Lấy các mẫu nước thải bề mặt của các công
ty TNHH Thép không gỉ Hà Anh (HA),
công ty Nhà thép tiền chế Tuấn Lâm (TL),
công ty Cổ phần sơn HT-sơn Nice (SN),
Mỹ Hào –Hưng Yên. Mẫu được lấy và xử lí
theo qui định trong QCVN. Mẫu nước được
axit hóa bằng HNO3 65% (Mecrk) đến pH
=1. Để lắng, lọc bỏ phần lơ lửng, thu lấy
phần nước trong (2,0 lít). Sau đó xác định
hàm lượng Cr tổng theo qui trình phân tích
ở trên. Kết quả phân tích mẫu được cho
trong Bảng 9. Kết qủa cho thấy trong các
mẫu nước thải này đều phát hiện thấy Cr ở
hàm lượng từ 28 đến 77 ppb, và đều trong
ngưỡng cho phép của QCVN cho nước thải
công nghiệp
8 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 518 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sử dụng vật liệu vỏ trấu biến tính làm vật liệu chiết pha rắn kết hợp với phương pháp f-Aas để xác định lượng vết crôm - Đặng Ngọc Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
49
+Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VẬT LIỆU VỎ TRẤU BIẾN TÍNH LÀM VẬT LIỆU
CHIẾT PHA RẮN KẾT HỢP VỚI PHƯƠNG PHÁP F-AAS
ĐỂ XÁC ĐỊNH LƯỢNG VẾT CRÔM
Đến tòa soạn 25 – 6 – 2015
Đặng Ngọc Định, Trương Thị Hương, Phạm Thị Ngọc Mai, Nguyễn Xuân Trung
Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội
SUMMARY
STUDY ON THE USE OF MODIFIED RICE HUSK AS SPE MATERIAL IN
COMBINATION WITH F-AAS METHOD TO DETERMINE TRACES OF CHROMIUM
In this article we have studied on the modification of rice husk with Diphenyl carbazite
(DPC) as solid phase extraction material in combination with F-AAS method to determine
traces of Cr. SEM and FTIR results reveal that modified rice husk has small particle size,
porous surface, which is attached with DPC molecules. Modified material has high
adsorption capacity for both Cr(VI) and Cr(III), and specially high for Cr(VI). Optimum
conditions for SPE procedure using this material for Cr enrichment such as pH, sample
loading rate, elution solution, elution rate,. have been investigated. The combination of this
SPE procedure with F-AAS method gives enrichment factor of 20. Analysis of total Cr in the
CRM waste water gives high accuracy and precision that satisfy trace analysis requirement.
SPE- FAAS method has been applied in determination of total Cr in several industrial waste
water samples taken at Hung Yen industrial park.
1. MỞ ĐẦU
Để xác định hàm lượng rất nhỏ các kim loại
nặng trong các đối tượng môi trường bằng
các thiết bị có sẵn trong phòng thí nghiệm
cần một phương pháp tách các kim loại này
ra khỏi nền mẫu phức tạp đồng thời làm
giàu chúng lên nhiều lần truớc khi phân
tích. Chiết pha rắn (SPE) là một trong
những công cụ cho phép giải quyết được
vấn đề này. Yếu tố quan trọng nhất trong
chiết pha rắn là vật liệu pha tĩnh được nhồi
trong cột chiết có khả năng hấp phụ các
chất phân tích một cách chọn lọc. Các yêu
cầu cơ bản đối với một vật liệu hấp phụ rắn
bao gồm khả năng hấp phụ một lượng lớn
chất phân tích một cách chọn lọc; khả năng
hấp phụ và rửa giải nhanh và chọn lọc;
dung lượng hấp phụ lớn và khả năng tái sử
dụng [1].
50
Sử dụng các loại phế thải công, nông
nghiệp làm vật liệu hấp phụ không những
mang lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần
xử lý các loại phế thải bảo vệ môi trường.
