Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Do những giới hạn về thời gian, phạm vi nghiên
cứu nên một số vấn đề trong nghiên cứu vẫn cần
được giải quyết cụ thể hơn trong những nghiên cứu
tiếp theo. Trong đó nổi bật:
Một là, chương trình đào tạo đặc thù ngành du
lịch được triển khai chưa lâu và chưa có sinh viên tốt
nghiệp. Vì vậy, quy mô mẫu nghiên cứu về số lượng
đáp viên và số lượng cơ sở khảo sát còn hạn chế. Do
đó, kết quả nghiên cứu còn thiếu tính khách quan,
việc mở rộng quy mô mẫu khảo sát và phạm vi
nghiên cứu trong các nghiên cứu sau là cần thiết để
đánh giá chi tiết hơn hiệu quả của chương trình đào
tạo đặc thù ngành du lịch mang lại.
Hai là, do những hạn chế về quy mô mẫu nên
nghiên cứu chưa tiến hành kiểm định đa nhóm theo
các tiêu chí như giới tính, niên khóa, mức độ yêu
thích ngành học Vì vậy, các nghiên cứu trong
tương lai có thể phân tích sâu hơn sự khác biệt giữa
các nhóm đối tượng thuộc mẫu nghiên cứu để đưa ra
những kết luận chi tiết và ý nghĩa hơn.
Ba là, hệ số R2=0.62 cho thấy 38% sự biến thiên
của biến phụ thuộc đến từ sai số và những yếu tố
tiềm ẩn chưa được nghiên cứu đề cập. Kết quả này
là gợi ý cho việc phát triển mô hình nghiên cứu
trong tương lai thông qua việc bổ sung các nhóm
yếu tố mới để làm tăng mức độ giải thích của mô
hình nghiên cứu.
13 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 404 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên với chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sè 149 + 150/2021 thương mại
khoa học
1
3
14
25
35
43
50
63
76
MỤC LỤC
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
1. Trần Việt Thảo và Vũ Thị Thanh Huyền - Tác động liên kết của phát triển ngành công nghiệp hỗ
trợ Việt Nam trong bối cảnh đại dịch COVID-19: tiếp cận theo phương pháp bảng cân đối liên ngành,
Mã số: 149+150.1 DEco.11
The Impacts of Linkages in the Development of Vietnam’s Supporting Industries in the Context
of the Covid-19: Inter-Sector Balance Sheet Approach
2. Phan Thị Thu Hiền và Bùi Thái Quang - Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ pháp
luật xuất nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam. Mã số: 149+150.1IIEM.12
A Study on the Factors Affecting Goods Import-Export Law Compliance by Vietnamese
Enterprises
3. Phạm Lê Hồng Nhung, Nguyễn Nhật Minh, Nguyễn Thị Tú Trinh và Đinh Công Thành - Phát
triển du lịch cụm Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau theo hướng liên kết mạng lưới các điểm
du lịch. Mã số: 149+150.1TrEM.11
Tourism development in association of tourist attractions in Can Tho- Soc Trang- Bac Lieu-
Ca Mau
4. Lê Thanh Huyền - Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp
niêm yết ngành sản xuất, chế biến thực phẩm ở Việt Nam. Mã số: 149+150.1FiBa.11
The effects of internal factors on profitability of various listed companies in Vietnamese food
processing industry
QUẢN TRỊ KINH DOANH
5. Lê Đình Nghi - Mối quan hệ giữa suất sinh lợi, độ biến thiên và khối lượng giao dịch tại thị trường
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Mã số: 149+150.2FiBa.21
The Relationship among Return, Volatility, and Trade Volume on Hochiminh City Stock
Exchange (HOSE)
6. Đào Tuyết Lan - Hiệu quả áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh
nghiệp trên địa bàn TP. HCM. Mã số: 149+150.2 BAcc.22
The Efficiency of Corporate Income Tax (CIT) Accounting Standards in Enterprises in Ho Chi Minh
7. Ngô Thị Khuê Thư, Trương Bá Thanh và Trần Triệu Khải - Ảnh hưởng của chất lượng tích hợp
kênh đến lòng trung thành khách hàng trong ngành khách sạn ở Việt Nam. Mã số: 149+150.2BMkt.21
The Effect of Multi-channel Integration Quality on Customer Loyalty in the Hotel Industry in Vietnam
8. Nguyễn Thị Phương Anh và Vũ Huy Thông - Hành vi mua ngẫu hứng của người tiêu dùng Việt
Nam theo độ tuổi, thu nhập và nghề nghiệp: Nghiên cứu sản phẩm quần áo may sẵn. Mã số:
149+150.2BMkt.22
Impulse Buying Behaviour of Vietnamese Consumers by Age, Income, and Profession: Case
Study on Ready-to-Wear Clothing Products
ISSN 1859-3666
Sè 149 + 150/20212 thương mại
khoa học
9. Nguyễn Thị Thanh Nhàn và Vũ Tuấn Dương - Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên với
chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch. Mã số: 149+150.2OMIS.21
Study on Student Satisfaction with the Tourism -Specific Training Program
10. Vũ Thị Kim Anh - Phương pháp tiếp cận kiểm toán nội bộ dựa trên rủi ro trong doanh nghiệp:
nghiên cứu tại các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản Việt Nam. Mã số: 149+150.2DEco.21
Risk-Based Internal Audit in Enterprises: Case Study in Vietnamese Real Estate Businesses
11. Nguyễn Tuấn Kiệt và Hồ Hữu Phương Chi - Thái độ đối với rủi ro của nông dân Đồng bằng
Sông Cửu Long: Bằng chứng thực nghiệm với thang đo DOSPERT. Mã số: 149+150.2
The Attitudes toward Risks of Framers in Mekong Delta: Experimental Evidence with
DOSPERT
12. Hà Minh Hiếu - Nghiên cứu yếu tố tác động đến việc lựa chọn nhà cung ứng dịch vụ logistics
của chủ hàng Việt Nam trong thời kỳ đại dịch Covid-19. Mã số: 149+150.2BMkt.21
A Study on Factors Affecting the Choice of Logistics Service Suppliers of Vietnam’s Goods
Owners in the Covid-19 Pandemic
13. Nguyễn Trần Hưng và Đỗ Thị Thu Hiền - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
sử dụng ứng dụng du lịch thông minh của du khách đến Hà Nội. Mã số: 149+150.2TRMg.21
A Study on the Factors Affecting the Decision to Use Smart Travel Apps by Visitors to
Hanoi
14. Nguyễn Hữu Khôi, Nguyễn Thị Nga và Bùi Hoàng Ngọc - Mối quan hệ giữa tính “sành điệu”
của sản phẩm thời trang, giá trị cảm nhận và ý định mua của người tiêu dùng trẻ tuổi tại Nha Trang.
