Sự hài lòng của du khách về
chất lượng du lịch
Dựa trên giả định rằng mọi du khách
đều mong muốn nhận được dịch vụ tốt
nhất (CLMĐ = CLMĐmax= 5) kết hợp với
cách đo lường khoảng cách vè điểm tỷ lệ,
ta tính được cảm nhận trung bình của du
khách về chất lượng dịch vụ TP. Cần Thơ
qua bảng số liệu sau:
Nhóm phong cảnh nơi đến được đánh
giá cao nhất 89% đối với phong cảnh đa
dạng, 86% đối với cảnh quan sinh thái
đẹp, 85% đối với phong cảnh độc đáo,
84% đối với phong cảnh có nét đẹp tự
nhiên và mức chênh lệnh tương ứng là (-
0,54), (-0,69), (-0,74), (-0,78) thấp. Lý
do là TP. Cần Thơ là vùng sông nước, cây
ăn trái, quang cảnh thiên nhiên tươi mát
do vật nê điểm cảm nhận và sự chênh
lệnh đánh giá là tương đối tốt. Ngoài ra,
nhóm yếu tố thành phần năng lực phục
vụ cũng được đánh giá cao, đều trên 80%
và điểm khoảng cách thấp hơn (-0,90) là
nhóm yếu tố tốt cần phải có định hướng
phù hợp đẩy mạnh trong thời gian tới.
23 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 388 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu sự hài lòng của du khách đối với chất lượng dịch vụ du lịch tại thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
13
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bùi Văn Sáu, Nguyễn Tương Lai, Nguyễn Phúc Khánh và Huỳnh Thị Kiều Thu
Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Tây Đô
(Email: nguyentuonglai.tdu@gmail.com)
Ngày nhận: 10/12/2018
Ngày phản biện: 25/12/2018
Ngày duyệt đăng: 15/01/2019
TÓM TẮT
Đề tài thực hiện với mục tiêu đánh giá về trạng du lịch và đánh giá lại sự hài lòng của du
khách về chất lượng dịch vụ du lịch và các nhân tố ảnh hưởng. Qua đó, đề ra những giải
pháp nâng cao hiệu quả phát triển du lịch. Để đáp ứng mục tiêu đề ra, phương pháp phân
tích thống kê mô tả, so sánh tương đối, tuyệt đối đựơc sử dụng để đánh giá thực trạng hoạt
động kinh doanh du lịch, đặc điểm du khách tham quan du lịch tại thành phố Cần Thơ giai
đoạn 2016 – 2018. Lý thuyết của Parasuraman đựơc sử dụng kết hợp với phân tích nhân tố,
phân tích hồi qui để đánh giá sự hài lòng của du khách đối với chất lượng dịch vụ du lịch
thành phố Cần Thơ. Số mẫu sử dụng trong nghiên cứu là 400 mẫu khảo sát. Kết quả nghiên
cứu đã xác định được 5 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách là: Phong
cảnh nơi đến, chất lượng quản lý khu du lịch, sự đồng cảm, sự tin cậy, năng lực phục vụ. Từ
kết quả này, các giải pháp đựơc đề ra như đầu tư, thu hút vốn, hợp tác, liên kết, xúc tiến,
quảng bá, đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch, ứng dụng khoa học công nghệ, phát
triển sản phẩm du lịch.
Từ khóa: Chất lượng dịch vụ du lịch, du lịch Cần Thơ, du khách, sự hài lòng.
Trích dẫn: Bùi Văn Sáu, Nguyễn Tương Lai, Nguyễn Phúc Khánh và Huỳnh Thị Kiều Thu,
2019. Nghiên cứu sự hài lòng của du khách đối với chất lượng dịch vụ du lịch tại
thành phố Cần Thơ. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế, Trường
Đại học Tây Đô. Số Chuyên đề: 13-35.
*Tiến sĩ Bùi Văn Sáu - Giảng viên Khoa QTKD, Trường Đại học Tây Đô
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
14
1. GIỚI THIỆU
Cần Thơ có vẻ đẹp bình dị nên thơ của
làng quê sông nước, dân cư tập trung
đông đúc, làng xóm trù phú núp dưới
bóng dừa. Nét độc đáo tự nhiên và kiến
trúc đô thị của Cần Thơ là mạng lưới
kênh rạch. Kênh rạch cũng là "đường
phố", mang vẻ đẹp một đô thị lớn từng
được mệnh danh là Tây Đô với các tuyến
sông lớn như: sông Hậu, sông Cái Lớn,
sông Cần Thơ. Bên cạnh đó, Cần Thơ còn
có hệ thống kênh rạch nhỏ dày đặc, bồi
đắp phù sa cho đồng lúa tốt tươi và những
vườn trĩu nặng hoa trái đã hình thành
tuyến giao thông quan trọng góp phần
thúc đẩy kinh tế - văn hoá xã hội của Cần
Thơ. Cần Thơ còn được bồi đắp thường
xuyên của sông Hậu và các sông khác
nên đất đai tương đối màu mỡ. Thảm
thực vật đa dạng, thủy sản phong phú là
điều kiện tốt cho việc phát triển du lịch
sinh thái, văn hóa sông nước miệt vườn.
Cần Thơ có các di tích lịch sử, chùa
chiền, lễ hội, đờn ca tài tử... là những sản
phẩm văn hóa độc đáo, phản ánh đời sống
tinh thần phong phú của các dân tộc anh
em vùng sông nước. Thành phố là một
tập hợp của nhiều sắc thái văn hóa, trong
đó mỗi di tích lịch sử hay công trình kiến
trúc đều đã góp vào quần thể một dáng vẻ
rất riêng của mình. Nét độc đáo trong cấu
trúc xóm làng và cả kiến trúc nhà ở đã
phần nào nói lên lối sống, tập quán và cả
những suy nghĩ của người dân Nam Bộ
xưa và nay. Một số di tích lịch sử và kiến
trúc thường thu hút du khách tại Cần Thơ
như: Bảo tàng Cần Thơ, Đình Bình Thủy,
Nhà cổ Bình Thủy, Chợ cổ Cần Thơ,
Chùa Ông, Chùa Munir Ansây, Mộ nhà
thơ yêu nước Phan Văn Trị, Mộ Thủ khoa
Bùi Hữu Nghĩa, Lộ Vòng Cung,
Du lịch làng nghề ở Cần Thơ là sản
phẩm du lịch khai thác các giá trị văn hóa
vật thể và phi vật thể. Các sản phẩm do
nghề thủ công của làng nghề tạo ra như
là một đối tượng tài nguyên du lịch có giá
trị, được khai thác để phục vụ cho nhu
cầu nghiên cứu tìm hiểu văn hóa, tham
quan du lịch của du khách. Đến đây, du
khách sẽ được tận mắt nhìn thấy sự tinh
tế, tỉ mỉ, của người thợ trong từng công
đoạn sản xuất. Hầu hết các làng nghề ở
Cần Thơ đều góp phần rất lớn vào việc
phản ánh cuộc sống gắn liền với thiên
nhiên, sông nước của người dân vùng
nam Bộ như: các làng đóng ghe xuồng
(Ngã Bảy - Phụng Hiệp), làng đan lọp
Thới Long (Thới Long - Ô Môn), làng
đan lưới Thơm Rơm (Thạnh Hưng - Thốt
Nốt) Ngoài ra, ở Cần Thơ còn có làng
hoa Thới Nhựt thuộc xã An Bình, vườn
lan Bình Thủy, vườn xương rồng (10/6
Nguyễn Thị Minh Khai) hay các làng
nghề tập trung ở quận Ô Môn – Thốt Nốt
nhưlàng làm bánh tráng Thuận Hưng,
xóm chằm lá Thới Long, xóm đắp lò trấu
bằng đất sét, trại đóng ghe, lò đường thủ
công, làng cá bè, lò nấu cồn, làng đan
thúng cũng là các làng nghề có sức hấp
dẫn đối với nhiều du khách hiện nay.