Vỏ trấu là một phụ phẩm nông nghiệp rất
phổ biến và rẻ tiền ở Việt nam có chứa các
nhóm chức như carboxyl, hydroxyl,
carbonyl,.. trên bề mặt vỏ trấu. Ngoài ra vỏ
trấu còn có diện tích bề mặt riêng tuơng đối
lớn (438.05m2 /g), độ xốp 0,38, không tan
trong nước, và có độ bền hóa học cao. Tuy
nhiên vật liệu này ít khi được sử dụng trực
tiếp vì dung lượng hấp phụ chưa cao,
thường phải qua một quá trình biến đổi hóa
lý với các tác nhân khác nhau để tạo khả
năng hấp phụ tốt hơn [2,3].
Crom (Cr) là một trong những nguyên tố có
vai trò quan trọng đối với sự sống, ở nồng
độ thấp Cr là chất dinh dưỡng vi lượng cơ
bản đối với con người và động vật, giúp
thúc đẩy quá trình chuyển hóa glucid và
lipid, nhưng ở nồng độ cao, đặc biệt dạng
Cr(VI) là một trong những tác nhân có thể
gây ung thư, viêm loét da, viêm kết mạc,
ảnh hưởng đến đường hô hấp... Để xác định
vết Cr trong các mẫu môi trường bằng các
phương pháp phổ biến trong phòng thí
nghiệm như UV-VIS, F-AAS cần làm giàu
hàm lượng Cr lên nhiều lần trước khi phân
tích, trong đó cách tốt nhất là dùng kĩ thuật
chiết pha rắn SPE [4,5].
Trong bài báo này, chúng tôi đã nghiên cứu
biến tính vỏ trấu với thuốc thử diphenyl
cacbazit (DPC), ứng dụng làm vật liệu chiết
pha rắn kết hợp với phương pháp quang
phổ nguyên tử hấp thụ ngọn lửa (F-AAS)
để xác định lượng vết Cr và áp dụng qui
trình phân tích này xác định hàm lượng Cr
trong một số mẫu nước thải công nghiệp.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Thiết bị
- Hệ thống máy quang phổ hấp thụ nguyên
tử kỹ thuật ngọn lửa (F-AAS) AA-6800
Shimadzu, Nhật Bản.
- Máy đo UV- VIS UV-1601) của
Shimadzu Nhật Bản
- Cân phân tích độ chính xác 10-4g, model
AB 204 của hãng Mettler Toledo. Thụy Sĩ
2.2. Hóa chất
- Các hoá chất dùng để phân tích đều thuộc
loại tinh khiết phân tích của Merck (Đức):
K2Cr2O7; Dung dịch gốc Cr(NO3)3
1000ppm; H2SO4 99%; HCl 37%; HNO3
65%; NaOH, Diphenyl cacbazit (Merck,
Đức).
- Hóa chất dùng để điều chế vật liệu: n-
hexane, etanol, axit axetic, aceton của
Trung Quốc.
- Tất cả các dung dịch đều được pha bằng
nước cất 2 lần, các dung dịch loãng được
pha hàng ngày trước khi dùng.
2.3. Điều chế vật liệu
Nguyên liệu để chế tạo vật liệu hấp phụ là
vỏ trấu tự nhiên được lấy ở Phú Thọ. Vỏ
trấu sau khi rửa sạch, sấy khô, nghiền nhỏ,
cho vào cốc thủy tinh có dung lượng 500
ml, thêm vào đó 100 ml dung dịch axit
sunfuric 13M, đun nóng ở nhiệt độ 175-
1800C trong 20 phút (có khuấy). Để nguội
hỗn hợp thu được, lọc bằng máy hút chân
không, rửa nhiều lần bằng nước cất. Sấy
khô vật liệu ở 120oC đến khối lượng không
đổi, để nguội trong bình hút ẩm, dùng sàng
(kích cỡ lỗ lớn hơn 16 mm và nhỏ hơn 60
mm) để thu được hạt vật liệu có kích thước
nhỏ và lưu giữ trong bình kín sạch (VL1).
51
Cân 50g vật liệu (VL1) vừa điều chế cho
vào bình tam giác 500ml thêm vào đó dung
dịch diphenylcacbazit (DPC) pha trong
aceton có nồng độ 0,001 mol/l đã điều
chỉnh pH về 9, lắc trên máy lắc với tốc độ
200 vòng/phút. Sau 3 giờ, lọc lấy phần chất
rắn đem sấy khô ở khoảng 650C. Thu và
bảo quản VL trong bình kín, ta được vật
liệu đã biến tính với Diphenyl cacbazit
(VL2).