Mã số: 149+150.2BMkt.21
The Relationship between the “Excellence” of the Fashion Products, the Perceived Value,
and the Purchase Intention of Young Consumers in Nha Trang City
Ý KIẾN TRAO ĐỔI
15. Hoàng Thanh Hạnh - Một số vấn đề lý luận về kiểm toán kê khai tài sản - thu nhập do kiểm
toán nhà nước thực hiện. Mã số: 149+150.3BAcc.32
Several Theoretical Issues on Asset and Income Declaration Auditing by State Audit
16. Nguyễn Thị Phương Thảo và Nguyễn Văn Anh - Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với
chất lượng dịch vụ công trực tuyến - Góc nhìn từ những người đã sử dụng dịch vụ. Mã số:
149+150.3OMIS.32
Assessment of citizen's satisfaction with online public service quality - Perspective from
those who have used the online service
17. Đinh Văn Toàn - Nghiên cứu doanh nghiệp học thuật Spin-offs từ các trường đại học trên thế
giới và những vấn đề đặt ra đối với giáo dục đại học Việt Nam. Mã số: 149+150.3OMIS.31
Research on Spin-offs in Universities in the World and Problems of Tertiary Education in
Vietnam
82
93
104
115
123
137
148
156
167
?1. Giới thiệu
Từ năm 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
công văn 4929 /BGDĐT-GDĐH về đào tạo nguồn
nhân lực ngành du lịch theo cơ chế đào tạo đặc thù
để nhanh chóng đáp ứng nhu cầu phát triển của
ngành du lịch. Nội dung chính của công văn bao
gồm: Sự đổi mới trong chương trình đào tạo nhằm
đáp ứng sự linh hoạt, dễ dàng chuyển đổi cho người
học; Nâng cao tỷ trọng thời gian thực hành, thực tập
để cải thiện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên;
Tăng cường phát triển mối quan hệ hợp tác với
doanh nghiệp để nâng cao chất lượng đào tạo và tạo
môi trường tốt để sinh viên luyện tập. Một số cơ sở
giáo dục đại học đã áp dụng những nội dung chỉ dẫn
của công văn 4929/BGDĐT-GDĐH trong việc xây
dựng và vận hành chương trình đào tạo nhân lực
ngành du lịch và đạt được những kết quả tốt. Tuy
nhiên vẫn tồn tại những khó khăn và thách thức
trong quá trình thực hiện mô hình đào tạo này.
Trong bối cảnh thị trường dịch vụ giáo dục đang
được đánh giá có mức độ cạnh tranh cao, sinh viên
theo học đóng vai trò như những khách hàng trải
nghiệm các dịch vụ giáo dục các trường đại học
cung cấp thì nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên
trở thành mục tiêu quan trọng đối với các cơ sở giáo
dục. Đào tạo theo cơ chế đặc thù tại Việt Nam là một
mô hình mới, được xây dựng dựa trên nhu cầu về
nguồn nhân lực ngành du lịch cũng như học hỏi các
mô hình đào tạo ngành du lịch tiên tiến tại các quốc
gia phát triển. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu
về sự hài lòng của sinh viên khi theo học các chương
trình đào tạo ngành du lịch, có thể kể tới nghiên cứu
Sè 149 + 150/202182
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN
VỚI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC THÙ
NGÀNH DU LỊCH
Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Trường Đại học Thương mại
Email: thanhnhankhoamarketing@gmail.com
Vũ Tuấn Dương
Trường Đại học Thương mại
Email: vutuanduong@tmu.edu.vn
Ngày nhận: 06/08/2020 Ngày nhận lại: 03/12/2020 Ngày duyệt đăng: 08/12/2020
Từ khóa: Đào tạo; Cơ chế đặc thù; Sự hài lòng của sinh viên; Nhân lực ngành du lịch.
JEL Classifications: I20, I21, I25
Nghiên cứu có mục tiêu xây dựng mô hình, thang đo và đánh giá tác động các yếu tố tới sự hài lòng của sinh viên theo học chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch tại một số trường đại học. Thông
qua bộ dữ liệu thu thập từ 368 sinh viên từ 2 trường đại học bao gồm Trường Đại học Thương mại, Trường
Đại học Đại Nam, bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, nghiên cứu đã chỉ ra 5 biến độc
lập bao gồm: Cơ sở vật chất; Mối quan hệ nhà trường và doanh nghiệp; Giảng viên; Chương trình học tập
tại doanh nghiệp có tác động tích cực tới biến phụ thuộc là sự hài lòng của sinh viên theo học chương trình
đào tạo ngành du lịch theo cơ chế đặc thù. Trong khi đó, sự tác động của chương trình đào tạo tới sự hài
lòng của sinh viên là không rõ ràng. Từ những kết quả nghiên cứu, một số hàm ý chính sách được đưa ra
nhằm giúp các trường đại học nâng cao sự hài lòng của sinh viên theo học chương trình đào tạo đặc thù
ngành du lịch.
của Atay và cộng sự (2009), Ruhanen và cộng sự
(2013), Eurico và cộng sự (2015). Tuy nhiên, tại
Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về sự hài lòng
của sinh viên theo học chương trình đào tạo đặc thù
ngành du lịch. Từ những phân tích và khoảng trống
nghiên cứu nêu trên, nghiên cứu tiến hành nhằm
kiểm chứng và đánh giá tác động của một số yếu tố
tới sự hài lòng của sinh viên theo học chương trình
đào tạo đặc thù ngành du lịch, qua đó đưa ra một số
hàm ý chính sách giúp các cơ sở giáo dục đang áp
dụng mô hình đào taọ này nâng cao mức độ hài lòng
của sinh viên.
2. Cơ sở lý thuyết và phát triển giả thuyết
nghiên cứu
2.1. Đào tạo theo cơ chế đặc thù ngành Du lịch
Đào tạo theo cơ chế đặc thù tại Việt Nam được
đưa ra trong giai đoạn một số ngành kinh tế có thực
trạng thiếu hụt nguồn nhân lực để phục vụ ngành.
Theo công văn 4929 /BGDĐT-GDĐH (2017): “Các
ngành đào tạo được yêu cầu áp dụng cơ chế đặc thù
bao gồm Du lịch (7810101); Quản trị dịch vụ du
lịch và lữ hành (7810103); Quản trị khách sạn
(7810201); Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống
(7810202) và các mã ngành đào tạo thí điểm trong
lĩnh vực du lịch”. Từ những nội dung được trình bày
trong công văn 4929 /BGDĐT-GDĐH (2017) có thể
tóm lược và định nghĩa đào tạo theo cơ chế đặc thù
ngành du lịch tại Việt Nam như sau: “Đào tạo đặc
thù ngành du lịch là hình thức đào tạo được thiết kế
xây dựng riêng theo những yêu cầu đặc trưng về
chương trình đào tạo, hình thức đào tạo, cách thức
liên kết với doanh nghiệp với mục tiêu tạo ra nguồn
nhân lực có trình độ kĩ năng, kinh nghiệm thực tế để
phục vụ nhu cầu phát triển ngành du lịch”.
2.2. Sự hài lòng của sinh viên
Sự hài lòng của khách hàng thường được tiếp
cận dựa trên hai yếu tố bao gồm sự cảm nhận và sự
kỳ vọng của khách hàng với dịch vụ. Theo các
nghiên cứu của Prasuraman và cộng sự (1988) và
Spreng và cộng sự (1996) thì sự hài lòng của khách
hàng là phản ứng của họ về sự khác biệt cảm nhận
giữa kinh nghiệm đã biết và sự mong đợi. Cụ thể
hơn thì sự hài lòng chính là cảm giác, tâm trạng của
khách hàng khi họ được thỏa mãn các nhu cầu,
mong đợi hoặc khi nhu cầu của họ được đáp ứng
vượt mức kì vọng trong suốt quá trình sử dụng dịch
vụ. Ngoài ra, một số nghiên cứu đánh giá mức độ
hài lòng thông qua hành vi của sinh viên sau khi trải
nghiệm dịch vụ như nghiên cứu của Oliver (1997).
Đối với các nghiên cứu về sự hài lòng của sinh viên,
sự hài lòng được xem xét dưới mức độ thỏa mãn nhu
cầu, tương quan về kỳ vọng cũng như hành vi sau
khi trải nghiệm dịch vụ.
