủ
sấy chân không ở 50ºC trong 5 h và bảo quản kín trước khi sử dụng.
2.1.3. Các chất chuẩn đồng vị đánh dấu 13C-PCDD/PCDF
Dung dịch gồm 15 chất chuẩn chiết đồng vị đánh dấu 13C-PCDD/PCDF của
hãng Cambridge Isotope Laboratories (Mỹ) dùng để thêm vào mẫu trước khi chiết
như mô tả trong phương pháp US.EPA1613B [10] đã được sử dụng làm dung dịch
thí nghiệm thêm lên các phin lọc ngay từ khi bắt đầu quan trắc. Dung dịch này có kí
hiệu CL với nồng độ của 13C-PCDD/PCDF là 2.000 pg/ml, của 13C-OCDD là 4.000
pg/mL trong axeton.
2.1.4. Các chất đồng loại PCDD/PCDF tự nhiên
Các chất đồng loại PCDD/PCDF tự nhiên được chiết, làm sạch, tách từ đất
nhiễm dioxin [11] theo các thủ tục như mô tả trong phương pháp US.EPA1613B.
Dung dịch thí nghiệm là mẫu có kí hiệu CN pha trong hexan. Nồng độ PCDD/PCDF
và tổng độ độc TEQPCDD/PCDF của 50 μl dung dịch CN được ghi ở bảng 1.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 04, 09 - 2013 37
2.2. Phương pháp tiến hành
2.2.1. Đánh giá khả năng lưu giữ PCDD/PCDF trên phin lọc PUF
Để đánh giá khả năng lưu giữ PCDD/PCDF trên phin lọc PUF, chúng tôi sử
dụng phương pháp thêm các chất PCDD/PCDF tự nhiên (dung dịch CN) và các chất
chuẩn đánh dấu đồng vị 13C-PCDD/PCDF (dung dịch CL). Sau 8 đến 12 tuần thử
nghiệm, tiến hành thu mẫu để xác định hiệu suất lưu giữ các chất PCDD/PCDF tự
nhiên và hiệu suất thu hồi các chất chuẩn 13C-PCDD/PCDF đã thêm vào phin lọc.
Đặt phin lọc PUF sạch vào thiết bị. Ở thiết bị lấy mẫu thụ động thứ nhất, chỉ
thêm PCDD/PCDF tự nhiên bằng cách dùng xilanh hút 50 μl dung dịch CN rồi nhỏ đều
từng giọt lên bề mặt phin lọc. Ở thiết bị lấy mẫu thụ động thứ hai, chỉ thêm các chất
chuẩn đánh dấu 13C-PCDD/PCDF bằng cách dùng pipet hút 1 ml dung dịch CL rồi nhỏ
đều lên phin lọc. Treo cả hai thiết bị ở cùng một nơi tại Hà Nội. Thời gian thử nghiệm
như nhau: 8 tuần mùa hè từ ngày 11/4/2012, 12 tuần mùa thu từ ngày 22/8/2012, 12
tuần mùa đông từ ngày 14/11/2012 và 12 tuần mùa xuân từ ngày 04/02/2013.
2.2.2. Đánh giá hoạt động của thiết bị lấy mẫu không khí thụ động
Kiểm tra hoạt động của thiết bị lấy mẫu thụ động thông qua đánh giá khả năng
hấp phụ PCDD/PCDF từ không khí trên phin lọc chỉ thêm các chất chuẩn đánh dấu
đồng vị 13C-PCDD/PCDF.
2.2.3. Phân tích PCDD/PCDF
Các phin lọc thử nghiệm với dung dịch CN được thêm 15 chất chuẩn chiết 13C-
PCDD/PCDF, chất chuẩn làm sạch 37Cl4-2,3,7,8-TCDD và 2 chất chuẩn xác định hiệu
suất thu hồi 13C12-PCDD. Các phin lọc thử nghiệm với dung dịch CL không cần thêm
15 chất chuẩn chiết 13C-PCDD/PCDF nhưng phải thêm 2 chất chuẩn xác định hiệu suất
thu hồi 13C12-PCDD và chất chuẩn làm sạch 37Cl4-2,3,7,8-TCDD. Tiến hành chiết, tách,
làm sạch mẫu, làm giàu các chất phân tích theo phương pháp US.EPA1613B.