Mặc dù, trong thời gian qua Cần Thơ
đã có nhiều bước phát triển về doanh thu
cũng như số lượng khách du lịch tuy
nhiên chưa khai thác hết tiềm năng du
lịch của TP. Cần Thơ. Vì thế cần nghiên
cứu các yếu tố về chất lượng dịch vụ du
lịch có ảnh hưởng đến sự hài lòng của du
khách, để có thể đề xuất những giải pháp
phát triển du lịch.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
15
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được sử dụng phương pháp
thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp;
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng
thông qua các đại lượng thống kê như:
mean, mode, trung vị, phương sai, số
trung bình, tỷ lệ, tần xuất... để đo lường
mức độ tập trung và phân tích của dữ liệu
liên quan đến nội dung thống kê; Phương
pháp định tính thông qua phân tích thực
trạng phát triển du lịch của TP. Cần Thơ
qua các năm; từ đó, tìm ra được các nhân
tố ảnh hưởng đến định hướng phát triển
du lịch của Cần Thơ với nét đặt trưng
riêng so với các tỉnh khác ở vùng
ĐBSCL Thông qua việc đánh giá trên
có thể nhận định cơ bản các yếu tố ảnh
hưởng đến nhận định phát triển du lịch
TP. Cần Thơ.
Phương pháp định lượng sử dụng phân
tích nhân tố khám phá và phương pháp
hồi qui tương quan. Số mẫu sử dụng
trong nghiên cứu là 400 mẫu.
Mô hình nghiên cứu của đề tài gồm 4
thành phần của chất lượng dịch vụ và 5
thành phần mới: Phong cảnh nơi đến,
chất lượng quản lý khu du lịch, hạ tầng
cơ sở, cơ sở lưu trú của đơn vị tổ chức và
giá cả.
Hình 1. Mô hình nghiên cứu
+ Phân tích nhân tố khám phá
Những yếu tố được nghiên cứu trong
phân tích nhân tố như: điều kiện tự nhiên
của Cần Thơ ảnh hưởng như thế nào
trong việc định hướng phát triển du lịch,
cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng đến quá trình
phát triển hay không, hướng phát triển du
lịch của Cần Thơ ảnh hưởng nhiều vào
các yếu tố nào, giải pháp phát triển du
lịch cho Cần Thơ theo hướng nào là phù
hợp nhất hiện nay, và định hướng sự phát
triển đó đến năm 2020.
Mô hình nhân tố được thể hiện qua
phương trình:
Sự hài lòng
của du
khách
Tin cậy
Đáp ứng
Năng lực phục vụ
Đồng cảm
Phong cảnh nơi đến
Giá cả
Chất lượng quản lý
khu du lịch
Hạ tầng cơ sở
Cơ sở lưu trú của
đơn vị tổ chức
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
16
Xi = Ai1F1 + Ai2F2 + Ai3F3 + +
AimFm + ViUi
- Xi: Biến thứ i chuẩn hóa
- Ai1: Hệ số hồi quy bội chuẩn hóa của
nhân tố j đối với biến i
- F: Các nhân tố chung: Fi = Wi1X1 +
Wi2X2 + Wi3X3 + WikXk
Trong đó:
- Vi: Hệ số hồi quy bội chuẩn hóa của
nhân tố đặc trưng i đối với biến i
- Ui: Nhân tố đặc trưng của biến i
- m: Số nhân tố chung
Các nhân tố có tương quan được kết hợp
hình thành phương trình nhân tố:
- Fi: Ước lượng trị số của nhân tố i
- Wi: Quyền số/trọng số nhân tố
- k: Số biến
+ Phân tích hồi qui tương quan
Phương pháp hồi qui tương quan được
đề xuất sử dụng để đánh giá mức độ liên
hệ (tương quan) giữa các biến độc lập
(các biến giải thích) đến biến phụ thuộc
(biến được giải thích), hoặc ảnh hưởng
của các biến độc lập với nhau (các yếu tố
nguyên nhân).
Phương trình hồi qui tương quan có
dạng:
Y = a + b1x1 + b2x2 + + bixi
Trong đó:
- Y: là biến phụ thuộc;
- a: hằng số, cho biết giá trị của biến Y
khi các biến x1, x2,, xi bằng 0;
- X1, X2,, Xi: là các biến độc lập
(biến giải thích);
- b1, b2,, b3: gọi là hệ số hồi qui, hệ
số hồi qui cho biết ảnh hưởng từng biến
độc lập lên giá trị của biến phụ thuộc khi
các biến con lại được giữ cố định;
- Hệ số tương quan bội R (Multiple
correlation coefficient): nói lên tính chặt
chẽ của mối quan hệ giữa biến phụ thuộc
(Y) và biến độc lập (xi).
- Hệ số xác định (R2) (Multiple
coeffcient of determination): được định
nghĩa như là tỷ lệ (hay phần trăm) biến
động của biến phụ thuộc (Y) được giải
thích bởi các biến độc lập (xi).
Biến Y (biến phụ thuộc): sự hài lòng
của du khách khi tham quan du lịch
Biến độc lập:
X1: Phong cảnh nơi đến
X2: Chất lượng quản lý khu du lịch
X3: Hạ tầng cơ sở
X4: Cơ sở lưu trú của đơn vị tổ chức
X5: Giá cả
X6: Tin cậy
X7: Thành phần đáp ứng
X8: Thành phần năng lực phục vụ
X9: Thành phần đồng cảm
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phân tích hệ số Cronbach’s
Alpha
Phân tích độ tin cậy thông qua nhận
xét hệ số Cronbach’s Alpha để loại các
biến không phù hợp. Hệ số Cronbach’s
Alpha từ 0,7 trở lên thì thang đo đó có
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
17
đáng tin cậy (Nunnally, 1978; Peterson,
1994) và mỗi biến có tương quan biến
tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại bỏ trong bước
phân tích nhân tố tiếp theo.
3.1.1. Thang đo Phong cảnh nơi đến
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo
“Phong cảnh nơi đến” là 0,833 (đạt độ tin
cậy), các hệ số tương quan biến tổng đều
lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha
sẽ giảm nếu loại bất kỳ biến nào. Như
vậy, thành phần “Phong cảnh nơi đến”
đảm bảo độ tin cậy với 4 biến quan sát:
Q1.1 Cảnh quan hệ sinh thái đẹp, Q1.2
Phong cảnh đa dạng, Q1.3 Phong cảnh
độc đáo, Q1.4 Phong cảnh giữ được nét
tự nhiên.
Bảng 1. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Phong cảnh nơi đến
(Nguồn: Tổng hợp từ 400 mẫu phỏng vấn)
3.1.2. Thang đo Chất lượng quản lý
khu du lịch
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo
“Chất lượng quản lý khu du lịch” là 0,936
(đạt độ tin cậy), các hệ số tương quan
biến tổng đều lớn hơn 0,3 và hệ số
Cronbach’s Alpha sẽ giảm nếu loại bất
kỳ biến nào. Như vậy, thành phần “Chất
lượng quản lý khu du lịch” đảm bảo độ
tin cậy với 6 biến quan sát: Q2.1 Quản lý
tốt du khách để giảm thiểu tác động xấu
tới môi trường, Q2.2 Quản lý tốt du
khách để không xâm phạm đến đời sống
động vật, Q2.3 Giúp nâng cao hiểu biết
của du khách về văn hóa, Q2.4 Hoạt động
xây dựng không gây cản trở du lịch, Q2.5
ĐVTC kiểm soát tốt việc chăn thả gia
súc, gia cầm tùy tiện, Q2.6 ĐVTC kiểm
soát tốt việc xả rác thải sinh hoạt của dân.