2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng
của sinh viên
2.3.1 Chương trình đào tạo
Nghiên cứu về dịch vụ giáo dục hay dịch vụ đào
tạo ở Việt Nam cũng như thế giới, các vấn đề liên
quan đến chương trình đào tạo (Program Issue) được
đề cập như một yếu tố quan trọng. Các nghiên cứu
điển hình đề xuất chương trình đào tạo có vai trò quan
trọng trong thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo có thể
kể tới nghiên cứu của LeBlanc và Nguyen (1997),
nghiên cứu của Firdaus (2006) với thang đo
HEdPERF hay nghiên cứu Vanniarajan và cộng sự
(2011). Dù đưa ra nhiều thang đo cho yếu tố này
nhưng các nghiên cứu phần lớn thống nhất khi đề cập
tới chương trình đào tạo thì sẽ đề cập tới 2 yếu tố
chính bao gồm nội dung chương trình đào tạo và đặc
điểm chương trình đào tạo dưới góc độ sự linh hoạt
trong vận hành, cách thức triển khai. Đối với đào tạo
theo cơ chế đặc thù ngành du lịch, bên cạnh những
hướng tiếp cận quan trọng cần quan tâm là nội dung
và đặc điểm thì tính mở, tỉ lệ lý thuyết - thực hành hay
sự linh hoạt cần được xem xét. Từ những phân tích và
lập luận trên, giả thuyết nghiên cứu được đưa ra:
H1: Chương trình đào tạo có tác động tích cực
tới sự hài lòng của sinh viên theo học chương trình
đào tạo đặc thù ngành du lịch.
2.3.2. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất được đánh giá là nền tảng giúp
cung cấp dịch vụ, các nghiên cứu của Hoàng Thị
Phương Thảo và Hoàng Trọng (2006), Chen và cộng
sự (2007), Jain và cộng sự (2013) đều đã kiểm chứng
tác động của cơ sở vật chất đối với lượng dịch vụ đào
tạo cũng như sự hài lòng của sinh viên. Với đào tạo
theo cơ chế đặc thù ngành du lịch thì cơ sở vật chất
không đơn thuần là cơ sở vật chất của cơ sở đào tạo
mà còn gắn với cơ sở vật chất tại doanh nghiệp - nơi
sinh viên thực tập và thực hành. Trong công văn
4929 /BGDĐT-GDĐH nêu rõ việc nhà trường và
doanh nghiệp cần có sự liên kết để tạo môi trường
thực hành, thực tập các kiến thức và kĩ năng nghề
nghiệp. Và để thực hiện điều này, cơ sở vật chất đóng
vai trò cực kì quan trọng. Từ những phân tích và lập
luận trên, giả thuyết nghiên cứu được đưa ra:
83
?
Sè 149 + 150/2021
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
?H2: Cơ sở vật chất phục vụ có tác động tích cực
tới sự hài lòng của sinh viên theo học chương trình
đào tạo đặc thù ngành du lịch
2.3.3. Mối quan hệ nhà trường và doanh nghiệp
Mối quan hệ nhà trường và doanh nghiệp được
đề cập nhiều đến các nghiên cứu của các học giả
châu Âu, vận hành dịch vụ giáo dục dựa vào các bên
hữu quan như doanh nghiệp không đơn thuần chỉ
dựa vào cơ sở giáo dục. Theo Khan và Anwar
(2013) thì “Tương tác giữa giáo dục đại học và
doanh nghiệp đã có lịch sử lâu dài, nhưng hiện tại
giáo dục đại học và doanh nghiệp làm việc tay trong
tay, các tổ chức giáo dục đại học tạo ra kiến thức
mới và doanh nghiệp cung cấp không gian cho việc
kiểm tra giá trị và độ tin cậy của kiến thức này”.
Trên góc độ sinh viên, theo Majumdar (2013) cho
rằng “Tương tác giữa nhà trường với doanh nghiệp
là cần thiết vì nó phát triển nhận thức sinh viên về
chức năng công việc trong doanh nghiệp, thái độ để
thích ứng với môi trường doanh nghiệp, kiến thức
thực tế và có liên quan, kỹ năng và năng lực để
chuẩn bị trở thành người tự làm việc”. Trong nghiên
cứu của Jain và cộng sự (2013) thì mối quan hệ
doanh nghiệp và nhà trường được phản ánh qua
nhóm yếu tố chất lượng tương tác doanh nghiệp
(Industry Interaction). Nhìn chung, mối quan hệ
giữa nhà trường và doanh nghiệp đã tồn tại từ lâu và
doanh nghiệp chính là nơi giúp sinh viên chuyển hóa
kiến thức được học tập trên ghế nhà trường vào công
việc thực tế. Bên cạnh đó, việc liên kết giữa nhà
trường và doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng tới
sự hài lòng của sinh viên. Quan điểm này cũng phù
hợp với định hướng đào tạo chú trọng kỹ năng nghề
nghiệp và theo yêu cầu của doanh nghiệp của công
văn 4929 /BGDĐT-GDĐH. Từ những phân tích và
lập luận trên, giả thuyết nghiên cứu được đưa ra:
H3: Mối quan hệ nhà trường và doanh nghiệp có
tác động tích cực tới sự hài lòng của sinh viên theo
học chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch.
2.3.4. Giảng viên
Giảng viên đóng một vai trò quan trọng đối với
chất lượng đào tạo, các nghiên cứu về chất lượng
đào tạo đều đưa yếu tố chất lượng giảng viên thành
một yếu tố ưu tiên xem xét. Đội ngũ giảng viên đóng
vai trò là những người truyền tải giá trị tri thức tới
người học. Tuy nhiên, đào tạo theo cơ chế đặc thù
ngành du lịch có những nét riêng biệt đó là: Giảng
viên cần được đào tạo nghiệp vụ, hướng tới chuẩn
kiến thức lí thuyết và kĩ năng; Giảng viên tham gia
giảng dạy có thể là chuyên gia có thâm niên trong
ngành; Giảng viên trong một số thời điểm sẽ đồng
thời là người quản lý sinh viên trong quá trình thực
tập. Trong các nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự
hài lòng của sinh viên với chất lượng dịch vụ thì
giảng viên luôn được coi là yếu tố quan trọng. Các
nghiên cứu của Douglas và cộng sự (2006),
Hemsley‐Brown và cộng sự (2010) đã kiểm chứng
mối quan hệ này. Từ những phân tích và lập luận
trên, giả thuyết nghiên cứu được đưa ra:
H4: Giảng viên có tác động tích cực tới sự hài
lòng của sinh viên theo học chương trình đào tạo
đặc thù ngành du lịch.
2.3.5 Chương trình học tập tại doanh nghiệp
Một điểm khác biệt rõ nét của chương trình đào
tạo theo cơ chế đặc thù ngành du lịch với chương
trình đại trà nằm ở tỉ lệ phân bổ thời gian thực tập,
thực hành và thời gian học lý thuyết. Khác với
chương trình đại trà, chủ yếu tập trung vào kiến thức
lý thuyết và dành thời gian chủ yếu học tập tại trường
đại học. Những sinh viên theo học chương trình đào
tạo đặc thù dành một phần lớn thời gian học tập tại
doanh nghiệp, trong môi trường làm việc thực tế của
ngành du lịch. Vì vậy có thể nói, chất lượng chương
trình thực tập tại doanh nghiệp đóng vai trò quan
trọng với hiệu quả đào tạo của chương trình đào tạo
theo cơ chế đặc thù. Từ những phân tích và lập luận
trên, giả thuyết nghiên cứu được đưa ra:
H5: Chương trình học tập tại doanh nghiệp có
tác động tích cực tới sự hài lòng của sinh viên theo
học chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch.