Phân tích PCDD/PCDF bằng máy sắc kí khí Agilent 7890A ghép nối khối phổ
phân giải cao AutoSpec Premier (Waters). Độ phân giải của MS > 10.000.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Nồng độ các chất đồng loại độc, tổng độ độc TEQPCDD/PCDF trong dung dịch CN
và các mẫu thử nghiệm, hiệu suất lưu giữ PCDD/PCDF và các chất chuẩn đánh dấu
13C-PCDD/PCDF trên các phin lọc PUF được ghi ở bảng 1.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 04, 09 - 2013 38
Bảng 1. Nồng độ PCDD/PCDF và hiệu suất lưu giữ trong các mẫu thử nghiệm
Kí hiệu mẫu CN KTĐ 06
KTĐ
08
KTĐ
10
KTĐ
12
KTĐ
05
KTĐ
07
KTĐ
09
KTĐ
11
Loại mẫu thử nghiệm Dung dịch CN
Mẫu
thêm CN
Mẫu
thêm CN
Mẫu
thêm CN
Mẫu
thêm CN
Mẫu
thêm
CL
Mẫu
thêm
CL
Mẫu
thêm
CL
Mẫu
thêm
CL
Thời gian lấy mẫu t = 0 8 tuần mùa hè
12 tuần
mùa thu
12 tuần
mùa
đông
12 tuần
mùa
xuân
8 tuần
mùa hè
12 tuần
mùa thu
12 tuần
mùa
đông
12 tuần
mùa
xuân
Nhiệt độ (ºC): - Max 28-39 28-35 25-33 26-34 28-39 28-35 25-33 26-34
- Trung bình 25-32 24-31 16-21 20-26 25-32 24-31 16-21 20-26
- Min 22-25 16-24 9-11 12-16 22-25 16-24 9-11 12-16
Chất phân tích Lượng PCDD/PCDF tìm thấy (pg/mẫu) Hiệu suất lưu giữ 13C-PCDD/PCDF (%)
2,3,7,8-TCDD 4930 4294 4376 4394 4357 105,4 111,5 116,3 108
1,2,3,7,8-PeCDD 4,09 3,44 5,66 8,59 6,13 117,3 124,4 127,5 124,2
1,2,3,4,7,8-HxCDD 0,44 0,86 1,58 2,76 2,06 114,8 110,7 115,2 102,9
1,2,3,6,7,8-HxCDD 1,89 3,95 5,49 8,03 8,10 94,4 98,3 94,3 88,5
1,2,3,7,8,9-HxCDD 0,86 2,09 3,29 4,93 4,13 - - - -
1,2,3,4,6,7,8-HpCDD 4,68 10,9 17,5 31,8 28,4 98,1 83,1 110,8 116,2
OCDD 121 133 163 229 272 82,3 76,9 108,8 82,8
2,3,7,8-TCDF 6,37 12,4 21,8 22,7 21,6 98,0 109,2 111,1 83,4
1,2,3,7,8-PeCDF 0,53 4,64 12,1 17,1 10,9 114,3 110,3 146,3 116,9
2,3,4,7,8-PeCDF 0,59 5,61 13,8 19,9 12,6 107,3 112,9 118,5 104,7
1,2,3,4,7,8-HxCDF 0,50 4,88 11,2 16,7 11,0 85,9 91,8 95,8 92,4
1,2,3,6,7,8-HxCDF 0,38 3,97 9,82 15,3 9,66 93,6 95,7 110,7 102,3
2,3,4,6,7,8-HxCDF 0,68 4,79 8,60 13,1 10,7 86,3 99,2 97,6 92,5
1,2,3,7,8,9-HxCDF 0,37 1,21 2,99 5,55 3,40 60,8 89,5 69,3 65,2
1,2,3,4,6,7,8-HpCDF 1,14 10,2 18,5 35,3 26,5 69,9 80,9 80,8 96,7
1,2,3,4,7,8,9-HpCDF 0,34 1,12 1,41 9,68 3,57 56,5 75,6 77,4 76,7
OCDF 0,93 2,71 4,30 17,1 13,7 - - - -
Tổng TEQPCDD/PCDF 4936 4304 4396 4423 4377 - - - -
Hiệu suất lưu giữ (%) - 87,2 89,1 89,6 88,7 - - - -
Hiệu suất lưu giữ PCDD/PCDF của phin lọc PUF được đánh giá thông qua tỷ lệ
phần trăm tổng độ độc TEQPCDD/PCDF so với mẫu kiểm soát CN đối với các mẫu đã