TT
Biến
quan
sát
Trung bình
của thang đo
nếu loại biến
Phương sai
của thang đo
nếu loại biến
Hệ số
tương
quan biến
tổng
Cronbach’s
Alpha nếu
loại biến
Cronbach’s
Alpha
1 Q1.1 12,9450 5,135 0,679 0,781
0,833
2 Q1.2 12,7950 5,472 0,626 0,805
3 Q1.3 12,9925 5,065 0,678 0,781
4 Q1.4 13,0325 4,939 0,667 0,787
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
18
Bảng 2. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo chất lượng quản lý khu du lịch
(Nguồn: Tổng hợp từ 400 mẫu phỏng vấn)
3.1.3. Thang đo Hạ tầng cơ sở
Bảng 3. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Hạ tầng cơ sở
(Nguồn: Tổng hợp từ 400 mẫu phỏng vấn)
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo
“Hạ tầng cơ sở” là 0,852 (đạt độ tin cậy),
các hệ số tương quan biến tổng đều lớn
hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha sẽ
giảm nếu loại bất kỳ biến nào. Như vậy,
thành phần “Hạ tầng cơ sở” đảm bảo độ
tin cậy với 4 biến quan sát: Q3.1 Đường
giao thông tốt, Q3.2 Sóng điện thoại,
Internet, wifi tốt, Q3.3 Phương tiện vận
chuyển sẵn có, an toàn, Q3.4 Hệ thống
cửa hàng lưu niệm và sản vật địa phương
tốt.
3.1.4. Thang đo Cơ sở lưu trú
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo
“Cơ sở lưu trú” là 0,781 (đạt độ tin cậy),
các hệ số tương quan biến tổng đều lớn
hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha sẽ
giảm nếu loại bất kỳ biến nào. Như vậy,
thành phần “Cơ sở lưu trú” đảm bảo độ
tin cậy với 3 biến quan sát: Q4.1 Hệ
thống phòng nghỉ sạch sẽ, Q4.2 Hệ thống
phòng nghỉ an toàn, Q4.3 Hệ thống
phòng nghỉ rộng rãi.
TT
Biến quan
sát
Trung bình
của thang đo
nếu loại biến
Phương sai
của thang đo
nếu loại biến
Hệ số tương
quan biến
tổng
Cronbach’s
Alpha nếu
loại biến
Cronbach’s
Alpha
1 Q2.1 15,7475 40,986 0,824 0,922
0,936
2 Q2.2 15,7575 42,104 0,794 0,926
3 Q2.3 15,6425 42,336 0,809 0,924
4 Q2.4 15,6650 42,389 0,802 0,925
5 Q2.5 15,4850 42,035 0,811 0,924
6 Q2.6 15,5400 41,637 0,817 0,923
TT
Biến
quan
sát
Trung bình
của thang đo
nếu loại biến
Phương sai
của thang đo
nếu loại biến
Hệ số
tương quan
biến tổng
Cronbach’s
Alpha nếu
loại biến
Cronbach’s
Alpha
1 Q3.1 10,6425 8,165 0,723 0,799
0,852
2 Q3.2 10,6150 8,548 0,678 0,819
3 Q3.3 10,5875 8,453 0,704 0,807
4 Q3.4 10,4850 8,802 0,667 0,823
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
19
Bảng 4. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Cơ sở lưu trú
(Nguồn: Tổng hợp từ 400 mẫu phỏng vấn)
3.1.5. Thang đo Giá cả
Bảng 5. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Giá cả
(Nguồn: Tổng hợp từ 400 mẫu phỏng vấn)
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo
“Giá cả” là 0,778 (đạt độ tin cậy), các hệ
số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3
và hệ số Cronbach’s Alpha sẽ giảm nếu
loại bất kỳ biến nào. Như vậy, thành phần
“Giá cả” đảm bảo độ tin cậy với 3 biến
quan sát: Q5.1 Giá vào cửa hợp lý, Q5.2
Giá dịch vụ của ĐVTC hợp lý, Q5.3 Giá
các dịch vụ ăn uống, vui chơi phụ trợ hợp
lý.
3.1.6. Thang đo Tin cậy
Bảng 6. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Tin cậy
(Nguồn: Tổng hợp từ 400 mẫu phỏng vấn)
TT
Biến quan
sát
Trung bình
của thang đo
nếu loại biến
Phương sai
của thang
đo nếu loại
biến
Hệ số
tương quan
biến tổng
Cronbach’s
Alpha nếu
loại biến
Cronbach’s
Alpha
1 Q4.1 6,8125 4,784 0,592 0,733
0,781 2 Q4.2 6,8350 4,574 0,634 0,687
3 Q4.3 6,8175 4,816 0,631 0,692
TT
Biến quan
sát
Trung bình
của thang đo
nếu loại biến
Phương sai
của thang đo
nếu loại
biến
Hệ số tương
quan biến
tổng
Cronbach’s
Alpha nếu
loại biến
Cronbach’s
Alpha
1 Q5.1 6,6700 4,603 0,567 0,750
0,778 2 Q5.2 6,7525 4,327 0,626 0,687
3 Q5.3 6,6875 4,426 0,651 0,660
TT
Biến
quan
sát
Trung bình
của thang đo
nếu loại biến
Phương sai
của thang đo
nếu loại biến
Hệ số
tương
quan biến
tổng
Cronbach’s
Alpha nếu loại
biến
Cronbach’s
Alpha
1 Q6.1 15,5600 15,079 -0,016 0,851
0,718
2 Q6.2 14,8325 10,556 0,621 0,612
3 Q6.3 14,8000 10,461 0,619 0,612
4 Q6.4 14,8450 10,111 0,659 0,593
5 Q6.5 14,8725 10,247 0,641 0,602
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
20
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo
“Tin cậy” là 0,718 (đạt độ tin cậy). Tuy
nhiên, biến Q6.1 có hệ số tương quan
biến tổng nhỏ hơn 0,3 và hệ số
Cronbach’s Alpha sẽ tăng lên 0,851 nếu
loại biến Q6.1 Khi công ty hứa thực hiện
điều gì đó vào thời gian cụ thể, công ty sẽ
thực hiện. Như vậy, thành phần “Tin cậy”
đảm bảo độ tin cậy với 4 biến quan sát:
Q6.2 Khi bạn có vấn đề, công ty thể hiện
sự quan tâm chân thành trong giải quyết
vấn đề, Q6.3 Công ty thực hiện dịch vụ
đúng ngay từ lần đầu tiên, Q6.4 Công ty
cung cấp dịch vụ đúng vào thời điểm mà
công ty hứa sẽ thực hiện, Q6.5 Công ty
thông báo cho khách hàng khi nào dịch
vụ sẽ được thực hiện.