3. Mô hình nghiên cứu và thang đo
3.1. Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu lý thuyết của nghiên cứu
được xây dựng dựa trên mối quan hệ các yếu tố đã
phân tích và sự hài lòng của sinh viên. Mô hình đào
tạo chú trọng mối quan hệ nhà trường và doanh
nghiệp không phải quá mới lạ trên thế giới nhưng
khi áp dụng tại Việt Nam chịu sự chi phối bởi công
văn 4929 /BGDĐT-GDĐH. Vì vậy, bên cạnh việc áp
dụng một số biến quan sát từ các thang đo nổi bật từ
của các nghiên cứu trong quá khứ, nghiên cứu sẽ bổ
sung những biến quan sát dựa trên nội dung công
văn 4929 /BGDĐT-GDĐH mà các trường đang áp
dụng trong hoạt động đào tạo. Từ lý thuyết đã phân
tích, mô hình nghiên cứu lý thuyết được đề xuất
được mô tả ở Hình 1:
Sè 149 + 150/202184
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
3.2. Thang đo nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu có tính đặc thù cao và
chịu sự định hướng (do ảnh hưởng từ công văn
4929 /BGDĐT-GDĐH) nên nhóm tác giả sẽ phát
triển thang đo bằng việc bổ sung một số biến quan
sát căn cứ trên nội dung của văn bản định hướng.
Bên cạnh đó, biến phụ thuộc sự hài lòng của sinh
viên được xây dựng dựa trên thang đo sự hài lòng
của Oliver (1997). Thang đo các yếu tố ảnh hưởng
có sự liên hệ thực tế từ chính hoạt động đào tạo
ngành du lịch tại các trường đại học có đào tạo
ngành du lịch theo cơ chế đặc thù bên cạnh những
biến quan sát được lấy từ những thang đo của các
nghiên cứu có độ tin cậy cao trong lĩnh vực dịch vụ
giáo dục đại học như Firdaus (2006); Jain và cộng
sự (2013); LeBlanc và Nguyen (1997). Nghiên cứu
sơ bộ với quy mô n = 40 với các đối tượng tham gia
là sinh viên, chuyên gia được tiến hành. Hai tiến sĩ
chuyên ngành du lịch đang tham gia đào tạo
chương trình đặc thù ngành du lịch, 4 quản lý cấp
cao các doanh nghiệp du lịch có tham gia đào tạo
sinh viên chương trình đặc thù và 34 sinh viên đang
theo học chương trình đào tạo đặc thù đã được mời
tham gia phỏng vấn chuyên sâu. Các câu hỏi được
tham khảo từ thang đo của các nghiên cứu ngước
ngoài sẽ được dịch sang tiếng Việt bởi 2 chuyên gia
ngôn ngữ và được 2 tiến sĩ ngành du lịch kiểm tra
lại về mặt nội dung. Đội ngũ chuyên gia và tiến sĩ
sẽ góp ý hoàn thiện thang đo với góc nhìn từ đội
ngũ quản lý, vận hành chương trình đào tạo. Còn 34
sinh viên sẽ đưa ra những đánh giá về mức độ cảm
nhận đối với các nội dung thuộc
các câu hỏi trong thang đo. Sau
khi tổng hợp kết quả và tiến
hành đánh giá, thang đo chính
thức được mô tả ở Bảng 1.
4. Phương pháp nghiên
cứu, thu thập dữ liệu và mẫu
nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu áp dụng
phương pháp nghiên cứu định
tính và định lượng. Nghiên cứu
định tính sử dụng trong việc
phân tích, tổng hợp các dữ liệu
thứ cấp và phỏng vấn chuyên
sâu. Phương pháp nghiên cứu
định lượng được sử dụng để xử
lí dữ liệu sơ cấp thông qua 2
phần mềm IBM SPSS 22 và IBM AMOS 23.
Trong đó, phần mềm IBM SPSS giải quyết các vấn
đề kiểm định thang đo (EFA và Cronbach Alpha),
thống kê mô tả. Còn phần mềm IBM AMOS 23
kiểm định nhân tố khẳng định, kiểm định độ tin
cậy tổng hợp, kiểm định mô hình cấu trúc tuyến
tính SEM, đánh giá ảnh hưởng của biến kiểm soát
và kiểm định đa nhóm.
4.2. Thu thập dữ liệu
Dữ liệu được thu thập từ sinh viên đang theo học
chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch tại 2
trường đại học bao gồm trường Đại học Thương
mại và trường Đại học Đại Nam, hai trường đại học
này là những cơ sở giáo dục tiên phong trong áp
dụng đào tạo ngành du lịch theo cơ chế đặc thù.
Trường Đại học Thương mại đã triển khai tuyển
sinh đào tạo hệ đặc thù ngành du lịch từ năm 2018,
cho tới nay quy mô đào tạo hình thức này ở mức
560 sinh viên. Trường Đại học Đại Nam với quy mô
bao gồm 750 sinh viên theo học chương trình đào
tạo đặc thù ngành du lịch. Phương pháp chọn mẫu
nghiên cứu là lấy mẫu thuận tiện. Trong đó, đội ngũ
đáp viên là sinh viên theo học chương trình đào tạo
đặc thù được cố gắng lấy đều qua các niên khóa bao
gồm sinh viên năm thứ hai và năm thứ ba. Nghiên
cứu chỉ thu thập dữ liệu của sinh viên năm thứ 2 và
thứ 3 bởi hai lý do chính bao gồm: Thứ nhất,
chương trình đào tạo đặc thù chưa có thời gian áp
dụng chưa lâu nên chưa có sinh viên năm thứ tư
theo học. Thứ hai, sinh viên năm nhất có năm đầu
85
?
Sè 149 + 150/2021
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
(Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả)
Hình 1: Mô hình nghiên cứu lý thuyết
?học tập trong bối cảnh chịu ảnh hưởng bởi dịch
bệnh Covid 19 nên mức độ cảm nhận chưa cao nên
việc lấy thông tin không đảm bảo tính khách quan.
Nghiên cứu áp dụng quy tắc lựa chọn quy mô mẫu
theo nghiên cứu của Hair và cộng sự (2006), quy
mô mẫu tối thiểu bằng 5 lần số lượng biến quan sát.
Vì vậy, quy mô mẫu nghiên cứu tối thiểu là:
27x5=135. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong
tháng 9 và tháng 10/2020. Trong quá trình thu thập
dữ liệu, các thành viên nhóm nghiên cứu tiến hành
phỏng vấn trực tiếp và hỗ trợ đáp viên khi trả lời
phiếu khảo sát. Phiếu khảo sát có thiết kế gồm các
câu hỏi thu thập thông tin định danh và các câu hỏi
để xây dựng dữ liệu định lượng. Câu trả lời được
thiết kế theo thang đo Likert với mức 1 tới 5 giải
thích cho ý nghĩa từ “rất không đồng ý” tới “hoàn
toàn đồng ý”. Để phục vụ nghiên cứu, 400 phiếu
khảo sát được chuyển tới đáp viên. Số phiếu thu về
là 392, trong đó có 24 phiếu được loại bỏ do các
vấn đề về thiếu thông tin trả lời. Vậy mẫu nghiên
cứu cuối cùng là 368 đáp viên đạt tỉ lệ 92% so với
số phiếu phát ra ban đầu. Đặc điểm của mẫu nghiên
cứu được mô tả chi tiết ở Bảng 2.