2.4. Phương pháp phân tích
2.4.1 Qui trình chiết pha rắn SPE
Nhồi 0,5 g VL2 vào cột chiết pha rắn có
đường kính 0.5cm, chiều dài cột 10 cm ,
rửa cột bằng nước cất 2 lần đến khi hết
lượng vết kim loại. Nghiên cứu tối ưu hóa
các điều kiện chiết pha rắn để tìm ra điều
kiện hấp phụ/rửa giải Cr tốt nhất trên cột.
Các yếu tố ảnh hưởng như pH, tốc độ nạp
mẫu, dung dịch rửa giải, nồng độ và thể
tích dung dịch rửa giải được nghiên cứu và
đánh giá thông qua hệ số thu hồi H%, được
tính bằng tỉ số giữa lượng chât thu hồi trên
lượng chất ban đầu. Ngoài ra, chúng tôi
cũng đã tiến hành khảo sát ảnh hưởng của
một số ion có thể có mặt trong thành phần
mẫu và có thể ảnh hưởng đến khả năng hấp
phụ của Cr (VI) và Cr (III) lên vật liệu. như
Na+, Ca2+, Mg2+, Zn2+, Al3+, Fe3+, Cu2+.
Cho 50 mL dung dịch chứa Cr(VI) và Cr
(III) nồng độ 5 ppm; pH tương ứng là 0,5
7,0 chảy qua cột chiết với tốc độ thay đổi
từ 0,5ml/phút đến 3,0 ml/phút. Rửa giải Cr
khỏi cột bằng các dung dịch rửa giải HCl,
HNO3, H2SO4 với nồng độ thay đổi từ 0,5M
4M; tốc độ rửa giải 0,5 4ml/phút. Xác
định hàm lượng Cr trong dung dịch rửa giải
bằng F-AAS .
2.4.2 Xác định Cr bằng phương pháp F-
AAS
Để xác định hàm lượng crom tổng có trong
mẫu phân tích sử dụng phương pháp hấp
thụ nguyên tử - kĩ thuật ngọn lửa (F-AAS),
dung dịch được đưa về nền HNO3 2% và đo
ở điều kiện thông số chuẩn của máy đã
khảo sát và tổng hợp trong Bảng 1.
Bảng 1. Tổng hợp các điều kiện đo Cr
bằng phương pháp F-AAS
Điều kiện đo Thông số
Vạch đo (nm) 357,9 nm
Khe đo (nm) 0,2 nm
Cường độ dòng đèn HCL
(mA)
14 mA
Chiều cao Burner (mm) 8,0 mm
Tốc độ dòng khí (lít /phút) 2,8 lít /phút
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hình thái cấu trúc của vật liệu
Bề mặt của vật liệu hấp phụ được quan sát
bằng phương pháp hiển vi điện tử quét
(SEM) và được đưa ra trong Hình 1. Từ
Hình 1 ta thấy bề mặt của vật liệu không
biến tính thô, các hạt có kích thước lớn, rời
rạc còn bề mặt của vật liệu sau khi biến tính
với DPC mịn hơn, các hạt có kích thước rất
nhỏ và liên kết với nhau. Bề mặt vật liệu
sau khi biến tính có độ xốp cao, với nhiều
lỗ trống chứng tỏ DPC phủ lên bao bọc các
mảnh than trấu và tạo ra nhiều mao quản ăn
sâu vào bên trong vật liệu. Nhờ vậy đã làm
tăng diện tích tiếp xúc của bề mặt vật liệu
lên rất nhiều, tạo điều kiện tốt hơn cho việc
hấp phụ các ion kim loại.
52
(a) Bề mặt VL trước khi biến tính.
(b). Bề mặt VL sau khi biến tính với DPC.