3.1.7. Thang đo Đáp ứng
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo
“Đáp ứng” là 0,845 (đạt độ tin cậy), các
hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn
0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha sẽ giảm
nếu loại bất kỳ biến nào. Như vậy, thành
phần “Đáp ứng” đảm bảo độ tin cậy với
3 biến quan sát: Q7.1 Nhân viên trong
công ty phục vụ bạn nhanh chóng, đúng
hạn, Q7.2 Nhân viên trong công ty luôn
luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn, Q7.3 Nhân
viên công ty không bao giờ tỏ ra quá bận
rộn để không đáp ứng yêu cầu của bạn
Bảng 7. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Đáp ứng
(Nguồn: Tổng hợp từ 400 mẫu phỏng vấn)
3.1.8. Thang đo Năng lực phục vụ
Bảng 8. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Năng lực phục vụ
(Nguồn: Tổng hợp từ 400 mẫu phỏng vấn)
TT
Biến
quan
sát
Trung bình
của thang đo
nếu loại biến
Phương sai
của thang đo
nếu loại biến
Hệ số
tương quan
biến tổng
Cronbach’s
Alpha nếu
loại biến
Cronbach’s
Alpha
1 Q7.1 6,6150 5,180 0,692 0,802
0,845 2 Q7.2 6,6550 4,848 0,736 0,760
3 Q7.3 6,7750 4,646 0,709 0,788
TT
Biến
quan
sát
Trung bình
của thang đo
nếu loại biến
Phương sai
của thang đo
nếu loại biến
Hệ số
tương
quan biến
tổng
Cronbach’s
Alpha nếu loại
biến
Cronbach’s
Alpha
1 Q8.1 12,4825 6,897 0,600 0,846
0,850
2 Q8.2 12,5450 6,193 0,719 0,796
3 Q8.3 12,4900 6,361 0,729 0,792
4 Q8.4 12,4550 6,604 0,711 0,800
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
21
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo
“Năng lực phục vụ” là 0,850 (đạt độ tin
cậy), các hệ số tương quan biến tổng đều
lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha
sẽ giảm nếu loại bất kỳ biến nào. Như
vậy, thành phần “Năng lực phục vụ” đảm
bảo độ tin cậy với 4 biến quan sát: Q8.1
Hành vi của công ty ngày càng tạo sự tin
tưởng đối với bạn, Q8.2 Bạn cảm thấy an
toàn khi thực hiện giao dịch với công ty,
Q8.3 Nhân viên công ty bao giờ cũng tỏ
ra lịch sự, nhã nhặn với bạn, Q8.4 Nhân
viên công ty có kiến thức để trả lời các
câu hỏi của bạn.
3.1.9. Thang đo Đồng cảm
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo
“Đồng cảm” là 0,878 (đạt độ tin cậy), các
hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn
0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha sẽ giảm
nếu loại bất kỳ biến nào. Như vậy, thành
phần “Đồng cảm” đảm bảo độ tin cậy với
4 biến quan sát: Q9.1 Công ty thể hiện sự
quan tấm đến cá nhân bạn, Q9.2 Công ty
có những nhân viên thể hiện sự quan tâm
đến cá nhân bạn, Q9.3 Công ty chú ý đặc
biệt đến những quan tâm nhiều nhất của
bạn, Q9.4 Nhân viên trong công ty hiểu
được những nhu cầu đặc biệt của bạn.
Bảng 9. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Đồng cảm
(Nguồn: Tổng hợp từ 400 mẫu phỏng vấn)
3.1.10. Thang đo Sự hài lòng chung
của du khách
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo
“Sự hài lòng khách hàng” là 0,873 (đạt
độ tin cậy), các hệ số tương quan biến
tổng đều lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s
Alpha sẽ giảm nếu loại bất kỳ biến nào.
Như vậy, thành phần “Sự hài lòng khách
hàng” đảm bảo độ tin cậy với 4 biến quan
sát: Q10.1 Nhu cầu du lịch của anh/chị tại
Cần Thơ được đáp ứng tốt, Q10.2 Anh
chị xem Cần Thơ sự lựa chọn đầu tiên khi
du lịch, Q10.3 Anh chị sẽ tiếp tục chọn
Cần Thơ để đi du lịch cho lần sau, Q10.4
Anh chị sẽ giới thiệu cho người quen đến
Cần Thơ để du lịch.
TT
Biến
quan
sát
Trung bình
của thang đo
nếu loại biến
Phương sai
của thang đo
nếu loại biến
Hệ số
tương
quan biến
tổng
Cronbach’s
Alpha nếu loại
biến
Cronbach’s
Alpha
1 Q9.1 11,4475 10,328 0,698 0,859
0,878
2 Q9.2 11,4100 10,288 0,738 0,843
3 Q9.3 11,4850 9,844 0,739 0,843
4 Q9.4 11,5050 9,840 0,773 0,829
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
22
Bảng 10. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo
Sự hài lòng chung của du khách
(Nguồn: Tổng hợp từ 400 mẫu phỏng vấn)
3.2. Kết quả xoay nhân tố
Kết quả phân tích cho thấy, theo tiêu
chuẩn Eigenvalue >1 thì có 9 nhân tố
được rút ra và 9 nhân tố này sẽ giải thích
được 71,868% biến thiên của dữ liệu. Và
kết quả này là đạt yêu cầu. Kết quả xoay
nhân tố cũng cho thấy từ 35 biến được
nhóm lại thành 9 nhân tố. Hệ số tải nhân
tố của của 35 biến đều lớn hơn 0,5 nên
các biến đều được giữ lại. Qua kết quả
nhóm nhân tố ta được 9 nhân tố (Bảng
11).
Bảng 11. Tóm tắt kết quả nhóm nhân tố
Nhân tố Mã
biến
Diễn giải
Nhân tố 1
Chất lượng
quản lý khu
du lịch
Q2.1 Quản lý tốt du khách để giảm thiểu tác động xấu tới môi trường
Q2.2 Quản lý tốt du khách để không xâm phạm đến đời sống động vật
Q2.3 Giúp nâng cao hiểu biết của du khách về văn hóa
Q2.4 Hoạt động xây dựng không gây cản trở du lịch
Q2.5 ĐVTC kiểm soát tốt việc chăn thả gia súc, gia cầm tùy tiện
Q2.6 ĐVTC kiểm soát tốt việc xả rác thải sinh hoạt của dân
Nhân tố 2
Sự đồng
cảm
Q9.1 Công ty thể hiện sự quan tấm đến cá nhân bạn
Q9.2 Công ty có những nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn
Q9.3 Công ty chú ý đặc biệt đến những quan tâm nhiều nhất của bạn
Q9.4 Nhân viên trong công ty hiểu được những nhu cầu đặc biệt củabạn
Nhân tố 3
Hạ tầng cơ
sở
Q3.1 Đường giao thông tốt
Q3.2 Sóng điện thoại, Internet, wifi tốt.
Q3.3 Phương tiện vận chuyển sẵn có, an toàn
Q3.4 Hệ thống cửa hàng lưu niệm và sản vật địa phương tốt
Nhân tố 4
Sự tin cậy
Q6.1
Khi ĐVTC hứa thực hiện điều gì đó vào thời gian cụ thể, công ty sẽ thực
hiện.
Q6.2
Khi bạn có vấn đề, công ty thể hiện sự quan tâm chân thành trong giải
quyết vấn đề
TT
Biến quan
sát
Trung bình
của thang đo
nếu loại biến
Phương sai
của thang đo
nếu loại biến
Hệ số
tương
quan
biến tổng
Cronbach’s
Alpha nếu
loại biến
Cronbach’s
Alpha
1 Q10.1 11,8775 5,982 0,754 0,829
0,873
2 Q10.2 11,6300 6,645 0,745 0,832
3 Q10.3 11,4075 6,748 0,708 0,845
4 Q10.4 11,6525 6,673 0,712 0,844
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
23
Q6.3 Công ty thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu tiên
Q6.4
Công ty cung cấp dịch vụ đúng vào thời điểm mà công ty hứa sẽ thực
hiện
Q6.5 Công ty thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ sẽ được thực hiện
Nhân tố 5
Năng lực
phục vụ
Q8.1 Hành vi của công ty ngày càng tạo sự tin tưởng đối với bạn
Q8.2 Bạn cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch với công ty
Q8.3 Nhân viên công ty bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với bạn
Q8.4 Nhân viên công ty có kiến thức để trả lời các câu hỏi của bạn
Nhân tố 6
Phong cảnh
nơi đến
Q1.1 Cảnh quan hệ sinh thái đẹp
Q1.2 Phong cảnh đa dạng
Q1.3 Phong cảnh độc đáo
Q1.4 Phong cảnh giữ được nét tự nhiên
Nhân tố 7
Sự đáp ứng
Q7.1 Nhân viên trong công ty phục vụ bạn nhanh chóng, đúng hạn
Q7.2 Nhân viên trong công ty luôn luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn
Q7.3
Nhân viên công ty không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để không đáp ứng
yêu cầu của bạn
Nhân tố 8
Cơ sở lưu
trú
Q4.1 Hệ thống phòng nghỉ sạch sẽ
Q4.2 Hệ thống phòng nghỉ an toàn
Q4.3 Hệ thống phòng nghỉ rộng rãi, tiện nghi.