Sè 149 + 150/202186
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Bảng 1: Thang đo nghiên cứu chính thức
(Nguồn: Tác giả tổng hợp và phát triển)
Tên Nӝi dung biӃn quan sát Nguӗn gӕc
&K˱˯QJWUuQKÿjRW̩o (Program)
PROG1 Các môn hӑFWURQJFKѭѫQJWUuQKÿjRWҥo là phù hӧSÿӇ phát triӇQNƭQăQJ Firdaus (2006)
PROG2 &KѭѫQJWUuQKÿjRWҥo cӫa khoa có tӍ lӋ giӳa lí thuyӃt và thӵc hành là cân bҵng Phát triӇn
bә sung PROG3 &KѭѫQJWUuQKÿjRWҥo cӫa khoa chú trӑng phát triӇQNƭQăQJQJKLӋp vө
PROG4 Tôi thҩ\FKѭѫQJWUuQKÿjRtҥo phù hӧp vӟi nhu cҫu doanh nghiӋp
&˯Vͧ v̵t ch̭t (Facilities)
FACI1 Phòng hӑc có bӕ trí khoa hӑFÿҧm bҧo không gian cho sinh viên LeBlanc và
Nguyen (1997) FACI2 ChҩWOѭӧng vӋ sinh cӫDNK{QJJLDQWUѭӡng là sҥch sӁ
FACI3 &ѫVӣ ÿjRWҥRFyÿҫ\ÿӫ các trang thiӃt bӏ Yjÿӗ GQJÿӇ ÿjRWҥo các môn hӑc nghiӋp vө Phát triӇn
và bә sung FACI4 Các doanh nghiӋp liên kӃWFyFѫVӣ vұt chҩt tӕt phөc vө nhu cҫu thӵc hành, thӵc tұp
M͙i quan h͏ QKjWU˱ͥng và doanh nghi͏p ( University - Enterprise Cooperation)
UEC1 7Uѭӡng áp dөQJSKѭѫQJSKiSJLҧng dҥy có tính thӵc tӃ vӟLP{LWUѭӡng doanh nghiӋp
Jain và
cӝng sӵ (2013)
UEC2 7Uѭӡng tә chӭc cho sinh viên tham quan các doanh nghiӋp
UEC3 7Uѭӡng và doanh nghiӋSWKѭӡng xuyên tә chӭc nhӳQJFKѭѫQJWUuQKWKӵc tұp cho sinh viên
UEC4 Nhӳng chuyên gia tӯ doanh nghiӋSWKDPJLDÿjRWҥo cho sinh viên
UEC5 Doanh nghiӋSYjFѫVӣ ÿjRWҥo có sӵ phӕi hӧp tӕt trong viӋc quҧn lí sinh viên Phát triӇn
và bә sung UEC6 Doanh nghiӋSÿӗng hành và hӛ trӧ sinh viên trong nhiӅu hoҥWÿӝQJKѭӟng nghiӋp
Gi̫ng viên (Lecturer)
LEC1 Sinh viên nhұQÿѭӧc sӵ quan tâm, lӏch sӵ tӯ giҧng viên
Firdaus (2006) LEC2 GiҧQJYLrQFyWKiLÿӝ làm viӋc tích cӵc
LEC3 Giҧng viên có kӻ QăQJWUX\ӅQÿҥt lôi cuӕn, hҩp dүn
LEC4 Giҧng viên có tinh thҫn trách nhiӋm trong viӋc cӝng tác vӟi doanh nghiӋp liên kӃt Phát triӇn
và bә sung LEC5 Giҧng viên có kiӃn thӭc vӅ nghiӋp vө, kiӃn thӭc thӵc tӃ sâu rӝng
&K˱˯QJWUuQKK͕c t̵p t̩i doanh nghi͏p (Practical Program)
PP1 Sinh viên hӑFÿѭӧc nhiӅu kiӃn thӭc, kӻ QăQJWӯ viӋc thӵc tұp ӣ doanh nghiӋp
Phát triӇn
và bә sung
PP2 Thӵc tұp tҥi doanh nghiӋp giúp sinh viên trau dӗi các kiӃn thӭc, kӻ QăQJÿѭӧc hӑc ӣ WUѭӡng
PP3 Sinh viên nhұQÿѭӧc sӵ hӛ trӧ tӯ doanh nghiӋSYjFѫVӣ ÿjRWҥo khi thӵc tұp ӣ doanh nghiӋp
PP4 Sinh viên cҧm thҩy hào hӭng khi trҧi nghiӋm thӵc tұp tҥi doanh nghiӋp
S hài lòng cͯa sinh viên (Student Satisfaction)
SAT1 Nhìn chung, tôi cҧm thҩy hài lòng khi hӑc tұSFKѭѫQJWUuQKÿjRWҥRÿһc thù
Oliver (1997) SAT2 &KѭѫQJWUuQKÿjRWҥRÿһc thù cӫDWUѭӡQJÿiSӭng nhu cҫu cӫa tôi
SAT3 Tôi cҧm thҩy giá trӏ thu lҥi tӯ quá trình hӑc tұp là phù hӧp vӟi chi phí tôi bӓ ra
SAT4 Tôi sӁ lӵa chӑQFKѭѫQJWUuQKÿjRWҥRÿһc thù nӃu có nhu cҫu hӑc tұSWURQJWѭѫQJODL
5. Kết quả nghiên cứu
5.1. Thống kê mô tả
Các kết quả thống kê mô tả đã chỉ ra giá trị trung
bình của các yếu tố dao động từ 3.2880 tới 3.7826.
Trong đó, yếu tố về giảng viên nhận được đánh giá
trung bình cao nhất (bằng 3.7826) và chương trình đào
tạo có mức đánh giá từ sinh viên thấp nhất (3.2880).
Giá trị trung bình của biến độc lập đạt mức 3.6712.
5.2. Kiểm định thang đo
Thang đo được đánh giá độ tin cậy dựa trên
phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và
kiểm định hệ số Cronbach Alpha. Đối với phân tích
nhân tố phám phá EFA, kiểm định Bartlett, phép
trích là Principal Components, phép xoay Varimax
được sử dụng để kiểm tra sự hội tụ cũng như sự
phân biệt giữa các nhóm yếu tố. Trong lần phân tích
EFA lần 1, biến UEC3 có hệ số tải nhỏ hơn 0.5 nên
bị loại khỏi thang đo. Các biến còn lại được đưa vào
phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2, kết quả cho
thấy chỉ số KMO của kiểm định Bartlett bằng 0.932
(trong khoảng 0.5-1); Giá trị Sig của kiểm định bằng
0.000 (nhỏ hơn 0.05); Các chỉ số Eigenvalue của
những biến độc lập đều lớn hơn 1; Tổng phương sai
trích bằng 63.426% (lớn hơn 50%). Hệ số Factor
loading của các biến quan sát đều lớn hơn 0.5. Đối
với kiểm định hệ số Cronbach Alpha, các hệ số
Cronbach Alpha của các biến tổng đều lớn hơn 0.6,
chỉ số Cronbach Alpha khi loại biến của mỗi biến
quan sát trong nhóm đều nhỏ hơn giá trị hệ số
Cronbach Alpha của biến tổng thể. Nên theo các tiêu
chuẩn kiểm định thang đo từ các nghiên
cứu của Hair và cộng sự (2010), Nunnally
(1978), Peterson (1994) thì thang đo đảm
bảo độ tin cậy và phù hợp với dữ liệu
nghiên cứu. Kết quả kiểm định thang đo
được thể hiện ở Bảng 4.
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang
đo, biến quan sát UEC3 bị loại, 26 biến
còn lại hội tụ về 6 nhóm yếu tố bao gồm
5 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc.
5.3. Phân tích nhân tố khẳng định
CFA
Để thực hiện phân tích nhân tố khẳng
định, dữ liệu được xử lí bằng phần mềm
AMOS 23. Kết quả cho thấy các
chỉ số về độ phù hợp của mô hình
bao gồm χ2/df = 2.420 (nhỏ hơn 3),
các chỉ số CFI = 0.969; TLI =
0.964; GFI=0.920; AGFI=0.913
(lớn hơn 0.9). RMSEA = 0.022
(nhỏ hơn 0.06), P= 0.000 (nhỏ hơn
0.05) nên theo Hair và cộng sự
(2010) thì mô hình là phù hợp với
bộ dữ liệu thu thập. Hình ảnh của
kết quả phân tích CFA được mô tả
ở Hình 2.