được thêm PCDD/PCDF tự nhiên. Bảng 1 cho thấy hiệu suất lưu giữ các chất
PCDD/PCDF của phin lọc PUF sau thời gian thử nghiệm 8 tuần mùa hè ở mẫu
KTĐ06 là 87,2%. Các mẫu nghiên cứu trong mùa thu KTĐ08, mùa đông KTĐ10 và
mùa xuân KTĐ12 với nhiệt độ thấp hơn so với mùa hè đã được chúng tôi kéo dài thời
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 04, 09 - 2013 39
gian thử nghiệm thành 12 tuần. Nhưng hiệu suất lưu giữ PCDD/PCDF ở các mẫu này
không hề giảm mà vẫn rất cao, từ 88,7% đến 89,6% và cao hơn từ 1,5% đến 2,4% so
với mùa hè. Khả năng lưu giữ tốt nhất là vào mùa đông ở mẫu KTĐ10 đạt đến 89,6%.
Như vậy, khả năng lưu giữ PCDD/PCDF của phin lọc PUF có sự phụ thuộc
vào nhiệt độ môi trường và độ ẩm không khí. Ở nhiệt độ cao như mùa hè, phin lọc
PUF lưu giữ PCDD/PCDF kém hơn một chút so với các mùa còn lại vì nhiệt độ tăng
đã làm giảm khả năng hấp phụ của phin lọc. Mùa xuân có nhiệt độ thấp hơn mùa thu
nhưng do độ ẩm không khí cao hơn nên cũng làm giảm khả năng hấp phụ của phin
lọc. Do vậy, khả năng lưu giữ PCDD/PCDF trong mùa xuân (88,7%) thấp hơn một
chút so với mùa thu (89,1%). Điều này hoàn toàn phù hợp với giá trị tổng
TEQPCDD/PCDF theo các mùa như đã ghi ở bảng 1.
Khả năng lưu giữ PCDD/PCDF của phin lọc PUF còn được đánh giá thông
qua hiệu suất lưu giữ các chất chuẩn đánh dấu 13C-PCDD/PCDF đối với các mẫu
được thêm dung dịch CL (bảng 1). Hiệu suất thu hồi của 13C-PCDD/PCDF trong
mẫu KTĐ05 thử nghiệm vào mùa hè đạt từ 56,5% đến 117,3%; mẫu KTĐ07 vào
mùa thu: 75,6% đến 124,4%; mẫu KTĐ09 vào mùa đông: 69,3% đến 146,3%; mẫu
KTĐ11 vào mùa xuân: 65,2% đến 124,2%. Hiệu suất thu hồi cao nhất là vào mùa
đông và thấp nhất là vào mùa hè. Điều này cũng phù hợp với hiệu suất lưu giữ
PCDD/PCDF đã đề cập ở phần trên.
Hiệu suất thu hồi tất cả các chất 13C-PCDD/PCDF ở 4 mùa khác nhau đạt từ
56,5% đến 146,3% hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu bắt buộc nêu trong phương pháp
US.EPA1613B (từ 17% đến 185%) [10] và hướng dẫn quan trắc các chất POP của
chương trình Môi trường Liên hợp quốc (40 - 150%) [12]. Như vậy, các chất chuẩn
đánh dấu 13C-PCDD/PCDF cũng được lưu giữ rất tốt trên phin lọc PUF. Chúng rất ổn
định và bền vững trong thời gian dài đến 12 tuần ở các mùa khác nhau. Vì vậy, chúng
có thể được thêm trực tiếp vào phin lọc PUF ngay từ khi bắt đầu lấy mẫu và dùng để
định lượng các chất PCDD/PCDF đã được hấp phụ trên phin lọc. Đây là ưu điểm có
thể so sánh được với các phương pháp lấy mẫu không khí chủ động khác.