Nhân tố 9
Giá cả
Q5.1 Giá vào cửa hợp lý
Q5.2 Giá dịch vụ của Đơn vị tổ chức hợp lý
Q5.3 Giá các dịch vụ ăn uống, vui chơi phụ trợ hợp lý
(Nguồn: Tổng hợp từ 400 mẫu phỏng vấn)
Phân tích nhân tố sự hài lòng
chung
Bốn biến quan sát được đưa vào phân
tích nhân tố theo tiêu chuẩn Eigenvalue
lớn hơn 1, đã có 1 nhân tố được rút trích.
Tổng phương sai trích = 72,5814%, điều
này cho biết nhân tố này giải thích được
72,581% khái niệm sự hài lòng. Hệ số
KMO = 0,825 (lớn hơn 0,5) đạt yêu cầu.
Với phép quay Varimax cho thấy tất cả
các quan sát đều có hệ số tải nhân tố thỏa
mãn điều kiện đã đưa ra với 4 biến quan
sát: Q10.1 Nhu cầu du lịch của anh/chị
tại Cần Thơ được đáp ứng tốt, Q10.2
Anh chị xem Cần Thơ sự lựa chọn đầu
tiên khi du lịch, Q10.3 Anh chị sẽ tiếp tục
chọn Cần Thơ để đi du lịch cho lần sau,
Q10.4 Anh chị sẽ giới thiệu cho người
quen đến Cần Thơ để du lịch.
Bảng 11. Kết quả phân tích nhân tố sự hài lòng chung
Biến quan sát Hệ số tải nhân tố Phương sai trích
Q10.1 0,868
72,851
Q10.2 0,863
Q10.3 0,840
Q10.4 0,836
Hệ số KMO = 0,825
Bartlett’s Test of Sphericity với Sig = 0,000
(Nguồn: Tổng hợp từ 400 mẫu phỏng vấn)
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
24
3.3. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh và các giả thuyết
Kết quả phân tích nhân tố khám phá
cho thấy 35 biến được nhóm lại thành 9
nhân tố chính vì vậy để tìm hiểu nhân tố
nào có ảnh hưởng đến sự hài lòng khách
hàng khi du lịch ở TP. Cần Thơ nên tác
giả sẽ sử dụng mô hình dưới đây để phân
tích hồi quy đa biến tiếp theo.
Hình 2. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
(Nguồn: Tổng hợp từ 400 mẫu phỏng vấn)
Các giả thuyết cho mô hình điều
chỉnh
H1: Chất lượng quản lý khu du lịch có
ảnh hưởng đến sự hài lòng du khách
H2: Sự đồng cảm ảnh hưởng đến sự
hài lòng du khách
H3: Hạ tầng cơ sở ảnh hưởng đến sự
hài lòng du khách
H4: Sự tin cậy ảnh hưởng đến sự hài
lòng du khách
H5: Năng lực phục vụ ảnh hưởng đến
sự hài lòng du khách
H6: Phong cảnh nơi đến ảnh hưởng
đến sự hài lòng du khách
H7: Sự đáp ứng ảnh hưởng đến sự hài
lòng du khách
H8: Cơ sở lưu trú ảnh hưởng đến sự
hài lòng du khách
H9: Giá cả cảm nhận ảnh hưởng đến
sự hài lòng du khách
Phương trình hồi quy:
Suhailong = a +b1*CLQLKDL + b2*SĐC + b3*HTCS + b4*STC +
b5*NLPV + b6*PCNĐ + b7*SDU + b8*CSLT + b9*GCCN
Sự hài lòng
của du khách
Chất lượng quản lý khu du lịch
Sự đồng cảm
Hạ tầng cơ sở
Sự tin cậy
Năng lực phục vụ
Phong cảnh nơi đến
Giá cả
Cơ sở lưu trú
Sự đáp ứng
H1
H2
H3
H4
H5
H6
H7
H8
H9
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
25
Ký hiệu biến:
CLQLKDL: Chất lượng quản lý khu
du lịch
SĐC: Sự đồng cảm
HTCS: Hạ tầng cơ sở
STC: Sự tin cậy
NLPV: Năng lực phục vụ
PCNĐ: Phong cảnh nơi đến
SDU: Sự đáp ứng
CSLT: Cơ sở lưu trú
GCCN: Giá cả cảm nhận
3.4. Hồi quy đa biến
Hệ số tương quan Pearson
Người ta sử dụng một số thống kê có
tên là hệ số tương quan Pearson để lượng
hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ
tuyến tính giữa hai biến định lượng. Nếu
giữa 2 biến có sự tương quan chặt thì phải
lưu ý vấn đề đa cộng tuyến khi phân tích
hồi quy. Trong phân tích tương quan
Pearson, không có sự phân biệt giữa các
biến độc lập và biến phụ thuộc mà tất cả
đều được xem xét như nhau. Dùng hệ số
tương quan Pearson có thể cho ta mối
quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc
và biến độc lập trong mô hình. Từ kết quả
phân tích tương quan Pearson cho thấy
các biến độc lập không có sự tương quan
lẫn nhau vì thế hiện tượng đa cộng tuyến
khó có khả năng xảy ra.
Kết quả phân tích hồi quy
Các biến độc lập được đưa vào phân
tích hồi quy với phương pháp đưa tất cả
các biến vào một lượt (Enter). Biến độc
lập và biến phụ thuộc của mô hình là các
biến được rút trích từ phương pháp phân
tích nhân tố.
Bảng 13. Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Mô
hình
R
R bình
phương
R bình phương
điều chỉnh
Sai số chuẩn của đo
lường
Hệ số Durbin-
Watson
1 0,859a 0,737 0,731 0,51863644 1,863
(Nguồn: Tổng hợp từ 400 mẫu phỏng vấn)
Hệ số xác định của mô hình hồi quy
R2 = 0,737 cho biết khoảng 73,7% sự
biến thiên của sự hài lòng du khách Cần
Thơ có thể được giải thích từ mối quan
hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc với các
biến độc lập trong mô hình. Hệ số Durbin
Watson = 1,863 xấp xỉ giá trị d=2; do đó,
trong mô hình không có tự tương quan
giữa các phần dư.
Đồ thị phân tán ở biểu đồ cho thấy
phần dư phân tán ngẫu nhiên xung quanh
đường đi qua tung độ 0 chứ không tạo
nên hình dạng nào. Như vậy, giả định
phương sai không đổi của mô hình hồi
quy không bị vi phạm. Kết quả phân tích
cho thấy giá trị Mean rất nhỏ (gần bằng
0) và độ lệch chuẩn xấp xỉ bằng 1 nên có
thể kết luận rằng giải thiết phân phối
chuẩn không bị vi phạm.
Kết quả phân tích phương sai cho thấy
giá trị kiểm định F = 121,485 và sig. =
0,000 cho biết mô hình hồi quy phù hợp
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
26
với bộ dữ liệu thu thập được, nghĩa là tồn
tại mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ
thuộc Suhailong với ít nhất một trong các
biến độc lập trong mô hình.
Dựa vào hệ số phóng đại phương sai
(VIF) của các biến trong bảng trên, nhận
thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến
xảy ra vì VIF của các biến đều nhỏ hơn
10.