Từ kết quả phân tích CFA, mô hình tiếp tục được
đưa vào kiểm định độ tin cậy tổng hợp, tính phân
biệt và tính hội tụ thông qua các tiêu chí theo các kết
quả nghiên cứu của Hair (2010) và Bryne (2010)
bao gồm: Chỉ số độ tin cậy tổng hợp CR (Composite
Reliability) lớn hơn 0.7, phương sai trung bình được
trích (AVE) lớn hơn 0.5, phương sai riêng lớn nhất
(MSV) nhỏ hơn AVE và SQRAVE lớn hơn Inter -
Construct Correlations. Kết quả kiểm định cho thấy
độ tin cậy tổng hợp CR của các yếu tố dao động từ
0.798 tới 0.880. AVE dao động từ 0.503 tới 0.647 và
đảm bảo lớn hơn 0.5. Các chỉ số MSV nhỏ hơn AVE
và SQRAVE lớn hơn Inter - Construct Correlation.
Kết quả chi tiết được mô tả ở Bảng 5.
87
?
Sè 149 + 150/2021
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Bảng 2: Đặc điểm mẫu nghiên cứu
(Nguồn: Tổng hợp của của tác giả)
NghӅ nghiӋp Tҫn sӕ TӍ lӋ (%)
T͝ng s͙ ÿiSYLrQÿiSYLrQ
Giӟi tính
Nam
Nӳ
Niên khoá
1ăP
1ăP
7Uѭӡng
7UѭӡQJĈҥi hӑF7KѭѫQJPҥi
7UѭӡQJĈҥi hӑFĈҥi Nam
167
201
196
172
126
242
45.38
54.62
53.26
46.74
34.24
65.76
Bảng 3: Tổng hợp kết quả thông kê mô tả
(Nguồn: Kết quả xử lí dữ liệu bằng phần mềm SPSS 22)
Tҫn sӕ Giá trӏ trung bình Ĉӝ lӋch chuҭn
LEC 368 3.7826 0.5905
FACI 368 3.6196 0.6214
PROG 368 3.6141 0.6343
UEC 368 3.4946 0.6088
PP 368 3.2880 0.5990
SAT 368 3.6712 0.5880
?5.4. Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để
đánh giá tác động của các biến độc lập tới biến phụ
thuộc đồng thời kiểm định những giả thuyết nghiên
cứu. Kết quả cho thấy mô hình có 281 bậc tự do, giá
trị P=0.000, χ2/df = 2.263 (nhỏ hơn 3), các chỉ số
CFI = 0.953; TLI = 0.946; GFI=0.922; AGFI=0.909
(lớn hơn 0.9). RMSEA = 0.047 (nhỏ hơn 0.06) nên
theo Hair và cộng sự (2010) thì mô hình đảm bảo độ
tin cậy. Các giả thuyết nghiên cứu được chấp thuận
ở mức ý nghĩa P < 0.05 ngoại trừ giả thuyết về mối
liên hệ giữa chương trình đào tạo và sự hài lòng của
sinh viên (P=0.271 >0.05).
Kết quả phân tích chỉ ra mức độ tác động của các
biến độc lập tới biến phụ thuộc có mức độ giảm dần
như sau: Chương trình học tập tại doanh nghiệp có
hệ số tải chuẩn hóa 0.327; Giảng viên có hệ số tải
chuẩn hóa 0.223; Mối quan hệ nhà trường doanh
nghiệp có hệ số tải chuẩn hóa 0.221; Cơ sở vật chất
có hệ số tải chuẩn hóa là 0.261. Chỉ số R2 = 0.62 cho
Sè 149 + 150/202188
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Bảng 4: Tổng hợp kết quả kiểm định EFA và Cronbach Alpha
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 22)
Tên biӃn Nӝi dung biӃn quan sát HӋ sӕ tҧi
&K˱˯QJWUuQK ÿjRW̩o. H͏ s͙ D = 0.824
PROG1 Các môn hӑFWURQJFKѭѫQJWUuQKÿjRWҥo là phù hӧSÿӇ phát triӇQNƭQăQJ 0.764
PROG2 &KѭѫQJWUuQKÿjRWҥo cӫa khoa có tӍ lӋ giӳa lí thuyӃt và thӵc hành là cân bҵng 0.781
PROG3 &KѭѫQJWUuQKÿjRWҥo cӫa khoa chú trӑng phát triӇn kӻ QăQJQJKLӋp vө 0.685
PROG4 Tôi thҩ\FKѭѫQJWUuQKÿjRWҥo phù hӧp vӟi nhu cҫu doanh nghiӋp 0.682
&˯Vͧ v̵t ch̭t. H͏ s͙ D =0.844
FACI1 Phòng hӑc có bӕ trí khoa hӑFÿҧm bҧo không gian cho sinh viên 0.718
FACI2 ChҩWOѭӧng vӋ sinh cӫDNK{QJJLDQWUѭӡng là sҥch sӁ 0.822
FACI3 &ѫVӣ ÿjRWҥRFyÿҫ\ÿӫ các trang thiӃt bӏ Yjÿӗ GQJÿӇ ÿjRWҥo các môn hӑc nghiӋp vө 0.652
FACI4 Các doanh nghiӋp liên kӃWFyFѫVӣ vұt chҩt tӕt phөc vө nhu cҫu thӵc hành, thӵc tұp 0.645
M͙i quan h͏ QKjWU˱ͥng doanh nghi͏p. H͏ s͙ D =0.849
UEC1 7Uѭӡng áp dөQJSKѭѫQJSKiSJLҧng dҥy có tính thӵc tӃ vӟLP{LWUѭӡng doanh nghiӋp 0.687
UEC2 7Uѭӡng tә chӭc cho sinh viên tham quan các doanh nghiӋp 0.740
UEC4 Nhӳng chuyên gia tӯ doanh nghiӋSWKDPJLDÿjRWҥo cho sinh viên 0.772
UEC5 Doanh nghiӋSYjFѫVӣ ÿjRWҥo có sӵ phӕi hӧp tӕt trong viӋc quҧn lí sinh viên 0.759
UEC6 Doanh nghiӋSÿӗng hành và hӛ trӧ sinh viên trong nhiӅu hoҥWÿӝQJKѭӟng nghiӋp 0.665
Gi̫ng viên. H͏ s͙ D =0.853
LEC1 Tôi nhұQÿѭӧc sӵ quan tâm, lӏch sӵ tӯ giҧng viên 0.735
LEC2 GiҧQJYLrQFyWKiLÿӝ làm viӋc tích cӵc 0.756
LEC3 GiҧQJYLrQFyNƭQăQJWUX\ӅQÿҥt lôi cuӕn, hҩp dүn 0.759
LEC4 Giҧng viên có tinh thҫn trách nhiӋm trong viӋc cӝng tác vӟi doanh nghiӋp liên kӃt 0.709
LEC5 Giҧng viên có kiӃn thӭc vӅ nghiӋp vө, kiӃn thӭc thӵc tӃ sâu rӝng 0.622
&K˱˯QJWUuQKK͕c t̵p t̩i doanh nghi͏p. H͏ s͙ D =0.798
PP1 Sinh viên hӑFÿѭӧc nhiӅu kiӃn thӭFNƭQăQJWӯ viӋc thӵc tұp ӣ doanh nghiӋp 0.770
PP2 Thӵc tұp tҥi doanh nghiӋp giúp sinh viên trau dӗi các kiӃn thӭFNƭQăQJÿѭӧc hӑc ӣ WUѭӡng 0.701
PP3 Sinh viên nhұQ ÿѭӧc sӵ hӛ trӧ tӯ doanh nghiӋS Yj Fѫ Vӣ ÿjR Wҥo khi thӵc tұp ӣ doanh
nghiӋp 0.701
PP4 Sinh viên cҧm thҩy hào hӭng khi trҧi nghiӋm thӵc tұp tҥi doanh nghiӋp 0.851
S hài lòng cͯa sinh viên. H͏ s͙ D =0.831
SAT1 Nhìn chung, tôi cҧm thҩy hài lòng khi hӑc tұSFKѭѫQJWUuQKÿjRWҥRÿһc thù 0.823
SAT2 &KѭѫQJWUuQKÿjRWҥRÿһc thù cӫDWUѭӡQJÿiSӭng nhu cҫu cӫa tôi 0.862
SAT3 Tôi cҧm thҩy giá trӏ thu lҥi tӯ quá trình hӑc tұp là phù hӧp vӟi chi phí tôi bӓ ra 0.874
SAT4 Tôi sӁ lӵa chӑQFKѭѫQJWUuQKÿjRWҥRÿһc thù nӃu có nhu cҫu hӑc tұSWURQJWѭѫQJODL 0.864
KMO = 0.932; Sig = 0.000; T͝QJSK˱˯QJVDLWUtFK 3.426
thấy 62% sự hài lòng của sinh viên được giải thích
bởi các các biến độc lập còn 38% còn lại do sai số
ngẫu nhiên hoặc ảnh hưởng từ các yếu tố khác. Kết
quả phân tích cấu trúc tuyến tính SEM được mô tả
ở Hình 3.
