Khi hàm lƣợng Cd2+ và Pb2+ tăng dần
trong nước tưới, hàm lượng hai nguyên tố
này cũng được tích lũy theo chiều tăng
dần trong rau bó xôi.
Kết quả nghiên cứu sự hấp thu cạnh tranh
giữa Cd2+ và Pb2+ lên rau bó xôi cho thấy
sự hấp thu và tích lũy của Cd2+ cũng nhƣ
Pb2+ đã thay đổi khi có mặt đồng thời hai
kim loại này. Cd2+ đã ức chế quá trình
hấp thu và tích lũy của Pb2+ vào rau bó
xôi.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy mối
tƣơng quan giữa hàm lượng Cd2+, Pb2+
trong nước tưới với hàm lượng của chúng
trong sản phẩm rau sau khi thu hoạch.
Kết quả nghiên cứu thu được ở trên mới
chỉ là những nghiên cứu sơ bộ ban đầu.
Để có thể có những kết luận chính xác về
sự hấp thu cạnh tranh giữa hai kim loại
này lên sinh khối của các loại rau, củ,
quả, cần có những nghiên cứu sâu hơn về
tỷ lệ hàm lượng của chúng trong đất canh
tác, trong nước tưới đối với nhiều đối
tƣợng khác nhau. Chúng tôi sẽ công bố
các kết quả nghiên cứu trong những công
trình tiếp theo.
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 575 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sự hấp thu cạnh tranh giữa cd2+ và pb2+ lên cây rau bó xôi (spinacia oleracea l.) - Nguyễn Ngọc Tuấn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9
NGHIÊN CỨU SỰ HẤP THU CẠNH TRANH GIỮA Cd2+ VÀ Pb
2+
LÊN CÂY
RAU BÓ XÔI (Spinacia oleracea L.)
Đến tòa soạn 10 - 6 - 2013
Nguyễn Ngọc Tuấn
Viện Nghiên cứu Hạt nhân Đà Lạt
Lê Thị Thanh Trân, Nguyễn Hồng Phƣơng
Trường Đại học Đà Lạt
Trƣơng Minh Trí
Trường Đại học xây dựng Miền Trung
SUMMARY
STUDY ON COMPETITIVE ADSORPTION BETWEEN Cd
2+
AND Pb
2+
IN
SPINACH (Spinacia oleracea L.)
Polluted water can often contain more than one heavy metal. It is possible that the
behavior of a particular metal species from water to plant will be affected by the
presence of other metals. In this study, we have investigated the uptake of Cd
2+
and
Pb
2+
on spinach using irrigation water contaminated by two these metals. The research
results showed that the presence of Cd
2+
inhibited the adsorption of Pb
2+
to plants.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ô nhiễm kim loại nặng trong nông sản đã
và đang ảnh hƣởng đến sức khỏe con
ngƣời và thu hút sự quan tâm của nhiều
nhà khoa học. Đã có nhiều công trình
nghiên cứu về mức độ hấp thu và tích lũy
kim loại nặng từ môi trƣờng canh tác vào
nông sản [1,2,4]. Tuy nhiên đa số các
nghiên cứu tập trung vào việc nghiên cứu
sự hấp thu và tích lũy từng ion kim loại
từ môi trƣờng canh tác vào cây trồng.
Trong khi đó, môi trƣờng đất, nƣớc bị ô
nhiễm thƣờng chứa nhiều hơn một ion
kim loại nặng [5,7]. Khi cùng tồn tại
trong môi trƣờng, sự có mặt của ion kim
loại này có thể ức chế hoặc kích thích sự
hấp thu của ion kim loại khác [6,8,9], gây
nên sự cạnh tranh trong hấp thu giữa
chúng từ môi trƣờng canh tác vào cây
trồng.
Trong công trình này, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu sự hấp thu cạnh tranh giữa
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học – Tập 19, Số 2/2014
10
Cd
2+
và Pb
2+
từ nƣớc tƣới lên cây rau bó
xôi – một trong những loại rau có giá trị
dinh dƣỡng cao, đƣợc ngƣời dân sử dụng
phổ biến.
2. THIẾT BỊ, DỤNG CỤ VÀ HÓA
CHẤT
2.1. Thiết bị, dụng cụ
- Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử
Shimadzu AA – 7000, dùng các đèn catôt
rỗng của Cd và Pb hấp thụ ở các bƣớc
sóng Cd = 228.83nm, Pb = 283.45nm.
