Nghiên cứu sự liên quan giữa nứt sọ và tổn thương trong sọ dựa trên hình ảnh Xquang và CT Scan sọ não

BÀN LUẬN Tuổi Tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu là 25,8 cao hơn tuổi trung bình của các nghiên cứu khác (Azmak &CS: 28,4; Nicol &CS: 27,6) có thể là do tỷ lệ chấn thương sọ não dưới 18 tuổi trong nghiên cứu chiếm tỷ lệ khá cao. Giới tính Tỷ lệ nam:nữ trong nghiên cứu là 2,84 gân tương đồng với một số nghiên cứu khác (Yavus: 3,7; Tiret: 1,6). Nhóm nứt sọ không tổn thương trong sọ Vị trí trán thường gặp nhất chiếm 29,36% (37/126), vị trí thái dương, đính, chẩm thường gặp với các tỉ lệ gần nhau là 15,87% (20/126). Kết quả của chúng tôi có điểm tương đồng với các tác giả Geisler và cộng sự với tổn thương vùng trán chiếm ưu thế (2) Nhóm nứt sọ kèm tổn thương trong sọ Nứt sọ có tổn thương trong sọ chiếm tỷ lệ 48%, tương đồng với kết quả của Yavus &CS. Nứt sọ kèm tổn thương ngoài trục chiếm tỷ lệ 56%, tổn thương trong trục chiếm tỷ lệ 44%. Với phép kiểm X 2 =16,2; p<0,05 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tương đồng với kết quả của Geisler (2). Vị trí nứt sọ và loại tổn thương trong sọ: nứt sọ vùng trán thường gay máu tụ ngoài màng cứng và dập não; nứt sọ vùng đính gây máu tụ ngoài màng cứng và dưới màng cứng; nứt sọ vùng chẩm thường gây xuất huyết dưới nhện. Với phép kiểm X 2 = 57,3, p<0,05, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nhóm chỉ có tổn thương trong não không có nứt sọ Tổn thương dập não và xuất huyết trong não chiếm ưu thế. Kết quả này tương đồng với kết quả của tác giả Yucel (7). Máu tụ ngoài màng cứng thương gặp ở nhóm tuổi dưới 18; dập não thường gặp ở nhóm tuổi trên 55. Kết quả này tương đồng với tác giả Gordon (3).

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sự liên quan giữa nứt sọ và tổn thương trong sọ dựa trên hình ảnh Xquang và CT Scan sọ não, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 243 NGHIÊN CỨU SỰ LIÊN QUAN GIỮA NỨT SỌ VÀ TỔN THƯƠNG TRONG SỌ DỰA TRÊN HÌNH ẢNH XQUANG VÀ CT SCAN SỌ NÃO Phạm Trí Dũng* TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu sự liên quan giữa nứt sọ và tổn thương trong sọ dựa vào kết quả X quang và CTScan sọ não. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Khảo sát trên những bệnh nhân bị chấn thương sọ não vào cấp cứu bệnh viện Chợ Rẫy do tai nạn giao thông, có đủ kết quả X quang và CT Scan sọ não. Tiến hành đánh giá theo ba nhóm: nhóm nứt sọ không có tổn thương trong sọ; nhóm nứt sọ có tổn thương trong sọ; nhóm không nứt sọ có tổn thương trong sọ. Kết quả: Có 430 bệnh nhân chấn thương sọ não do tai nạn giao thông được ghi nhận theo tiêu chuẩn mẫu nghiên cứu từ tháng 10/2010 đến tháng 06/2011. Trong đó có: 126 (29,3%) bệnh nhân chỉ có nứt sọ đơn thuần; 118 (27,4%) bệnh nhân có nứt sọ kèm tổn thương trong sọ; 186 (43,3%) bệnh nhân chỉ có tổn thương trong sọ. Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 25,8. Tỷ lệ nam/nữ là 2,84/1.Có sự liên quan giữa nứt sọ và các loại tổn thương trong sọ: nứt sọ trán thường gây máu tụ ngoài màng cứng và dập não (68%); nứt sọ đính thường gây máu tụ ngoài màng cứng và xuất huyết trong não (67%). Nhóm chỉ có nứt sọ: tuổi dưới 18 nứt sọ đơn thuần chiếm ưu thế, vị trí thường gặp là vùng sọ trán (39%). Nhóm nứt sọ kém tổn thương trong sọ chiếm tỷ lệ 48% so với nứt sọ nhưng không tổn thương trong sọ (52%); tổn thương ngoài trục chiếm ưu thế (55%). Nhóm tổn thương trong sọ nhưng không nứt sọ thì tổn thương trong trục chiếm ưu thế (52%) so với tổn thương trong trục (41%). Tổn thương dập não và xuất huyết trong não chiếm ưu thế. Kết luận: có sự liên quan giữa nứt sọ và loại tổn thương trong sọ ở những bệnh nhân chấn thương đầu. Từ khóa: tổn thương nội sọ ABSTRACT STUDY OF RELATIONSHIP BETWEEN THE SKULL FRACTURE AND INTRACRANIAL LESIONS BY SKULL X-RAY AND HEAD CTSCAN Pham Tri Dung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 243 - 247 Aim of study: To study the relationship between skull fracture and intracranial lesions by comparing the skull X- ray and head CT Scan. Method: Prospective, cross sectional study. Patients who admit the emergency department- Cho Ray Hospital due to traffic accident with head trauma will be enrolled. We divided in to 3 groups: (1) Normal skull X- ray, no intracranial lesions, (2) skull fracture with intracranial lesions and (3) normal skull X-ray with intracranial lesions. Result: 430 patients are enrolled (from 10/2010 to 06/2011). 126 patients (29.3 %) have skull fracture, no intracranial lesions, 118 patients (27.4 %) have skull fracture and intracranial lesions, 186 patients (43.3 %) have normal skull X- ray and have intracranial lesions. The average age is 25.8 years with male/ female is 2.84/1. The is a relationship between the skull fracture and intracranial lesions. The fracture at frontal area usually has epi-dual * Khoa Cấp cứu - BV Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: BS. Phạm Trí Dũng ĐT: 0989595459 Email: phamtridungchoray@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 244 hematoma and brain contusion (68 %).Fracture at the parietal area usually has epidural hematoma and internal cranial hemorrhage (67 %). The simple skull fracture mostly happen at under 18 years old and the fracture site is always be at the frontal area (39 %). The fracture with intracranial lesions is 48 % comparing with skull fracture without intracranial lesions (52 %), the extra axial injury is 55 %. In the normal skull X ray and have intracranial lesions, the axial injury is commonest (52 %) comparing with the axial injury (41 %). The brain contusion and intra-cranial hemorrhage is the most common. Conclusion: There is a relationship between skull fracture and the types of intracranial lesions in head trauma patients. Keywords: intracranial lesions ĐẶT VẤN ĐỀ Chấn thương đầu thường là chấn thương nặng, gây tần suất tử vong cao. Nứt sọ thường thấy trong 80% trường hợp chết bởi chấn thương đầu và tần suất máu tụ trong sọ thường cao hơn khi so sánh với những trường hợp không nứt sọ. nhưng vẫn có những trường hợp không có tổn thương nội sọ mặc dù có nứt sọ.Tương tự, có thể không có nứt sọ nhưng có thể gây những tổn thương não nghiêm trọng. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này nhằm nghiên cứu sự liên quan giữa nứt sọ và tổn thương trong sọ. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu sự liên quan giữa nứt sọ và tổn thương trong sọ dựa trên kết quả Xquang và CTScan sọ não. Mục tiêu chuyên biệt - Đánh giá các trường hợp nứt sọ không tổn thương nội sọ. - Đánh giá các trường hợp nứt sọ kèm tổn thương trong sọ. - Đánh giá các trường hợp không nứt sọ có tổn thương trong sọ. PHƯƠNG PHÁP Phương pháp nghiên cứu Phương pháp mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu được so sánh với kết quả của các tác giả khác. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân chấn thương sọ não do tai nạn giao thông được đưa đến bệnh viện Chợ Rẫy. Các bệnh nhân có đầy đủ kết quả Xquang sọ qui ước và CT - Scan sọ não. Phân tích số liệu Các đối tượng nghiên cứu thỏa các điều kiện trên sẽ được ghi chép kết quả vào phiếu khảo sát soạn sẵn. Tạo tập tin và xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 14.0. Các bảng và biểu đồ được trình bày bằng phần mềm Microsoft Word và Excel 2003. Phép kiểm Chi bình phương được sử dụng trong nghiên cứu. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi giá trị p<0,05. KẾT QUẢ Tổng cộng 430 trường hợp được thu thập tại khoa Cấp Cứu Bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian từ tháng 10/2010 đến tháng 06/2011. Các trường hợp được chia thành 03 nhóm: nứt sọ kèm tổn thương nội sọ, nứt sọ không kèm tổn thương nội sọ và có tổn thương nội sọ không kèm nứt sọ dựa vào kết quả hình ảnh học X quang sọ thẳng nghiêng quy ước, CT scan sọ não không cản quang. Bảng 1: Chỉ nứt sọ Nứt sọ kèm tổn thương trong sọ Chỉ tổn thương trong sọ Tổng cộng 126 (29,3%) 118 (27,4%) 186 (43,3%) 430 Tuổi Tuổi trung bình các ca là: 25,8. Trong đó độ tuổi lao động (từ 18 đến 55 tuổi) chiếm đa số 50.7% (210/430), lứa tuổi dưới 18 cũng chiếm phần đáng kể 40% (172/430). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 245 172 218 40 0 50 100 150 200 250 Dö ôùi 18 18 - 55 Trehn 55 Biểu đồ 1: Phân bố theo tuổi nhóm nghiên cứu Giới tính 318 112 NAM NÖ Õ Biểu đồ 2: Phân bố theo giới tính Tỉ lệ nam: nữ là 2,84:1 (318:112). Nhóm nứt sọ không kèm tổn thương trong sọ Trong 126 trường hợp nứt sọ không kèm tổn thương trong sọ, chúng tôi ghi nhận: - Tuổi dưới 18: 61 trường hợp (48,41%). - Tuổi từ 18 đến 55 tuổi: 54 trường hợp (42,86%). - Tuổi trên 55: 11 trường hợp (8,73%). Như vậy, nứt sọ thường gặp ở người trẻ và giảm dần theo lứa tuổi. Với 2 = 8,91, df=2, p=0,0116. Chúng tôi quan sát thấy sự khác biệt giữa các nhóm tuổi và tổn thương nứt sọ đơn thuần có ý nghĩa thống kê. Vị trí nứt sọ: Nứt sọ vùng trán: 21 trường hợp (29,36%); vùng đính 21 trường hợp (16,66%); vùng chẫm 21 trường hợp (16,66%) và vùng thái dương 20 trường hợp (15,87%). Nhóm nứt sọ kèm với tổn thương trong sọ Trong nghiên cứu, chúng tôi quan sát có 118 trường hợp chấn thương sọ não có nứt sọ kèm tổn thương nội sọ. Vị trí nứt sọ kèm với tổn thương trong sọ được ghi nhận thường gặp: vùng trán 22 trường hợp (18,64%); vùng thái dương 20 trường hợp (16,95%); vùng chẩm 16 trường hợp (13,56%). Loại tổn thương quan sát được 23 15 22 25 13 20 0 5 10 15 20 25 Xïagt hïyegt NMC Xïagt hïyegt DMC Xïagt hïyegt dö ôùi nheän Xïagt hïyegt trong naõo Daäp naõo Toån thö ông phogi hôïp Biểu đồ 3: Số lượng từng loại tổn thương trong sọ Tỉ lệ xuất huyết trong não 21,18% (25/118) là nhiều nhất, sau đó xuất huyết ngoài màng cứng 19,5% (23/118) và xuất huyết dưới nhện 18,64% (22/118). Dập não đơn thuần chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ khoảng 11,1% (13/118). Tỉ lệ tổn thương ngoài trục (chiếm khoảng 31 %). Khi so sánh vị trí nứt sọ và các loại tổn thương nội sọ đi kèm chúng tôi thấy được kết quả: Bảng 2: Loại tổn thương Loại tổn thương Không kèm lún sọ Kèm lún sọ Tổng cộng Xuất huyết NMC 20 3 23 Xuất huyết DMC 5 10 15 Xuất huyết dưới nhện 19 3 22 Xuất huyết trong não 17 8 25 Dập não 8 5 13 Tổn thương phối hợp 10 10 20 Tổng cộng 79 39 118 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 246 Bảng 3: So sánh vị trí nứt sọ với các loại tổn thương trong sọ: Vị trí nứt sọ Xuất huyết NMC Xuất huyết DMC Xuất huyết dưới nhện Xuất huyết trong não Dập não Phối hợp Tổng cộng Trán 8 2 1 1 7 3 22 Đính 5 2 1 5 2 0 15 Thái dương 7 6 3 2 1 1 20 Chẩm 2 3 5 2 1 3 16 Phối hợp hai bản sọ 1 2 12 15 2 13 45 Tổng cộng 23 15 22 25 13 20 118 Nếu xét tổn thương nội sọ, chúng tôi quan sát thấy tổn thương ngoài màng cứng thường đi kèm với nứt sọ trán 34,78%(8/23), thái dương 30,43%(7/23). Tổn thương máu tụ dưới màng cứng thường thấy ở thái dương 40%(6/15). Nhóm chỉ tổn thương trong sọ, không nứt sọ Trong nghiên cứu, chúng tôi quan sát có 186 trường hợp chấn thương sọ não tổn thương nội sọ đơn thuần: Tỉ lệ dập não 27,41% (51/186) và xuất huyết trong não 24,2% (45/186) là nhiều nhất. 25 28 23 45 51 14 0 10 20 30 