Kết quả chi tiết về kiểm định giả thuyết nghiên
cứu và mức độ tác động của các biến độc lập tới biến
phụ thuộc được mô tả ở Bảng 6.
6. Thảo luận kết quả
nghiên cứu, hàm ý chính
sách và một số hạn chế
6.1. Thảo luận kết quả
nghiên cứu
Nghiên cứu đã thực
hiện được những mục tiêu
cơ bản đề ra khi xây dựng
mô hình nghiên cứu các
yếu tố tác động tới sự hài
lòng của sinh viên theo
học chương trình đào tạo
đặc thù ngành du lịch. Các
giả thuyết nghiên cứu
được chấp nhận đã củng
cố thêm cho những quan
điểm của các nghiên cứu
của LeBlanc và Nguyen
(1999), Hoàng Thị
Phương Thảo và Hoàng
Trọng (2007), Jain và
cộng sự (2013) khi cho
rằng các yếu tố giảng
viên, cơ sở vật chất, mối
quan hệ nhà trường -
doanh nghiệp có tác động
tích cực tới sự hài lòng
của sinh viên. Nhóm yếu
tố liên quan tới chương trình học tập tại doanh
nghiệp được bổ sung dựa trên những đặc điểm riêng
biệt của chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch
tại Việt Nam đã cho thấy mức độ quan trọng khi có
β=0.327. Chỉ số R2=0.62 là giá trị cao cho thấy mô
hình có mức độ giải thích cho biến phụ thuộc là rất
đáng kể. Các yếu tố liên quan tới mối quan hệ nhà
89
?
Sè 149 + 150/2021
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
(Nguồn: Kết quả xử lí dữ liệu bằng phần mềm AMOS 23)
Hình 2: Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA
Bảng 5: Kết quả kiểm định độ tin cậy tổng hợp, tính phân biệt và tính hội tụ
(Nguồn: Kết quả xử lí dữ liệu bằng phần mềm AMOS 23)
CR AVE MSV MaxR(H) FACI UEC LEC PROG PPQ EFT
FACI 0.847 0.581 0.573 0.851 0.762
UEC 0.840 0.515 0.475 0.859 0.673 0.718
LEC 0.859 0.550 0.543 0.865 0.704 0.565 0.742
PROG 0.831 0.552 0.392 0.839 0.591 0.509 0.626 0.743
PPQ 0.798 0.503 0.457 0.844 0.459 0.346 0.444 0.285 0.709
EFT 0.880 0.647 0.573 0.883 0.757 0.689 0.757 0.598 0.676 0.804
?trường - doanh nghiệp (β=0.221) và chương trình
học tập tại doanh nghiệp (β=0.327) đã chỉ ra rằng
doanh nghiệp đang đóng một vai trò quan trọng
trong chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch.
Công văn 4929 /BGDĐT-GDĐH cũng đã nhấn
mạnh tới vai trò quan trọng của những doanh nghiệp
liên kết với các trường đại học để đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao, kết quả nghiên cứu càng
cho thấy hai cơ sở giáo dục được khảo sát nghiên
cứu đang thực thi theo đúng những chủ trương, định
hướng của công văn 4929 /BGDĐT-GDĐH của Bộ
Giáo dục & Đào tạo ban hành năm 2017. Mối quan
hệ giữa chương trình đào tạo và sự hài lòng của sinh
viên được chỉ ra là không rõ ràng là kết quả không
tương đồng với nhiều nghiên cứu. Thực trạng này có
thể được giải thích bởi một số nguyên nhân sau.
Sè 149 + 150/202190
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
(Nguồn: Kết quả xử lí dữ liệu bằng phần mềm AMOS 23)
Hình 3: Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính SEM
Bảng 6: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết và đánh giá mức độ tác động
(Nguồn: Kết quả xử lí dữ liệu bằng phần mềm AMOS 23)
Mӕi quan hӋ HӋ sӕ tҧi chuҭn hóa S.E. C.R. P Ghi chú
SAT <--- UEC 0.221 0.043 4.740 *** Chҩp nhұn
SAT <--- PROG 0.042 0.047 3.515 0.271 Bác bӓ
SAT <--- LEC 0.223 0.045 4.697 *** Chҩp nhұn
SAT <--- PP 0.327 0.031 9.420 *** Chҩp nhұn
SAT <--- FACI 0.216 0.064 3.683 *** Chҩp nhұn
Thứ nhất, đối tượng khảo sát là sinh viên có
những hạn chế nhất định khi nhìn nhận về chương
trình đào tạo. Nhóm đối tượng này mới chỉ có thể
đánh giá dựa trên mức độ cảm nhận và bị hạn chế
những thông tin chi tiết về chương trình đào tạo.
Vì vậy, những đánh giá về yếu tố này có thể không
rõ ràng.
Thứ hai, một chương trình đào tạo kéo dài từ 3.5
tới 4 năm, trong khi đó chương trình đào tạo đặc thù
mới được triển khai trong 3 năm trở lại đây. Tức là,
chưa có sinh viên tốt nghiệp và chưa có sinh viên
hoàn thành trọn vẹn chương trình đào tạo này. Bên
cạnh đó, việc đánh giá sự hiệu quả của chương trình
đào tạo cũng liên quan mật thiết tới thực tế áp dụng
những kết quả đào tạo vào môi trường làm việc thực
tế sau khi tốt nghiệp.
6.2. Hàm ý chính sách
Từ những kết quả nghiên cứu, một số hàm ý
chính sách được đưa ra nhằm giúp các trường đại
học nâng cao sự hài lòng của sinh viên theo học
chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch.
Một là, tiếp tục cải thiện các yếu tố liên quan đến
giảng viên, đây là nhóm yếu tố có tác động mạnh tới
quan điểm đánh giá mức độ sự hài lòng của sinh
viên. Bên cạnh đó, đây cũng là nhóm nguồn lực
quan trọng để mang tới giá trị tri thức cho sinh viên.
Trong đào tạo đặc thù ngành du lịch, giảng viên
không đơn thuần thực hiện công tác giảng dạy mà có
nhiều thời điểm cần phải tham gia quản lí và hỗ trợ
sinh viên trong môi trường doanh nghiệp. Trong
thời gian 3 năm triển khai, chắc chắn các vấn đề liên
quan tới đào tạo đội ngũ giảng viên phục vụ đào tạo
theo chương trình đặc thù vẫn còn nhiều những hạn
chế cần cải thiện.