- Hệ thống khí nén và khí Ar.
- Bếp điện Fisher Science, Cộng hòa Liên
bang Đức.
- Cân phân tích có độ nhạy 10-5 của hãng
Satorius, Cộng hòa Liên bang Đức.
- Máy đo pH.
- Cốc, phễu, bình tam giác, bình định
mức các loại của Cộng hòa Liên bang
Đức.
- Pipet các loại, micropipet của Vƣơng
quốc Anh.
2.2. Hóa chất
Các loại hóa chất:
- HCl 37%; HNO3 65%.
- Cd(NO3) 2.4H2O, Pb(NO3)2 đƣợc sản
xuất tại công ty Kanto Chemical Co.,
Nhật Bản.
- Dung dịch Cd2+ 1mg/mL, dung dịch
Pb
2+
1mg/mL đƣợc chuẩn bị từ các loại
hóa chất trên.
3. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
3.1. Triển khai mô hình thực nghiệm
- Mô hình 1: khảo sát mức độ tích lũy
từng ion Cd2+ và Pb2+: áp dụng chế độ
canh tác nhƣ thực tế, sử dụng nƣớc tƣới
ô nhiễm từng ion kim loại với các cấp
nồng độ khác nhau.
- Mô hình 2: khảo sát mức độ hấp thu
cạnh tranh giữa Cd2+ và Pb2+: áp dụng
chế độ canh tác nhƣ thực tế, sử dụng
nƣớc tƣới ô nhiễm hỗn hợp hai ion kim
loại với các cấp nồng độ khác nhau.
- Lô đối chứng: Chế độ canh tác giống
hoàn toàn nhƣ mô hình 1 và 2, sử dụng
nƣớc tƣới không bổ sung hai ion Cd2+ và
Pb
2+
.
* Số lần tưới ở cả hai mô hình cũng như
lô đối chứng là như nhau.
3.2. Thu thập và xử lý mẫu
Mẫu rau lấy ở điểm trồng thực nghiệm tại
thời điểm thu hoạch đƣợc cắt bỏ rễ, lá úa,
sau đó rửa sạch, cho vào trong túi nilon
sạch và đƣa về phòng thí nghiệm. Rửa lại
rau bằng nƣớc cất một vài lần, để ráo
nƣớc, cân khối lƣợng rau tƣơi; sau đó cắt
nhỏ bằng dao inox, sấy ở nhiệt độ ở 60oC
cho đến khi khối lƣợng không đổi; cân
xác định khối lƣợng khô, nghiền mịn, cho
vào lọ PE, dán nhãn, bảo quản nơi khô,
thoáng.
Các mẫu sau khi xử lý sơ bộ đƣợc vô cơ
hóa nhƣ sau: Cân trên cân phân tích một
lƣợng mẫu chính xác (lƣợng cân dao
động khoảng 1,5 gam) cho vào bình tam
giác, thêm vào bình 15 mL dung dịch
HNO3 đặc và 5 mL dung dịch HCl đặc;
đậy bình bằng kính đồng hồ, để qua đêm.
Sau đó, đun trên bếp cách cát cho đến khi
dung dịch trong suốt và không còn khí
màu nâu đỏ thoát ra. Chuyển mẫu sang
cốc thủy tinh, tiếp tục đun đến cạn để
11
đuổi hết lƣợng axit dƣ. Dùng dung dịch
HNO3 0,5N để hòa tan mẫu và chuyển
định lƣợng vào bình định mức dung tích
10 mL, định mức bằng dung dịch HNO3
0,5N.
3.3. Phƣơng pháp xác định Cd2+ và
Pb
2+
Các nguyên tố trên đƣợc xác định bằng
phƣơng pháp đo phổ hấp thụ nguyên tử
với kỹ thuật nguyên tử hóa không ngọn
lửa (G-AAS) [3].
4. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
4.1. Kết quả nghiên cứu mô hình 1
Khảo sát mức độ tích lũy của từng ion
kim loại từ nƣớc tƣới vào rau bó xôi
thông qua mô hình 1, kết quả thu đƣợc
nhƣ sau:
Bảng 1. Mức độ tích lũy ion Pb2+ từ nước tưới vào rau bó xôi
STT Tên mẫu
Hàm lƣợng Pb2+ trong
nƣớc tƣới (mg/L)
Hàm lƣợng Pb2+ trong
rau (mg/kg tƣơi)
1 Mẫu 1 0,10 0,14 ± 0,020
2 Mẫu 2 0,50 0,57 ± 0,060
3 Mẫu 3 1,00 1,65 ± 0,172
4 Mẫu 4 1,50 1,93 ± 0,201
5 Mẫu 5 2,00 2,54 ± 0,233
6 Mẫu đối chứng ≤ 5µg/L(nƣớc tƣới khi
chƣa bổ sung Pb2+)
≤ 0,012
(Giá trị trên là kết quả trung bình của 03 lần xác định).
Bảng 2. Mức độ tích lũy ion Cd2+ từ nước tưới vào rau bó xôi
STT Tên mẫu Hàm lƣợng Cd2+ trong
nƣớc tƣới (mg/L)
Hàm lƣợng Cd2+ trong
rau (mg/kg tƣơi)
1 Mẫu 6 0,01 0,06 ± 0,005
2 Mẫu 7 0,05 0,10 ± 0,015
3 Mẫu 8 0,10 0,21 ± 0,022
4 Mẫu 9 0,15 0,27 ± 0,030
5 Mẫu 10 0,20 0,42 ± 0,041
6 Mẫu đối chứng < 5µg/L (nƣớc tƣới khi
chƣa bổ sung Cd2+)
< 0,010
(Giá trị trên là kết quả trung bình của 03 lần xác định).
12
Hình 1. Mức độ tích lũy ion Pb2+ Hình 2. Mức độ tích lũy ion Cd2+
từ nước tưới vào rau bó xôi
Từ kết quả nhận đƣợc cho thấy: khi nƣớc
tƣới bị nhiễm kim loại nặng sẽ dẫn đến
sự hấp thu và tích lũy lên cây trồng và
sản phẩm sau khi thu hoạch sẽ bị nhiễm
kim loại nặng. Đồ thị biểu diễn cho thấy
có mối tƣơng quan giữa hàm lƣợng Cd2+,
Pb
2+
trong nƣớc tƣới với hàm lƣợng của
chúng trong rau bó xôi. Tuy nhiên, có thể
nhận thấy Cd2+ có khả năng hấp thu và
tích lũy cao hơn Pb2+. Trung bình, hàm
lƣợng Pb2+ trong rau cao gấp 1,4 lần hàm
lƣợng Pb2+ trong nƣớc tƣới, trong khi
hàm lƣợng Cd2+ trong rau cao gấp 2,8 lần
hàm lƣợng Cd2+ trong nƣớc tƣới.
4.2. Kết quả nghiên cứu mô hình 2
Các mô hình khảo sát đƣợc thực hiện để
đánh giá mức độ hấp thu cạnh tranh giữa
các ion Cd
2+
và Pb
2+
khi cùng có mặt
trong nƣớc tƣới. Kết quả thu đƣợc cụ thể
nhƣ sau:
Bảng 3. Khi nước tưới bị nhiễm đồng thời 2 ion Cd2+ và Pb2+ với mức hàm lượng
bằng nhau
STT Tên mẫu
Hàm lƣợng
Cd
2+
trong
nƣớc tƣới
(mg/L)
Hàm lƣợng
Pb
2+
trong
nƣớc tƣới
(mg/L)
Hàm lƣợng
Cd
2+
trong
rau (mg/kg
tƣơi)
Hàm lƣợng
Pb
2+
trong
rau (mg/kg
tƣơi)
1 Mẫu 11 0,10 0,10 0,13 ± 0,012 0,02 ± 0,003
2 Mẫu 12 0,20 0,20 0,26 ± 0,028 0,05 ± 0,006
3 Mẫu 13 0,30 0,30 0,28 ± 0,030 0,10 ± 0,010
4 Mẫu 14 0,40 0,40 0,37 ± 0,040 0,21 ± 0,020
5 Mẫu 15 0,50 0,50 0,50 ± 0,057 0,33 ± 0,040
(Giá trị trên là kết quả trung bình của 03 lần xác định).