Do 2, 3, 7, 8 - TCDD thêm vào phin lọc PUF có nồng độ cao nên lượng tìm
thấy của chất này sau khi kết thúc lấy mẫu có giảm so với mẫu kiểm soát CN (bảng 1).
Các chất đồng loại khác có nồng độ thấp hơn so với lượng PCDD/PCDF hấp phụ
được từ không khí nên lượng tìm thấy của chúng trên phin lọc PUF đều cao hơn so
với mẫu kiểm soát CN, nghĩa là phin lọc PUF đã hấp phụ thêm cả PCDD/PCDF từ
không khí môi trường xung quanh. Điều này hoàn toàn phù hợp với nồng độ
PCDD/PCDF tìm thấy trên các phin lọc KTĐ05, KTĐ07, KTĐ09 và KTĐ11 được
trình bày ở bảng 2. Đây là các mẫu thử nghiệm được thêm các chất chuẩn đánh dấu
đồng vị 13C-PCDD/PCDF lên phin lọc ngay từ khi bắt đầu lấy mẫu.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 04, 09 - 2013 40
Bảng 2. Lượng PCDD/PCDF (pg/phin lọc/ngày) đã được hấp phụ trên các phin lọc
Kí hiệu mẫu KTĐ05 KTĐ07 KTĐ09 KTĐ11
Thời gian lấy mẫu Mùa hè Mùa thu Mùa đông Mùa xuân
2,3,7,8-TCDD 0,050 0,041 0,058 0,039
1,2,3,7,8-PeCDD 0,029 0,035 0,079 0,038
1,2,3,4,7,8-HxCDD 0,019 0,018 0,047 0,023
1,2,3,6,7,8-HxCDD 0,054 0,068 0,077 0,055
1,2,3,7,8,9-HxCDD 0,032 0,028 0,050 0,030
1,2,3,4,6,7,8-HpCDD 0,139 0,181 0,303 0,308
OCDD 0,408 1,374 1,479 1,412
2,3,7,8-TCDF 0,133 0,218 0,321 0,201
1,2,3,7,8-PeCDF 0,077 0,141 0,200 0,110
2,3,4,7,8-PeCDF 0,131 0,168 0,328 0,151
1,2,3,4,7,8-HxCDF 0,092 0,130 0,220 0,110
1,2,3,6,7,8-HxCDF 0,090 0,117 0,188 0,091
2,3,4,6,7,8-HxCDF 0,102 0,108 0,232 0,126
1,2,3,7,8,9-HxCDF 0,059 0,026 0,119 0,049
1,2,3,4,6,7,8-HpCDF 0,252 0,232 0,569 0,340
1,2,3,4,7,8,9-HpCDF 0,033 0,031 0,115 0,047
OCDF 0,075 0,064 0,216 0,126
Tổng TEQPCDD/PCDF 0,211 0,242 0,447 0,235
Bảng 2 là lượng PCDD/PCDF đã được các phin lọc hấp phụ từ không khí
trong 4 mùa thử nghiệm. Để dễ dàng so sánh, chúng tôi đã quy đổi đơn vị nồng độ
tính theo mùa (pg/phin lọc/mùa) thành nồng độ tính theo ngày (pg/phin lọc/ngày).
Lượng PCDD/PCDF được phin lọc hấp phụ trong 1 ngày mùa hè là 0,211 pg-
TEQ/phin lọc/ngày, mùa thu: 0,242; mùa đông: 0,447 và mùa xuân: 0,235. Như vậy,
ta có thể thấy mức ô nhiễm trong không khí thấp nhất là vào mùa hè và cao nhất là
vào mùa đông theo thứ tự: Mùa hè < Mùa xuân < Mùa thu < Mùa đông.