40 50 60 Xïagt hïyegt NMC Xïagt hïyegt DMC Xïagt hïyegt dö ôùi nheän Xïagt hïyegt trong naõo Daäp naõo Toån thö ông phogi hôïp Biểu đồ 4 BÀN LUẬN Tuổi Tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu là 25,8 cao hơn tuổi trung bình của các nghiên cứu khác (Azmak &CS: 28,4; Nicol &CS: 27,6) có thể là do tỷ lệ chấn thương sọ não dưới 18 tuổi trong nghiên cứu chiếm tỷ lệ khá cao. Giới tính Tỷ lệ nam:nữ trong nghiên cứu là 2,84 gân tương đồng với một số nghiên cứu khác (Yavus: 3,7; Tiret: 1,6). Nhóm nứt sọ không tổn thương trong sọ Vị trí trán thường gặp nhất chiếm 29,36% (37/126), vị trí thái dương, đính, chẩm thường gặp với các tỉ lệ gần nhau là 15,87% (20/126). Kết quả của chúng tôi có điểm tương đồng với các tác giả Geisler và cộng sự với tổn thương vùng trán chiếm ưu thế (2) Nhóm nứt sọ kèm tổn thương trong sọ Nứt sọ có tổn thương trong sọ chiếm tỷ lệ 48%, tương đồng với kết quả của Yavus &CS. Nứt sọ kèm tổn thương ngoài trục chiếm tỷ lệ 56%, tổn thương trong trục chiếm tỷ lệ 44%. Với phép kiểm X 2 =16,2; p<0,05 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tương đồng với kết quả của Geisler (2). Vị trí nứt sọ và loại tổn thương trong sọ: nứt sọ vùng trán thường gay máu tụ ngoài màng cứng và dập não; nứt sọ vùng đính gây máu tụ ngoài màng cứng và dưới màng cứng; nứt sọ vùng chẩm thường gây xuất huyết dưới nhện. Với phép kiểm X 2 = 57,3, p<0,05, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nhóm chỉ có tổn thương trong não không có nứt sọ Tổn thương dập não và xuất huyết trong não chiếm ưu thế. Kết quả này tương đồng với kết quả của tác giả Yucel (7). Máu tụ ngoài màng cứng thương gặp ở nhóm tuổi dưới 18; dập não thường gặp ở nhóm tuổi trên 55. Kết quả này tương đồng với tác giả Gordon (3). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 247 KẾT LUẬN Có sự liên quan giữa nứt sọ và các loại tổn thương trong sọ: - Nứt sọ vùng thái dương thường gây máu tụ ngoài màng cứng và dưới màng cứng với tỷ lệ 65%. - Nứt sọ vùng chẩm thường gây xuất huyết dưới nhện với tỷ lệ 31%. Trường hợp tổn thương trong sọ không kèm nứt sọ thì tổn thương dập não và xuất huyết trong não chiếm ưu thế với tỷ lệ 52%. Trong các trường hợp có nứt sọ tỷ lệ tổn thương trong não khoảng 50%. Các trường hợp nứt sọ tổn thương ngoài trục chiếm ưu thế. Ngược lại, các trường hợp chỉ tổn thương trong não không kèm với nứt sọ thì tổn thương trong trục chiếm ưu thế. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Azmak D, Imer M, Cobanoglu S et al (1994) “Head injury: The epidemiological study of 705 cases”. Journal of Forensic Medicine Istanbul,pp.3–10. 2. Geisler FH (1996), “Skull fractures”. In: Wilkins RH, Rengachary SS, eds. Neurosurgery. New York, NY: McGraw Hill;pp. 2741-2755 3. Gordon I, Shapiro HA (1975) “Forensic Medicine A Guide to Principles”, New York, NY: Churchill Livingstone;pp.218-252 4. Nicol JW, Johnstone AJ (1994), “Temporal bone fractures in children: A review 34 cases”. J Accid Emerg Med,11ed,pp. 218- 222 5. Tiret L, Hausherr E, Thicoipe M et al (1990) “The epidemiology of head trauma in Aquitaine (France) 1986: A community- based study of hospital admissions and deaths”, Int J Epidemiol,pp.133–140. 6. Yavus MS, Asirdizer M, Cetin G, Gunay Balci Y, Altinkok M et al (2003), "The correlation between skull fractures and intracranial lesions due to traffic accidents”, Am J Forensic Med Pathol, pp.339-345. 7. Yucel F, Asirdizer M, Cansunar N et al (1996) “The deaths caused intracranial complications after blunt head injury”, Journal of Forensic Medicine Istanbul,12ed, pp.49-57.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_su_lien_quan_giua_nut_so_va_ton_thuong_trong_so_d.pdf
Tài liệu liên quan