Hình 1: Ảnh SEM của bề mặt vật liệu trước
và sau khi biến tính với DPC
Phổ hồng ngoại của VL không biến tính và
VL biến tính được ghi trong Hình 2. So
sánh kết quả thu được giữa hai vật liệu
không biến tính và VL biến tính thấy trên
phổ hồng ngoại của vật liệu biến tính xuất
hiện các pic ở bước sóng 1708,69 cm-1;
704,17cm-1; 854,24 cm-1; 1503,56cm-1
tương ứng với các nhóm cacbonyl, nhóm -
CO-NH, các nhóm C6H5 , nhóm NH- trong
cấu trúc phân tử DPC, chứng tỏ phân tử
DPC đã gắn được vào mạng lưới vỏ trấu.
(a)
(b)
Hình 2: Phổ hồng ngoại của vật liệu trước
và sau khi biến tính với DPC
3.2. Xác định dung lượng hấp phụ cực
đại của vật liệu đối với Cr(VI) và Cr (III)
Để xác định dung lượng hấp phụ cực đại
của VL với Cr(VI) và Cr(III) chúng tôi tiến
hành khảo sát ảnh hưởng nồng độ đầu của
các ion Cr từ 5-200 ppm, tại pH =7. Kết
quả cho thấy sự hấp phụ tuân theo phương
trình Langmuir. Trong Bảng 2 là các
phương trình Langmuir và dung lượng hấp
phụ cực đại (qmax) của các VL tương ứng
với Cr(VI) và Cr(III).
53
Bảng 2. Phương trình đường đẳng nhiệt Langmuir và dung lượng
Phương trình đường Langmuir qmax (mg/g)
Cr(VI/VL1) y = ( 4,51799 ± 0,31995) + (0,1736 ± 0,00389) × x 5,76
Cr(VI/VL2) y = ( 4,20041 ± 0,44438) + (0,12245 ± 0,00567) × x 17,03
Cr(III/VL2) y = (1,2722 ± 0.00534) + (0,1624 ± 0.2878)X 6,16
Cr(III/VL2) y = ( 1,12353 ± 0,29623) + (0,05871 ± 0,00557) × x 8,16
Qua thực nghiệm chúng tôi thấy khả năng
hấp phụ của VL2 tốt hơn nhiều so với VL1,
nguyên nhân là do bề mặt VL2 có độ xốp cao,
làm tăng diện tích tiếp xúc giữa VL2 với các
ion kim loại và làm tăng sự hấp phụ vật lí,
kèm theo sự hấp phụ hóa học chọn lọc giữa
Cr(VI) với DPC gắn trên bề mặt vật liệu. Do
vậy trong các nghiên cứu tiếp theo chúng tôi
đã quyết định chọn VL2 để làm vật liệu chiết
pha rắn để tách và làm giàu Cr.
3.3. Tối ưu hóa điều kiện chiết pha rắn
sử dụng vật liệu vỏ trấu biến tính
3.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của pH tới
hiệu suất hấp phụ Cr
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH tới hiệu
suất hấp phụ của 2 dạng Cr (VI) và Cr(III)
trên cột chiết pha rắn sử dụng vật liệu VL2
được biểu diễn trên Hình 3. Có thể thấy, khi
pH của dung dịch tăng, hiệu suất hấp phụ
Cr(VI) giảm còn hiệu suất hấp phụ Cr(III)
lại tăng. Hiệu suất hấp phụ Cr(VI) đạt cực
đại ở pH = 1 còn hiệu suất hấp phụ của
Cr(III) đạt cực đại ở khoảng pH = 6-7.