Hình 1 minh hoạ đặc trưng ô nhiễm các chất đồng loại độc của PCDD/PCDF
trong không khí ở khu vực đặt thiết bị lấy mẫu thụ động. Ta thấy đặc trưng ô nhiễm
PCDD/PCDF ở các mùa là khá giống nhau. Điều này có nghĩa là thiết bị lấy mẫu
không khí thụ động hoạt động ổn định.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 04, 09 - 2013 41
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
1.4
1.6
2,3
,7,
8-T
CD
D
1,2
,3,
7,8
-P
eC
DD
1,2
,3,
4,7
,8-
Hx
CD
D
1,2
,3,
6,7
,8-
Hx
CD
D
1,2
,3,
7,8
,9-
Hx
CD
D
1,2
,3,
4,6
,7,
8-H
pC
DD
OC
DD
2,3
,7,
8-T
CD
F
1,2
,3,
7,8
-P
eC
DF
2,3
,4,
7,8
-P
eC
DF
1,2
,3,
4,7
,8-
Hx
CD
F
1,2
,3,
6,7
,8-
Hx
CD
F
2,3
,4,
6,7
,8-
Hx
CD
F
1,2
,3,
7,8
,9-
Hx
CD
F
1,2
,3,
4,6
,7,
8-H
pC
DF
1,2
,3,
4,7
,8,
9-H
pC
DF
OC
DF
To
tal
TE
Q
Nồng độ (pg/phin
lọc/ngày)
Mùa hè Mùa thu Mùa đông Mùa xuân
Hình 1. Đặc trưng ô nhiễm PCDD/PCDF trong không khí ở khu vực nghiên cứu
Việc đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng cũng đã được thực hiện. Kết
quả phân tích các mẫu trắng phương pháp với phin lọc PUF sạch cho thấy không có
bất cứ sự lây nhiễm nào của PCDD/PCDF trong quá trình chuẩn bị mẫu. Nồng độ
PCDD/PCDF tìm thấy trong các mẫu thử nghiệm đều cao hơn nhiều lần so với giới
hạn phát hiện trong các mẫu trắng. Mẫu lặp (mẫu duplicate) với hệ số khác biệt < 35%
cho thấy thiết bị lấy mẫu hoạt động ổn định và kết quả phân tích là chấp nhận được.
IV. KẾT LUẬN
Đã nghiên cứu ứng dụng thiết bị lấy mẫu không khí thụ động với phin lọc PUF
để quan trắc PCDD/PCDF theo mùa tại Hà Nội. Hiệu suất lưu giữ các chất đồng loại
PCDD/PCDF trên phin lọc trong mùa hè, mùa thu, mùa đông và mùa xuân đều đạt rất
cao, từ 87,2% đến 89,6%. Các chất chuẩn đồng vị đánh dấu 13C-PCDD/PCDF bền
vững, ổn định khi được thêm vào phin lọc từ lúc bắt đầu lấy mẫu. Hiệu suất lưu giữ
13C-PCDD/PCDF đạt từ 56,5% đến 146,3% đáp ứng được yêu cầu của phương pháp
lấy mẫu và phương pháp phân tích. Các đặc trưng và mức ô nhiễm theo mùa của các
chất đồng loại độc của PCDD/PCDF trong không khí ở khu vực nghiên cứu khá giống
nhau. Như vậy, thiết bị lấy mẫu không khí thụ động với phin lọc PUF có thể sử dụng
để quan trắc PCDD/PCDF theo mùa trong điều kiện tự nhiên của khí hậu nhiệt đới.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 04, 09 - 2013 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. UNEP, Guidance on the global monitoring plan for persistent organic
pollutants, Geneva, Switzerland, May 2007, p.47-62.
2. Gouin T., Harner T., Blanchard P., Mackay D., Passive and active air samplers
as complementary methods for investigating persistent organic pollutants in the
Great Lakes Basin, Environ. Sci. Technol., 2005, 39:9115-9122.