13
Hình 3. Mức độ hấp thu cạnh tranh giữa Cd2+ và Pb2+
Kết quả trên cho thấy, khi trong nƣớc
tƣới có mặt 2 ion kim loại Cd2+ và Pb2+
với mức hàm lƣợng bằng nhau đã xảy ra
sự hấp thu cạnh tranh giữa chúng từ nƣớc
tƣới lên rau bó xôi. Khi tồn tại riêng lẻ
trong nƣớc, nếu hàm lƣợng Pb2+ trong
nƣớc là 0,10 ppm thì hàm lƣợng Pb2+ tích
lũy trong rau là 0,14 ppm. Nhƣng khi có
mặt Cd2+ ở cùng mức hàm lƣợng thì hàm
lƣợng Pb2+ tích lũy trong rau chỉ là 0,02
ppm. Điều này đã chứng tỏ ion Cd2+ khi
có mặt trong nƣớc đã ức chế sự hấp thu
của ion Pb2+ lên rau bó xôi
Bảng 4. Khi nước tưới bị nhiễm đồng thời 2 ion Cd2+ và Pb2+ với mức hàm lượng của
Pb
2+ lớn hơn hàm lượng của Cd2+
STT Tên mẫu
Hàm lƣợng
Cd
2+
trong
nƣớc tƣới
(mg/L)
Hàm lƣợng
Pb
2+
trong
nƣớc tƣới
(mg/L)
Hàm lƣợng
Cd
2+
trong
rau (mg/kg
tƣơi)
Hàm lƣợng
Pb
2+
trong
rau (mg/kg
tƣơi)
1 Mẫu 16 0,10 0,20 0,23 ± 0,025 0,21 ± 0,022
2 Mẫu 17 0,10 0,30 0,14 ± 0,016 0,35 ± 0,040
3 Mẫu 18 0,10 0,40 0,15 ± 0,016 0,34 ± 0,038
4 Mẫu 19 0,10 0,50 0,16 ± 0,015 0,41 ± 0,040
5 Mẫu 20 0,10 0,60 0,17 ± 0,018 0,73 ± 0,067
(Giá trị trên là kết quả trung bình của 03 lần xác định)
Kết quả nhận đƣợc cho thấy, khi hàm
lƣợng Pb2+ gấp đôi nồng độ Cd2+, Cd2+
vẫn hấp thu và tích lũy nhƣ khi tồn tại
riêng lẻ trong nƣớc tƣới. Tuy nhiên, khi
tăng hàm lƣợng Pb2+ đã ảnh hƣởng đến
sự tích lũy của Cd2+ lên sản phẩm sau thu
14
hoạch. Hàm lƣợng Cd2+ trong rau dao
động từ 0,14 đến 0,17 ppm khi đƣợc tƣới
nƣớc nhiễm Cd2+ 0,10 ppm. Trong khi
đó, sự hấp thu của Pb2+ cũng chịu ảnh
hƣởng của Cd2+. Mặc dù Cd2+ hiện diện
trong nƣớc với mức hàm lƣợng thấp hơn
hẳn nhƣng vẫn có tác dụng ức chế đối với
sự hấp thu và tích lũy của Pb2+ lên rau bó
xôi. Khi hàm lƣợng Pb2+ trong nƣớc tƣới
là 0,50 ppm, nếu tồn tại đơn lẻ thì hàm
lƣợng Pb2+ trong rau là 0,57 ppm nhƣng
khi có mặt Cd2+ với mức hàm lƣợng thấp
hơn 5 lần thì hàm lƣợng Pb2+ trong rau là
0,41 ppm. Điều này đã khẳng định tác
dụng ức chế của Cd2+ đối với Pb2+. Ngoài
ra, kết quả phân tích của mẫu 16 cần
đƣợc lƣu ý: khi sử dụng nƣớc tƣới có
hàm lƣợng Pb2+ gấp đôi hàm lƣợng Cd
2+
,
sự tích lũy của Cd2+ cao gấp đôi hàm
lƣợng của nó trong nƣớc, cao hơn hẳn khi
tăng nồng độ Pb2+ lên nhiều lần.
5. KẾT LUẬN
Khi hàm lƣợng Cd2+ và Pb2+ tăng dần
trong nƣớc tƣới, hàm lƣợng hai nguyên tố
này cũng đƣợc tích lũy theo chiều tăng
dần trong rau bó xôi.