Hình 3: Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất
hấp phụ Cr(VI) và Cr(III)
3.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ nạp
mẫu đến hiệu suất hấp phụ
Tốc độ nạp mẫu có thể ảnh hưởng đến hiệu
suất hấp phụ của VL, khi nạp mẫu với tốc
độ quá nhanh thì lượng ion hấp phụ lên VL
sẽ không được hấp phụ triệt để còn khi tốc
độ nạp mẫu quá chậm thì sẽ tiêu tốn nhiều
thời gian. Từ kết quả sự phụ thuộc hiệu suất
hấp phụ vào tốc độ nạp mẫu được thay đổi
từ 0,5-3 ml/phút cho trong Bảng 3 có thể
thấy duy trì tốc độ nạp mẫu từ 0,5 – 1
ml/phút là thích hợp. Chúng tôi chọn tốc độ
nạp mẫu 1,0ml/phút cho các thí nghiệm sau
Bảng 3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng tốc độ
nạp mẫu đến khả năng hấp phụ
Tốc độ nạp
mẫu(ml/phú
t)
0,5 1,0 1,5
2,0
H
(%)
Cr(VI
)
96,3
4
96,2
1
91,3
6
90,7
6
Cr(III
)
95,0
8
94,8
8
92,6
2
89,5
7
3.3.3. Khảo sát ảnh hưởng của các dung
dịch rửa giải
Có nhiều tác nhân để rửa giải Cr(VI) và Cr
(III ) ra khỏi cột hấp phụ, trong thí nghiệm
này chúng tôi tiến hành khảo sát các tác
nhân rửa giải là : HCl, HNO3, H2SO4 ở các
nồng độ 0,5 - 4M. Kết quả khảo sát ảnh
hưởng của tác nhân rửa giải đến hiệu suất
54
rửa giải được trình bày ở Bảng 4. Từ kết
quả thu được, chúng tôi thấy tác nhân rửa
giải HNO3 3M là tốt và phù hợp với cả
Cr(III) và Cr(VI) vì hiệu suất rửa giải đạt
trên 80% và tiêu tốn lượng axit ít hơn so
với HNO3 4M.
Bảng 4. Kết quả khảo sát ảnh hưởng
của các dung dịch rửa giải axit đến hiệu suất rửa giải ( H% )
Dung dịch
rửa giải axit
Nồng độ axit
(mol/l)
Hiệu suất rửa giải (%)
HCl H2SO4 HNO3
Cr(VI)
0,5 46,78 29,18 67,45
1,0 48,83 34,66 70,24
2,0 52,91 48,35 77,88
3,0 59,50 56,91 81,04
4,0 67,06 68,89 83,25
Cr(III)
0,5 32,67 29,15 54,89
1,0 33,93 36,95 62,63
2,0 41,78 42,76 71,89
3,0 62,67 55,57 80,08
4,0 63,58 62,63 82,87
3.3.4. Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ rửa
giải đến hiệu suất rửa giải
Khi tiến hành rửa giải ion kim loại Cr ra
khỏi VL, ta cần khảo sát tốc độ rửa giải để
chọn được tốc độ rửa giải tốt và phù hợp
nhất đảm bảo cho lượng ion kim loại bị rửa
trôi ra khỏi VL cao nhất và tiết kiệm được
thời gian làm thực nghiệm. Kết quả khảo
sát ảnh hưởng của tốc độ rửa giải từ 0,5 3
ml/phút được trình bày ở Bảng 5. Từ kết
quả khảo sát trên ta thấy khi rửa giải Cr hấp
phụ bằng dung dịch HNO3 3M với tốc độ
rửa giải từ 0,5 3 ml/phút, hiệu suất rửa
giải giảm dần do khi tăng tốc độ rửa giải
dẫn đến lượng Cr rửa giải ra khỏi VL
không triệt để. Chúng tôi chọn tốc độ rửa
giải là 0,5 ml/phút là tốc độ hiệu suất rửa
giải cao nhất.
Bảng 5 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tốc
độ rửa giải đến hiệu suất rửa giải
Tốc độ rửa giải
(ml/phút)
0,5 1,0 1,5
2,0
Hiệu suất
rửa giải
(%)
Cr(VI) 84,34 82,21 80,36 78,76
Cr(III) 84,08 81,88 80,62 76,57
3.3.5. Khảo sát ảnh hưởng của thể tích
rửa giải
Khi tiến hành rửa giải, cần xác định thể tích
dung dịch rửa giải phù hợp nhất để thu
được hiệu suất rửa giải tốt nhất và tránh
được sự lãng phí hóa chất. Kết quả khảo sát
ảnh hưởng thể tích dung dịch HNO3 3M lên
hiệu suất rửa giải được ghi trong Bảng 6.