Bảng 15. Tóm tắt các hệ số hồi quy
Hệ số chưa chuẩn
hoá
Hệ số đã
chuẩn
hoá Giá trị t
Mức ý
nghĩa
Hệ số
phóng đại
phương
sai VIF
B
Sai số
chuẩn
Beta
(Constant) -1.110E-16 0,026 - 0,000 1,000 -
Chất lượng quản lý
khu du lịch
0,227 0,026 0,227 8,735 0,000 1,000
Sự đồng cảm 0,510 0,026 0,510 19,641 0,000 1,000
Hạ tầng cơ sở -0,031 0,026 -0,031 -1,197 0,232 1,000
Sự tin cậy 0,441 0,026 0,441 16,990 0,000 1,000
Năng lực phục vụ 0,341 0,026 0,341 13,130 0,000 1,000
Phong cảnh nơi đến 0,334 0,026 0,334 12,851 0,000 1,000
Sự đáp ứng 0,040 0,026 0,040 1,531 0,127 1,000
Cơ sở lưu trú -0,029 0,026 -0,029 -1,118 0,264 1,000
Giá cả 0,006 0,026 0,006 0,215 0,830 1,000
(Nguồn: Tổng hợp từ 400 mẫu phỏng vấn)
3.5. Kiểm định các giả thuyết của
mô hình
- Giả thuyết về yếu tố “Chất lượng
quản lý khu du lịch”
H1: Chất lượng quản lý khu du lịch
ảnh hưởng đến sự hài lòng du khách
Kết quả kiểm định t của biến Chất
lượng quản lý khu du lịch (P-value =
0,000 < 0,05) cho thấy yếu tố Chất lượng
quản lý khu du lịch có ảnh hưởng đến sự
hài lòng của khách hàng.
- Giả thuyết về yếu tố “Sự đồng
cảm”
H2: Sự đồng cảm ảnh hưởng đến sự
hài lòng du khách
Kết quả kiểm định t của biến Sự đồng
cảm (P-value = 0,000 < 0,05) cho thấy
yếu tố Sự đồng cảm có ảnh hưởng đến sự
hài lòng của khách hàng.
- Giả thuyết về yếu tố “Hạ tầng cơ
sở”
H3: Hạ tầng cơ sở ảnh hưởng đến sự
hài lòng du khách
Kết quả kiểm định t của biến Hạ tầng
cơ sở (P-value = 0,232>0,05) cho thấy
yếu tố Hạ tầng cơ sở không có ảnh hưởng
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
27
đến sự hài lòng của khách hàng.
- Giả thuyết về yếu tố “Sự tin cậy”
H4: Sự tin cậy có ảnh hưởng đến sự hài
lòng du khách
Kết quả kiểm định t của biến Sự tin
cậy (P-value = 0,000<0,05) cho thấy yếu
tố Sự tin cậy có ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách hàng.
- Giả thuyết về yếu tố “Năng lực
phục vụ”
H5: Năng lực phục vụ ảnh hưởng đến
sự hài lòng du khách
Kết quả kiểm định t của biến Năng lực
phục vụ (P-value = 0,000<0,05) cho thấy
yếu tố Năng lực phục vụ có ảnh hưởng
đến sự hài lòng của khách hàng.
- Giả thuyết về yếu tố “Phong cảnh
nơi đến”
H6: Phong cảnh nơi đến có ảnh hưởng
đến sự hài lòng du khách.
Kết quả kiểm định t của biến Phong
cảnh nơi đến (P-value = 0,000<0,05) cho
thấy yếu tố Phong cảnh nơi đến có ảnh
hưởng đến sự hài lòng của khách hàng.
- Giả thuyết về yếu tố “Sự đáp ứng”
H7: Sự đáp ứng ảnh hưởng đến sự hài
lòng du khách
Kết quả kiểm định t của biến Sự đáp
ứng (P-value = 0,127<0,05) cho thấy yếu
tố Sự đáp ứng không có ảnh hưởng đến sự
hài lòng của khách hàng.
- Giả thuyết về yếu tố “Cơ sở lưu
trú”
H8: Cơ sở lưu trú ảnh hưởng đến sự
hài lòng du khách
Kết quả kiểm định t của biến Cơ sở
lưu trú (P-value = 0,264>0,05) cho thấy
yếu tố Cơ sở lưu trú không có ảnh hưởng
đến sự hài lòng của khách hàng.
- Giả thuyết về yếu tố “Giá cả cảm
nhận”
H9: Giá cả cảm nhận ảnh hưởng đến
sự hài lòng du khách.
Kết quả kiểm định t của biến Giá cả
cảm nhận (P-value = 0,830>0,05) cho
thấy yếu tố giá cả cảm nhận không có ảnh
hưởng đến sự hài lòng của khách hàng.
Phương trình hồi quy có dạng như sau:
Suhailong = 0,227 * CLQLKDL +
0,510 * SĐC + 0,441 * STC + 0,341 *
NLPV + 0,334 * PCND
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
28
Hình 3. Kết quả mô hình hồi quy
(Nguồn: Tổng hợp từ 400 mẫu phỏng vấn)
Tóm lại: Sau khi kiểm định kết quả mô
hình hồi quy đối với các biến ta nhận thấy
rằng chỉ có các biến về: Chất lượng quản
lý khu du lịch, Phong cảnh nơi đến, Sự
đồng cảm, năng lực phục vụ và độ tin
cậy. Điều này có ý nghĩa là muốn làm hài
lòng đối với khách du lịch thì cần phải có
giải pháp để hoàn thiện những yếu tố độc
lập như đã nghiên cứu mà nó phụ thuộc.
3.6. Đánh giá sự hài lòng của du
khách về chất lượng dịch vụ du lịch tại
thành phố Cần Thơ
3.6.1. Phong cảnh nơi đến
Bảng 16. Bảng phân tích mức ý nghĩa về sự cảm nhận yếu tố
Phong cảnh nơi đến
Các tiêu chí
Tổng
điểm
Điểm
trung bình
Độ lệch
chuẩn
Mức độ
cảm nhận
1. Cảnh quan hệ sinh thái đẹp 1.724 4,31 0,89 Rất hài lòng
2. Phong cảnh đa dạng 1.784 4,46 0,85 Rất hài lòng
3. Phong cảnh độc đáo 1.705 4,26 0,91 Rất hài lòng
4. Phong cảnh giữ được nét tự
nhiên
1.689 4,22 0,95 Rất hài lòng
(Nguồn: Tổng hợp từ 400 mẫu phỏng vấn)
Qua bảng 16 về phân tích mức ý nghĩa
về sự cảm nhận yếu tố Phong cảnh nơi
đến, ta có nhận xét rằng: du khách khi
đến Cần Thơ tham quan rất vui và thích
thú đối với cảnh quan hệ sinh thái cũng
như các yếu tố đa dạng, độc đáo của thiên
Sự hài lòng
của du
khách
Chất
lượng
quản lý
khu du
lịch
Sự đồng
cảm
Sự tin
cậy
Năng
lực
phục vụ
Phong
cảnh
nơi
đến
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
29
nhiên Cần Thơ; do đó, nên đánh giá
chung cho các yếu tố này là rất hài lòng.
Đây là điểm mạnh của du lịch Cần Thơ
nên cần phải phát huy hơn nữa và tạo lợi
thế du lịch cho thành phố trong thời gian
tới.
3.6.2. Chất lượng quản lý khu du
lịch
Bảng 17 về chất lượng quản lý khu du
lịch ta thấy rằng người được phỏng vấn
trả lời hài lòng trung bình đối với các yếu
tố về quản lý khu du lịch; so đó, thời gian
tới cần có chính sách nâng cao hiệu quả
quản lý khu du lịch để tạo cho du khách
có cái nhìn tốt và đánh giá hiệu quả hơn
đối với hoạt động này trong thời gian tới
theo định hướng phát triển du lịch của
UBND TP. Cần Thơ định hướng đến năm
2030.