Kết quả nghiên cứu sự hấp thu cạnh tranh
giữa Cd2+ và Pb2+ lên rau bó xôi cho thấy
sự hấp thu và tích lũy của Cd2+ cũng nhƣ
Pb
2+
đã thay đổi khi có mặt đồng thời hai
kim loại này. Cd2+ đã ức chế quá trình
hấp thu và tích lũy của Pb2+ vào rau bó
xôi.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy mối
tƣơng quan giữa hàm lƣợng Cd2+, Pb2+
trong nƣớc tƣới với hàm lƣợng của chúng
trong sản phẩm rau sau khi thu hoạch.
Kết quả nghiên cứu thu đƣợc ở trên mới
chỉ là những nghiên cứu sơ bộ ban đầu.
Để có thể có những kết luận chính xác về
sự hấp thu cạnh tranh giữa hai kim loại
này lên sinh khối của các loại rau, củ,
quả, cần có những nghiên cứu sâu hơn về
tỷ lệ hàm lƣợng của chúng trong đất canh
tác, trong nƣớc tƣới đối với nhiều đối
tƣợng khác nhau. Chúng tôi sẽ công bố
các kết quả nghiên cứu trong những công
trình tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Xuân Cự cùng các cộng sự,
Nghiên cứu sự hút thu Cu, Pb, Zn và tìm
hiểu khả năng sử dụng phân bón để giảm
thiểu sự tích lũy chúng trong rau cải xanh
và rau xà lách, Đề tài Nghiên cứu khoa
học cấp Bộ, trƣờng Đại học Khoa học Tự
nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội (2008).
2. Phan Thị Thu Hằng, Nghiên cứu hàm
lƣợng nitrat và kim loại nặng trong đất,
nƣớc, rau và một số biện pháp nhằm hạn
chế sự tích lũy của chúng trong rau ở
Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ Nông
nghiệp, Trƣờng Đại học Thái Nguyên
(2008).
3. Nguyễn Ngọc Tuấn, Nguyễn Giằng,
Xác định 25 nguyên tố Cu, Ca, Mg, Br, I,
Mn, As, Sb, La, Cd, Pb, Sm, Mo, U, Sc,
Fe, Co, Ni, Zn, Se, Cs, Ce, Eu, Hg, Th
trong các mẫu sinh vật và trầm tích biển
bằng phƣơng pháp kích hoạt nơtron và
15
quang phổ hấp thụ nguyên tử, Tạp chí
phân tích Hóa, Lý và Sinh học T12, NO2,
trang 31 - 36 (2007).
4. Cheang Hong, Nghiên cứu ảnh
hƣởng của nƣớc tƣới phân bón đến tồn
dƣ nitrat và một số kim loại nặng trong
rau trồng tại Hà Nội, Luận án Tiến sĩ
Nông nghiệp, trƣờng Đại học Nông
nghiệp I, Hà Nội (2003).
5. Jaeyoung Choi and Jae – Woo Park,
Competitive adsorption of heavy metals
and uranium on soil constituents and
microorganism, Geosciences Journal,
Volume 9, Number 1, pages 53 – 61
(2005).
6. J. C. Igwe, D. N. Ogunewe, A. A.
Abia, Competitive adsorption of Zn (II),
Cd (II) and Pb (II) ions from aqueous and
non - aqueous solution by maize cob and
husk, Africa Journal of Biotechnology,
Volume 4 (10), pages 1113 – 1116
(2005).
7. P. Srivastava, B. Signh, M. Angove,
Competitive adsorption behavior of
heavy metals on kaolinite, Journal of
Colloid and Interface Science Volume
290, Issue 1, pages 28 – 38 (2005).
8. Qingyun Fan, Jiang He, Hongxi Xue,
Changwei LÜ, Ying Liang, Saruli, Ying
Sun and Lili Shen, Competitive
adsorption, release and speciation of
heavy metals in the Yellow River
sediments, China, Environmental
Geology, Volume 53, Number 2, pages
239 – 251 (2007).
9. Y. Xue, H. Hout, S. Zhu, Competitive
adsorption of copper (II), cadmium (II),
lead (II) and zinc (II) onto basic oxygen
furnace slag, Journal of Hazadous
Materials Volume 162, Issues 1, pages
391 – 401 (2009).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 15773_54489_1_pb_4866_2096687.pdf