55
Từ bảng kết quả này có thể kết luận thể
tích HNO3 3M để rửa giải phù hợp nhất là
50 ml vì lúc này hiệu suất đạt trên 80% và
gần như không tăng thêm khi sử dụng
lượng axit rửa giải lớn hơn.Vì vậy chúng
tôi chọn thể tích này cho những nghiên cứu
tiếp theo.
Bảng 6 Ảnh hưởng của thể tích dung dịch
rửa giải lên hiệu suất rửa giải
H%
VHNO3(mL)
10 20 30 40
Cr(VI) 21,89 48,13 63,49 77,56
Cr(III) 19,67 54,94 62,88 75,93
H%
VHNO3(mL)
50 60 80 100
Cr(VI) 82,35 82,56 83,73 84,12
Cr(III) 83,16 83,22 83,43 84,22
3.3.6. Khảo sát ảnh hưởng của một số ion
cạnh tranh đến hiệu suất thu hồi Cr(VI)
và Cr(III) trên VL2
Trong thực tế ngoài ion cần khảo sát có thể
gặp một số các ion kim loại khác cũng có
mặt trong thành phần mẫu và có thể ảnh
hưởng đến hiệu suất thu hồi của Cr lên vật
liệu. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát ảnh
hưởng của một số ion như: Na+, K+, Ca2+,
Mg2+, Zn2+, Cu2+, Pb2+, Fe3+, Cd2+ và kết
quả cho thấy, kim loại kiềm và kim loại
kiềm thổ với nồng độ khảo sát có gây ảnh
hưởng đến khả năng thu hồi Cr, tuy nhiên
ảnh hưởng không quá mạnh vì các kim loại
này dễ dàng bị rửa trôi khi tiến hành rửa
giải Cr. Nhưng đối với nồng độ lớn các ion
kim loại nặng Zn2+, Cu2+, Pb2+, Fe3+, Cd2+
sẽ gây ảnh hưởng mạnh tới hiệu suất thu
hồi của crom, đặc biệt khi nồng độ của các
ion này lớn gấp nồng độ Cr từ trên 10 lần,
nguyên nhân là do các ion này khó bị rửa
giải nên gây sự cạnh tranh và cản trở quá
trình rửa giải Cr ra khỏi VL.
3.4. Xác định hàm lượng Cr bằng phương
pháp chiết pha rắn (SPE) kết hợp phương
pháp F-AAS
3.4.1. Đường chuẩn xác định Cr bằng
phương pháp F-AAS, LOD, LOQ
Xây dựng đường chuẩn cho Cr trong
khoảng nồng độ từ 0 ÷ 15,0 ppm trong môi
trường HNO3 2%, kết quả thu được cho
thấy đường chuẩn có độ tuyến tính cao, R2
= 0,99992. Phương trình hồi quy của đường
chuẩn xác định crom là: Abs = ( 0,00409 ±
6,35478× 10-4) + (0,03206 ± 1,40116×10-4) ×
CCr ; trong đó Abs : độ hấp thụ quang A tại
nồng độ CCr ; CCr : nồng độ của crom
Giới hạn phát hiện (LOD) : LOD = 24 ppb
Giới hạn định lượng (LOQ): LOQ = 80 ppb.
3.4.2 Đánh giá độ tin cậy của qui trình
phân tích sử dụng SPE kết hợp F-AAS.
Dựa trên các điều kiện tối ưu xác định ở
trên, chúng tôi xây dựng quy trình xác định
Cr tổng bằng phương pháp F-AAS kết hợp
với SPE như sau. Cho 1000ml dung dịch
mẫu phân tích có chứa đồng thời Cr(VI) và
Cr(III), tiến hành oxi hóa hoàn toàn Cr(III)
lên Cr2O72- bằng amonpersunphat S2O82-
trong môi trường axit có mặt Ag+ làm xúc
tác, điều chỉnh để pH của dung dịch bằng 1
rồi cho nạp vào các cột hấp phụ chứa VL2
với tốc độ 1ml/phút. Cuối cùng rửa giải các
cột chiết bằng 50ml dung dịch HNO3 3M
với tốc độ rửa giải 0,5ml/phút. Hàm lượng
Cr trong dung dịch rửa giải được xác định
bằng phương pháp F-AAS.