Bảng 17. Bảng phân tích mức ý nghĩa về sự cảm nhận yếu tố
Chất lượng quản lý khu du lịch
Các tiêu chí
Tổng
điểm
Điểm
trung bình
Độ lệch
chuẩn
Mức độ
cảm nhận
1. Quản lý tốt du khách để giảm thiểu
tác động xấu tới môi trường
1.208 3,02 1,54 Hài lòng TB
2. Quản lý tốt du khách để không xâm
phạm đến đời sống động vật
1.204 3,01 1,48 Hài lòng TB
3. Giúp nâng cao hiểu biết của du
khách về văn hóa
1.250 3,13 1,44 Hài lòng TB
4. Hoạt động xây dựng không gây cản
trở du lịch
1.241 3,10 1,45 Hài lòng TB
5. ĐVTC kiểm soát tốt việc chăn thả
gia súc, gia cầm tùy tiện
1.313 3,28 1,47 Hài lòng TB
6. ĐVTC kiểm soát tốt việc xả rác thải
sinh hoạt của dân
1.291 3,22 1,49 Hài lòng TB
(Nguồn: Tổng hợp từ 400 mẫu phỏng vấn)
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
30
3.6.3. Tin cậy
Bảng 18. Bảng phân tích mức ý nghĩa về sự cảm nhận yếu tố Tin cậy
Các tiêu chí
Tổng
điểm
Điểm
trung bình
Độ lệch
chuẩn
Mức độ
cảm nhận
1. Khi công ty hứa thực hiện điều gì đó
vào thời gian cụ thể, công ty sẽ thực
hiện
1.267 3,17 1,25 Hài lòng TB
2. Khi bạn có vấn đề, công ty thể hiện
sự quan tâm chân thành trong giải
quyết vấn đề
1.558 3,90 1,14 Hài lòng
3. Công ty thực hiện dịch vụ đúng
ngay từ lần đầu tiên
1.571 3,93 1,16 Hài lòng
4. Công ty cung cấp dịch vụ đúng vào
thời điểm mà công ty hứa sẽ thực hiện
1.553 3,88 1,18 Hài lòng
5. Công ty thông báo cho khách hàng
khi nào dịch vụ sẽ được thực hiện
1.542 3,86 1,18 Hài lòng
(Nguồn: Tổng hợp từ 400 mẫu phỏng vấn)
Trong yếu tố tin cậy, các yếu tố khác
đều được đánh giá là hài lòng; chỉ có yếu
tố khi công ty hứa thực hiện điều gì đó
vào thời gian cụ thể, công ty sẽ thực hiện
là đánh giá hài lòng tương đối. Các công
ty nên có quy định cụ thể trong vấn đề
này để làm sao khi chính sách đưa ra phải
thực hiện nhằm tăng cường sự tin cậy của
khách hàng mới có thể phát triển và từng
bước nâng cao thương hiệu, cạnh tranh
được với các công ty khác.
3.6.4. Thành phần năng lực phục vụ
Bảng 19 thành phần về năng lực phục
vụ được đánh giá rất cao, hài lòng về
công ty, đơn vị tổ chức được đánh giá hài
lòng. Điều này cần phát huy hơn nữa
trong thời gian tới. Một nội dung được
đánh giá rất hài lòng là nhân viên công ty
có kiến thức để trả lời các câu hỏi của bạn
điều này cho thấy trình độ đội ngũ nhân
viên ngày một tăng đã làm hài lòng du
khác. Đây là một điểm mạnh hiện tại của
du lịch Cần Thơ so với các tỉnh thuộc
vùng ĐBSCL.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
31
Bảng 19. Bảng phân tích mức ý nghĩa về sự cảm nhận yếu tố
Thành phần năng lực phục vụ
Các tiêu chí
Tổng
điểm
Điểm
trung bình
Độ lệch
chuẩn
Mức độ
cảm nhận
1. Hành vi của công ty ngày càng
tạo sự tin tưởng đối với bạn
1.670 4,18 0,99 Hài lòng
2. Bạn cảm thấy an toàn khi thực
hiện giao dịch với công ty
1.645 4,11 1,05 Hài lòng
3. Nhân viên công ty bao giờ cũng
tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với bạn
1.667 4,17 0,98 Hài lòng
4. Nhân viên công ty có kiến thức để
trả lời các câu hỏi của bạn
1.681 4,20 0,96 Rất hài lòng
(Nguồn: Tổng hợp từ 400 mẫu phỏng vấn)
3.6.5. Thành phần đồng cảm
Bảng 20. Bảng phân tích mức ý nghĩa về sự cảm nhận yếu tố
Thành phần đồng cảm
Các tiêu chí
Tổng
điểm
Điểm
trung bình
Độ lệch
chuẩn
Mức độ
cảm nhận
1. Công ty thể hiện sự quan tấm đến
cá nhân bạn
1.534 3,84 1,21 Hài lòng TB
2. Công ty có những nhân viên thể
hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn
1.549 3,87 1,17 Hài lòng TB
3. Công ty chú ý đặc biệt đến những
quan tâm nhiều nhất của bạn
1.519 3,80 1,25 Hài lòng TB
4. Nhân viên trong công ty hiểu
được những nhu cầu đặc biệt của
bạn
1.511 3,78 1,22 Hài lòng TB
(Nguồn: Tổng hợp từ 400 mẫu phỏng vấn)
Sự đồng cảm bao gồm các yếu tố về:
sự thể hiện quan tâm đến du khách, hiểu
được những nhu cầu của du khách thì
chưa được đánh giá cao mà chỉ ở mức độ
hài lòng trung bình. Điều này cho thấy
cần phải tổ chức những lớp ngắn hạn
nhằm tạo cho đội ngũ nhân viên có những
kỹ năng tốt hơn phục vụ cho nhu cầu du
lịch ngày càng cao và đòi hỏi về sự hài
lòng của du khách đối với chất lượng
dịch vụ du lịch ngày một tăng.