3. Pozo K., Harner T., Wania F., Muir D.C.G., Barrie L.A., Jones K.C., Global
Atmospheric Passive Sampling (GAPS) Study, Organohalogen Compounds,
2005, 67:1323-1326.
4. Pozo K., Harner T., Wania F., Muir D.C.G., Jones K.C., Barrie L.A., Toward
a global network for persistent organic pollutants in air: Results from the
global atmospheric passive sampling study, Environ. Sci. Technol., 2006,
40:4867- 4873.
5. Lee S.C., Harner T., Pozo K., Shoeib M., Wania F., Muir D.C.G., Barrie L.A.,
Jones K.C., Polychlorinated naphthalenes in the global atmospheric passive
sampling study, Environ. Sci. Technol., 2007, 41:2680-2687.
6. Estellano V.H., Pozo K., Harner T., Franken M., Zaballa M., Altitudinal and
seasonal variations of persistent organic pollutants in the Bolivian Andes
mountains, Environ. Sci. Technol., 2008, 42:2528-2534.
7. Pozo K., Harner T., Lee S.C., Wania F., Muir D.C.G., Jones K.C., Seasonally
Resolved Concentrations of Persistent Organic Pollutants in the Global
Atmosphere from the First Year of the GAPS Study, Environ. Sci. Technol.,
2009, 43:796-803.
8. Pozo K., Harner T., Shoeib M., Urrutia R., Barra R., Parra O., Focardi S.,
Passive-sampler derived air concentrations of persistent organic pollutants on
a north-south transect in Chile, Environ. Sci. Technol., 2004, 38: 6529-6537.
9. Trịnh Khắc Sáu, Nghiêm Xuân Trường, Lê Bảo Hưng, Nguyễn Thanh Tuấn,
Đánh giá khả năng sử dụng phin lọc xốp polyurethane lấy mẫu không khí thụ
động phân tích PCDD/PCDF, Tạp chí Hoá học, 2012, 50 (4A):391-394.
10. US. Environmental Protection Agency, Method 1613B Tetra- through octa-
chlorinated dioxins and furans by isotope dilution HRGC/HRMS, Washington,
DC, 1994, p.1-86.
11. Sau T.K., Truong N.X., Hung L.B., Khue D.N., Net N.X., Son L.K., Tuan
N.T., Dung N.T., The characteristics of dioxin pollution in hotspot area and
the adsorption isotherms on the activated carbons,
Organohalogen
Compounds, 2008, 70:554-557.
12. UNEP, Guidance on the global monitoring plan for persistent organic
pollutants, Geneva, Switzerland, May 2007, p.132-133.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 04, 09 - 2013 43
SUMMARY
A STUDY ON USING PASSIVE AIR SAMPLER WITH POLYURETHANE
FOAM FILTER FOR SEASONAL MONITORING PCDDs/PCDFs
In the article the application of passive air sampler with PUF filter for seasonal
monitoring PCDDs/PCDFs in Hanoi is studied. The efficiency of native
PCDDs/PCDFs retention on PUF filters in summer, autumn, winter and spring is
very high ranging from 87.2% to 89.6%. The 13C-labeled PCDDs/PCDFs standards
added to the PUF filters from the beginning of the sampling are stable. Their
recovery is found from 56,5% to 146,3%, which satisfies the requirements of
sampling and analytical methods. The seasonal properties and pollution level of
PCDDs/PCDFs congeners in the air at the study spot are quite similar. It is shown
that the passive air sampler with PUF filter is feasible and suitable for seasonal
monitoring PCDDs/PCDFs in air in tropical climate.
Từ khoá: Phin lọc PUF, lấy mẫu không khí thụ động, hiệu suất lưu giữ,
PCDD/PCDF.
Nhận bài ngày 18 tháng 8 năm 2013
Hoàn thiện ngày 22 tháng 9 năm 2013
Phân viện Hoá - Môi trường, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_su_dung_thiet_bi_lay_mau_khong_khi_thu_dong_voi_p.pdf