Để đánh giá độ chính xác, độ đúng và sai số
hệ thống khi sử dụng phương pháp chiết
pha rắn kết hợp phương pháp F-AAS để
56
phân tích hàm lượng Cr tổng trong mẫu
nước, chúng tôi áp dụng qui trình phân tích
này với mẫu chuẩn nước thải được chứng
nhận (CRM) có hàm lượng Cr là 421 ppb.
Kết quả thu được như sau:
Bảng 7 Kết quả phân tích mẫu CRM bằng
phương pháp F-AAS kết hợp SPE
Hàm lượng
Cr (ppb)
Mẫu
CRM
Đo
được
Sai số
CV
(%)
Lần 1 421 415
2,53 Lần 2 421 426
Lần 3 421 417
Theo Bảng 3.28 các giá trị phần trăm sai số
tương đối Er ở các nồng độ trên đều nằm
trong khoảng giá trị chấp nhận được theo
ISO là từ – 20% đến 10 % chứng tỏ phương
pháp phân tích là đáng tin cậy, hệ số biến
thiên CV % là 2,53 nhỏ hơn 10 % chứng tỏ
phép đo có độ lặp lại nằm trong khoảng
chấp nhận được theo tiêu chuẩn của ISO.
Hệ số làm giàu đạt được khi sử dụng cột
chiết SPE có thể lên tới 20 lần. Như vậy,
phương pháp phân tích là đáng tin cậy và
có thể áp dụng để phân tích các mẫu thật
với hàm lượng Cr ở nồng độ ppb.
3.4.3. Ứng dụng phân tích mẫu thật
Lấy các mẫu nước thải bề mặt của các công
ty TNHH Thép không gỉ Hà Anh (HA),
công ty Nhà thép tiền chế Tuấn Lâm (TL),
công ty Cổ phần sơn HT-sơn Nice (SN),
Mỹ Hào –Hưng Yên. Mẫu được lấy và xử lí
theo qui định trong QCVN. Mẫu nước được
axit hóa bằng HNO3 65% (Mecrk) đến pH
=1. Để lắng, lọc bỏ phần lơ lửng, thu lấy
phần nước trong (2,0 lít). Sau đó xác định
hàm lượng Cr tổng theo qui trình phân tích
ở trên. Kết quả phân tích mẫu được cho
trong Bảng 9. Kết qủa cho thấy trong các
mẫu nước thải này đều phát hiện thấy Cr ở
hàm lượng từ 28 đến 77 ppb, và đều trong
ngưỡng cho phép của QCVN cho nước thải
công nghiệp
Bảng 8. Giá trị giới hạn hàm lượng của các
nguyên tố trong nước thải công nghiệp
TT Nguyên tố
Đơn
vị
Giá trị giới
hạn
A B
1 Crom III (Cr3+) mg/l 0,2 1,0
2 Crom VI (Cr6+) mg/l 0,05 0,1
Bảng 9. Kết quả phân tích Cr trong các
mẫu nước thải bề mặt
Tên mẫu Địa điểm lấy mẫu
Hàm lượng
Cr tổng
(ppb)
HA1 Công ty TNHH
Thép không gỉ
Hà Anh
61,0 ± 0,2
HA2 61,2 ± 0,1
TL1 Công ty Nhà thép
tiền chế Tuấn
Lâm
28,6 ± 0,3
TL2 28,8 ± 0,2
SN1 Công ty Cổ phần
sơn HT-sơn Nice
77,5 ± 0,4
SN2 77,2 ± 0,3
4. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu thu được chứng tỏ khả
năng ứng dụng vật liệu vỏ trấu biến tinh với
DPC làm vật liệu chiết pha rắn kết hợp với
phương pháp F-AAS để xác định Crôm.
Vật liệu có dung lượng hấp phụ cao với Cr,
đặc biệt là dạng Cr (VI), do có kích thước
hạt nhỏ bề mặt xốp và phản ứng hóa học
chọn lọc giữa DPC và Cr(VI). Phuơng pháp
(Xem tiếp trang 48)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22290_74455_1_pb_2718_2096772.pdf