3.6.6. Sự hài lòng của du khách về
chất lượng du lịch
Dựa trên giả định rằng mọi du khách
đều mong muốn nhận được dịch vụ tốt
nhất (CLMĐ = CLMĐmax= 5) kết hợp với
cách đo lường khoảng cách vè điểm tỷ lệ,
ta tính được cảm nhận trung bình của du
khách về chất lượng dịch vụ TP. Cần Thơ
qua bảng số liệu sau:
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
32
Bảng 21. Bảng điểm cảm nhận của du khách về
Chất lượng dịch vụ du lịch TP. Cần Thơ
Các yếu tố đánh giá chất lượng
Điểm
khoảng
Cách
Điểm
tỷ lệ
Phong cảnh nơi đến
1. Cảnh quan hệ sinh thái đẹp -0,69 0,86
2. Phong cảnh đa dạng -0,54 0,89
3. Phong cảnh độc đáo -0,74 0,85
4. Phong cảnh giữ được nét tự nhiên -0,78 0,84
Chất lượng quản lý khu du lịch
1. Quản lý tốt du khách để giảm thiểu tác động xấu tới môi trường -1,98 0,60
2. Quản lý tốt du khách để không xâm phạm đến đời sống động vật -1,99 0,60
3. Giúp nâng cao hiểu biết của du khách về văn hóa -1,88 0,63
4. Hoạt động xây dựng không gây cản trở du lịch -1,90 0,62
5. ĐVTC kiểm soát tốt việc chăn thả gia súc, gia cầm tùy tiện -1,72 0,66
6. ĐVTC kiểm soát tốt việc xả rác thải sinh hoạt của dân -1,77 0,65
Tin cậy
1. Khi công ty hứa thực hiện điều gì đó vào thời gian cụ thể, công ty
sẽ thực hiện
-1,83 0,63
2. Khi bạn có vấn đề, công ty thể hiện sự quan tâm chân thành trong
giải quyết vấn đề
-1,11 0,78
3. Công ty thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu tiên -1,07 0,79
4. Công ty cung cấp dịch vụ đúng vào thời điểm mà công ty hứa sẽ
thực hiện
-1,12 0,78
5. Công ty thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ sẽ được thực
hiện
-1,15 0,77
Thành phần năng lực phục vụ
1. Hành vi của công ty ngày càng tạo sự tin tưởng đối với bạn -0,83 0,83
2. Bạn cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch với công ty -0,89 0,82
3. Nhân viên công ty bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với bạn -0,83 0,83
4. Nhân viên công ty có kiến thức để trả lời các câu hỏi của bạn -0,80 0,84
Thành phần đồng cảm
1. Công ty thể hiện sự quan tấm đến cá nhân bạn -1,17 0,77
2. Công ty có những nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân
bạn
-1,13 0,77
3. Công ty chú ý đặc biệt đến những quan tâm nhiều nhất của bạn -1,20 0,76
4. Nhân viên trong công ty hiểu được những nhu cầu đặc biệt của
bạn
-1,22 0,76
(Nguồn: Tổng hợp từ 400 mẫu phỏng vấn)
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
33
Nhóm phong cảnh nơi đến được đánh
giá cao nhất 89% đối với phong cảnh đa
dạng, 86% đối với cảnh quan sinh thái
đẹp, 85% đối với phong cảnh độc đáo,
84% đối với phong cảnh có nét đẹp tự
nhiên và mức chênh lệnh tương ứng là (-
0,54), (-0,69), (-0,74), (-0,78) thấp. Lý
do là TP. Cần Thơ là vùng sông nước, cây
ăn trái, quang cảnh thiên nhiên tươi mát
do vật nê điểm cảm nhận và sự chênh
lệnh đánh giá là tương đối tốt. Ngoài ra,
nhóm yếu tố thành phần năng lực phục
vụ cũng được đánh giá cao, đều trên 80%
và điểm khoảng cách thấp hơn (-0,90) là
nhóm yếu tố tốt cần phải có định hướng
phù hợp đẩy mạnh trong thời gian tới.
4. KẾT LUẬN
Sự hài lòng của du khách về chất
lượng du lịch Cần Thơ phụ thuộc và năm
nhóm nhân tố: Phong cảnh nơi đến, được
đánh giá cao nhất; kế đến là Năng lực
phục vụ; Chất lượng quản lý khu du lịch,
Sự đồng cảm, Sự tin cậy. Các giải pháp
cho sự phát triển du lịch Cần Thơ có thể
gồm: đầu tư, thu hút vốn, hợp tác, liên
kết, xúc tiến, quảng bá, đào tạo phát triển
nguồn nhân lực du lịch, ứng dụng khoa
học công nghệ, phát triển sản phẩm du
lịch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bindu và Kanagaraj, 2013. A
Study on International Tourist’s
Satisfaction with Tourism Services in
Kerala”. Life Science Journal, 10 (9s),
(177 – 185).
2. Đỗ Văn Xê, Nguyễn Hữu Đặng,
Phan Thị Giác Tâm, 2008. Hệ thống chợ
nổi: vai trò phân phối rau quả ở Đồng
bằng sông Cửu Long. Trường Đại học
Cần Thơ.
3. Đinh Công Thành, Phạm Lê Hồng
Nhung và Trương Quốc Dũng, 2011.
Đánh giá mức độ hài lòng của khách nội
địa đối với du lịch tỉnh Sóc Trăng”. Tạp
chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ.
số 420a (tr199 – 209).
4. Fang Meng, Yodmanee Tepanon
and Muzaffer Uysal, 2008. Measuring
tourist satisfaction by attribute and
motivation: The case of a nature-based
resort”. Journal of Vacation Marketing,
1(14), (41 – 56).
5. Hoa Huỳnh, 2012. Năm 2020 đón
10 - 10,5 triệu khách du lịch quốc tế
[trực tuyến]. Báo Công thương. Đọc từ:
2020-don-10-105-trieu-khach-du-lich-
quoc-te.html, truy cập 05/12/2014.
6. Huỳnh Thị Thuỳ Dương, 2015.
Đánh giá chất lượng trải nghiệm du lịch
sinh thái trên địa bàn TP. Cần Thơ.
Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại
học Tây Đô.
7. Jihad Abu Ali, 2012. The Impact
of Service Quality on Tourist
Satisfaction in Jerash, của
Interdisciplinary journal of
contemporary research in business, 12,
(164 – 187).
8. Jones, M.A., Suh, J, 2000.
Transaction-specific satisfaction and
overall satisfaction: anempirical
analysis, Journal of Services Marketing,
Vol. 14 (2), (147 – 159).
9. Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn
Hồng Giang, 2011. Phân tích các nhân
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
34
tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du
khách khi đến du lịch ở Kiên Giang”.
Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần
Thơ: số19b (85 - 96).
10. Lưu Thanh Đức Hải, 2012.
Nghiên cứu nâng cao chất lượng du lịch
trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Đề tài
cấp tỉnh, TP. Cần Thơ.
11. Nguyễn Ngọc Mỹ Trinh, 2014.
Một số giải pháp góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngành Du lịch
tỉnh Bình Thuận đến năm 2010. Luận
văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế TP.
Hồ Chí Minh.
12. Parikshat Singh Manhas và
Ramjit, 2013. Customer experience and
its relative influence on satisfaction and
behavioural intention in hospitality and
tourism industry. South Asean Journal
on Tourism and Heritage.
13. Quyết định số 2473/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt “Chiến
lược phát triển du lịch Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
14. Thanh Tùng, 2015. Cần Thơ khai
thác thế mạnh du lịch sông nước miệt
vườn, báo điện tử đài tiếng nói Việt
Nam.
tho-khai-thac-the-manh-du-lich-song-
nuoc-miet-vuon-389538.vov, truy cập
21/4/2015.
15. Trần Nguyễn Hoàng Nam, 2015.
Hoàn thiện chiến lược phát triển du lịch
TP. Cần Thơ giai đoạn 2016 – 2020 tầm
nhìn đến 2030. Luận văn thạc sĩ kinh tế.
Trường Đại học Tây Đô.
16. Võ Lê Hạnh Thi, 2010. Ứng dụng
mô hình HOLSAT để đánh giá sự hài
lòng của khách du lịch quốc tế tại một
điểm đến: Trường hợp thành phố Đà
Nẵng. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh
viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7.
Đại học Đà Nẵng.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số Chuyên đề - 2019
35
STUDYING TOURISTS’ SATISFACTION ON QUALITY OF
TOURIST SERVICE IN CAN THO CITY
Bui Van Sau, Nguyen Tuong Lai, Nguyen Phuc Khanh and Huynh Thi Kieu Thu
Faculty of Business Administration, Tay Do University
(Email: nguyentuonglai.tdu@gmail.com)
ABSTRACT
The aim of this study was to show an overview of current tourism situation of Can Tho city
and to help evaluate tourist satisfaction on the service quality as well as the factors affecting
the service quality. The study also recommnended solutions to improve the efficiency of
tourism activities. In the study, the descriptive statistics, relative and absolute comparision
methods were used to evaluate the current tourism activities and find out tourist
charateristics in Can Tho city in the period of 2016 - 2018. Besides, the theory of
Parasuraman, factors analysis and regression analysis were applied to evaluate the tourist
satisfaction on the quality of tourism services in Can Thơ city. The results showed that five
factors affecting tourist satisfaction were landscapes destination, quality management of the
resorts, empathy, reliability and service capacity. Some recommended solutions were
investment, capital attracting, collaboration, cooperation, promotion, advertising
promotion, training and developing of tourism human resources, applying science and
technology , developing the tourism products.
Keywords: Can Tho tourism, quality of travel services, satisfaction of visitors.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_su_hai_long_cua_du_khach_doi_voi_chat_luong_dich.pdf