Hai là, nâng cao mức độ hiệu quả mối quan hệ
doanh nghiệp để thu được những kiến thức thực tế,
kĩ năng hữu ích trong công việc cho sinh viên. Các
chương trình thực tập tại doanh nghiệp cần được
quản lý và nâng cao tối đa hiệu quả nhằm giúp sinh
viên có môi trường tốt trong học tập và rèn luyện.
Sự tham gia của doanh nghiệp là điểm khác biệt căn
bản của chương trình đào tạo đặc thù, nhóm đối
tượng này sẽ bổ trợ cho sinh viên những kiến thức,
kĩ năng thực tế trong môi trường làm việc. Môi
trường làm việc thực tế để trau dồi kiến thức, kĩ
năng cũng là những cơ hội mà doanh nghiệp mang
lại cho sinh viên trong suốt quá trình học tập.
Ba là, chương trình đào tạo cần được làm rõ và
giúp sinh viên ngay từ đầu nhằm nâng cao nhận thức
được tầm quan trọng của chương trình đào tạo.
Chương trình đào tạo của chương trình đặc thù có
nhiều điểm khác biệt như tỉ lệ học lí thuyết và thực
hành, tính linh hoạt trong chuyển đổi. Những điều
này rất quan trọng trong việc giúp sinh viên định
hướng đúng và chủ động trong học tập, rèn luyện.
6.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Do những giới hạn về thời gian, phạm vi nghiên
cứu nên một số vấn đề trong nghiên cứu vẫn cần
được giải quyết cụ thể hơn trong những nghiên cứu
tiếp theo. Trong đó nổi bật:
Một là, chương trình đào tạo đặc thù ngành du
lịch được triển khai chưa lâu và chưa có sinh viên tốt
nghiệp. Vì vậy, quy mô mẫu nghiên cứu về số lượng
đáp viên và số lượng cơ sở khảo sát còn hạn chế. Do
đó, kết quả nghiên cứu còn thiếu tính khách quan,
việc mở rộng quy mô mẫu khảo sát và phạm vi
nghiên cứu trong các nghiên cứu sau là cần thiết để
đánh giá chi tiết hơn hiệu quả của chương trình đào
tạo đặc thù ngành du lịch mang lại.
Hai là, do những hạn chế về quy mô mẫu nên
nghiên cứu chưa tiến hành kiểm định đa nhóm theo
các tiêu chí như giới tính, niên khóa, mức độ yêu
thích ngành học Vì vậy, các nghiên cứu trong
tương lai có thể phân tích sâu hơn sự khác biệt giữa
các nhóm đối tượng thuộc mẫu nghiên cứu để đưa ra
những kết luận chi tiết và ý nghĩa hơn.
Ba là, hệ số R2=0.62 cho thấy 38% sự biến thiên
của biến phụ thuộc đến từ sai số và những yếu tố
tiềm ẩn chưa được nghiên cứu đề cập. Kết quả này
là gợi ý cho việc phát triển mô hình nghiên cứu
trong tương lai thông qua việc bổ sung các nhóm
yếu tố mới để làm tăng mức độ giải thích của mô
hình nghiên cứu.u
Tài liệu tham khảo:
1. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam, Công văn 4929 /BGDĐT-GDĐH.
2. Nguyễn Bách Khoa (2008), Marketing thương
mại, NXB Thống kê - Hà Nội.
3. Nguyễn Bách Khoa & Nguyễn Hoàng Việt
(2014), Mô hình và khung thang đo chất lượng và
giá trị các loại dịch vụ ở Việt Nam, Tạp chí Khoa
học Thương mại.
91
?
Sè 149 + 150/2021
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
4. Hoàng Thị Phương Thảo & Hoàng Trọng
(2007), Giá trị và chất lượng dịch vụ trong giáo dục
đại học nhìn từ góc độ sinh viên, Tạp chí Phát triển
Kinh tế, tr. 38- 43.
5. Atay, L., & Yildirim, H. M. (2009),
Determining factors that affect satisfaction of stu-
dents in undergraduate tourism education.
6. Cronin, J.J. and Taylor, S.A. (1992),
Measuring service quality: re-examination and
extension, Journal of Marketing, Vol. 9 No. 3, pp.
55-68.
7. Cronin Jr, MK Brady, GTM Hult (2000),
Assessing the effects of quality, value, and customer
satisfaction on consumer behavioral intentions in
service environments, Journal of retailing, Volume
76, Issue 2, Summer 2000, Pages 193-218
8. Douglas, J., Douglas, A., & Barnes, B. (2006),
Measuring student satisfaction at a UK university,
Quality assurance in education.
9. Doyle, Mona. (1984), New Ways of Measuring
Value, Progressive Grocer-Value, Executive Report:
15-19.
10. Eurico, S. T., Da Silva, J. A. M., & Do Valle,
P. O. (2015), A model of graduates׳ satisfaction and
loyalty in tourism higher education: The role of
employability, Journal of Hospitality, Leisure, Sport
& Tourism Education, 16, 30-42.
11. Fujun Lai , Mitch Griffin, Barry J. Babin
(2009), How quality, value, image, and satisfaction
create loyalty at a Chinese telecom, Journal of
Business Research 62 (2009) 980-986.
12. Jain, R., Sahney, S. and Sinha, G., (2013),
Developing a scale to measure students' perception
of service quality in the Indian context, The TQM
Journal, 25(3), pp.276-94.
13. LeBlanc, G. and Nguyen, N., (1997),
Searching for excellence in business education: an
exploratory study of customer impressiions of serv-
ice quality, The International Journal of Education
Management, 11(2), pp.72-79.
14. Ghobadian, A., Speller, S., Jones, M., (1994),
Service quality concepts and models, Int. J.
Qual.Reliability Manage. 11, 43-6617.
15. Hair, J., Anderson, R., Tatham, P., and Black,
W. (2006), Multivariate Data Analysis, 6th ed.,
Prentice- Hall, Upper Saddle River, N.J.
16. Hair, J.F., Anderson, R.E., Babin, B.J. &
Black, W.C. (2010), Multivariate Data Snalysis: A
global Perspective, Upper Saddle River, Pearson,
N.J., USA.
17. Hemsley‐Brown, J., Lowrie, A., Gruber, T.,
Fuß, S., Voss, R., & Gläser‐Zikuda, M. (2010),
Examining student satisfaction with higher educa-
tion services. International Journal of Public Sector
Management.
18. Nunnally, J. C. (1978), Psychometric theory
(2nd ed.), NewYork: McGraw-Hill.
19. Kotler, P. and Fox, K. (1995), Strategic
Marketing for Educational Institutions, 2nd ed.,
Prentice- Hall, Englewood Cliffs, NJ.
20. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A and Berry,
L.L. (1988), A conceptual model of service quality
and its implications for future research, Journal of
Marketing, Vol. 49, pp. 41- 50.
21. Ruhanen, L., Robinson, R., & Breakey, N.
(2013), A tourism immersion internship: Student
expectations, experiences and satisfaction, Journal
of Hospitality, Leisure, Sport & Tourism Education,
13, 60-69.
22. Zeithaml, V.A. and Bitner, M.J. (1996),
Services Marketing, McGraw- Hill, Singapore.
Summary
The study aims to build a model, scale, and
evaluate the impact factors on student satisfaction
in tourism industry-specific training programs at
several universities. A data set was collected from
368 students from 2 universities, including the
Thuongmai University, Dainam University. By
qualitative and quantitative research methods, the
study has identified five independent variables
including facilities, university-enterprise coopera-
tion, lecturers, practical program have a positive
impact on the students' satisfaction. Meanwhile,
the impact of the training program on student sat-
isfaction was not clear. From the findings, some
implications were given to help universities
improve students' satisfaction.
Sè 149 + 150/202192
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_su_hai_long_cua_sinh_vien_voi_chuong_trinh_dao_ta.pdf