Hiện tượng đảo nhiệt là một trong các vấn đề
môi trường cấp bách nhất đối với các đô thị lớn
hiện nay. Cùng với quá trình đô thị hóa và công
nghiệp hóa, sự nóng lên cục bộ nhiệt độ bề mặt đô
thị đã gây ra những tác động tiêu cực đến chất
lượng môi trường sống của người dân cũng như
tuổi thọ các công trình xây dựng. Các dữ liệu quan
trắc mặt đất không thể giải quyết bài toán ở quy mô
cấp tỉnh, vùng. Ảnh hồng ngoại nhiệt LANDSAT
với độ phân giải không gian trung bình có thể sử
dụng hiệu quả trong nghiên cứu sự phân bố nhiệt
độ bề mặt các thành phố ở Việt Nam. Khảo sát sự
phân bố nhiệt độ bề mặt đô thị giúp xác định
nguyên nhân gây nên sự tăng nhiệt độ cũng như
các quá trình lan truyền ô nhiễm trong tầng biên
khí quyển. Bên cạnh đó, việc xác định sự phân bố,
diễn biến nhiệt độ bề mặt và mối quan hệ giữa
nhiệt độ - lớp phủ là một yếu tố quan trọng giúp
chính quyền địa phương đưa ra các biện pháp trong
việc giảm tác động tiêu cực của quá trình nóng lên
do đô thị hóa như quy hoạch thảm xanh, mặt
nước,.
8 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 587 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sự phân bố nhiệt độ bề mặt bằng dữ liệu ảnh đa phổ Landsat, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
82
36(1), 82-89 Tạp chí CÁC KHOA HỌC VỀ TRÁI ĐẤT 3-2014
NGHIÊN CỨU SỰ PHÂN BỐ NHIỆT ĐỘ BỀ MẶT
BẰNG DỮ LIỆU ẢNH ĐA PHỔ LANDSAT
TRỊNH LÊ HÙNG
Email: trinhlehung125@gmail.com
Học viện Kỹ thuật Quân sự
Ngày nhận bài: 11 - 6 - 2013
1. Mở đầu
Đảo nhiệt đô thị (urban heat island) là hiện
tượng một khu vực đô thị ấm hơn đáng kể so với
các khu vực ngoại ô xung quanh. Nguyên nhân
chính của hiện tượng này là do sự thay đổi bề mặt
sử dụng đất trong quá trình đô thị hóa. Đảo nhiệt
được hình thành khi bức xạ mặt trời bị các kiến
trúc xây dựng, đường xá, vỉa hè,... giữ lại thay vì
được hấp thụ vào đất hay phản xạ trở lại không
gian. Ở khu vực đô thị, phần mái các công trình
kiến trúc thường chiếm trên dưới 25%, các mặt
bằng lộ thiên như vỉa hè, sân bãi, công viên khoảng
30 - 40%, còn lại là diện tích đường sá, phần lớn
tráng nhựa. Các loại chất liệu này có hiệu suất
phản chiếu tia nắng mặt trời rất cao khi so với
những vùng có thực vật che phủ. Một lượng nhiệt
không nhỏ khác do con người tạo ra từ máy móc
sinh hoạt, văn phòng, động cơ xe cộ và nhà máy
công nghiệp cũng gây ra sự nóng lên của khu vực
đô thị. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa vùng nội đô và
ngoại ô vào ban đêm thường lớn hơn so với ban
ngày. Đảo nhiệt đô thị cũng diễn ra rõ rệt theo
mùa, chủ yếu là mùa hè và mùa đông. Hình thái
đảo nhiệt ở mỗi thành phố sẽ khác nhau tùy vào địa
hình, địa vật và hoạt động của gió theo mỗi mùa.
Thay đổi nhiệt độ giữa ngày và đêm ở mỗi thành
phố cũng khác nhau tùy hình thái đảo nhiệt ở đó
[1-6, 8, 9].
Đảo nhiệt đô thị được biết đến đầu tiên vào
năm 1833 với nghiên cứu của Luke Howard ở khu
vực London (Anh) [12]. Đến năm 1982, Oke đã
đưa ra giả thuyết hai nguyên nhân gây ra hiện
tượng đảo nhiệt đô thị: tính chất bề mặt (tính chất
hình học, tính chất hấp thụ nhiệt của bề mặt) và
điều kiện khí quyển (gió, mây) [13]. Nghiên cứu
hiện tượng đảo nhiệt đô thị bằng công nghệ viễn
thám bắt đầu với việc sử dụng ảnh hồng ngoại
nhiệt NOAA AVHRR [2, 5], ảnh TERRA/MODIS
[17], ảnh LANDSAT [8] hoặc ảnh hồng ngoại
nhiệt thu nhận từ máy bay ở độ cao thấp [11, 19].
Ảnh hồng ngoại nhiệt LANDSAT với độ phân giải
không gian 120m (TM), 60 m (ETM+), 100 m
(OLI) cung cấp thông tin rõ ràng hơn về sự thay
đổi nhiệt độ mặt đất so với ảnh NOAA AVHRR,
do vậy có thể được sử dụng hiệu quả trong nghiên
cứu hiện tượng đảo nhiệt đô thị [1-6]. Ở Việt Nam
cũng đã có một số nghiên cứu về ứng dụng viễn
thám nhiệt trong xác định nhiệt độ bề mặt khu vực
phía Nam [14-16]. Tuy nhiên trong các nghiên cứu
này, các tác giả hoặc xác định nhiệt độ bề mặt bằng
các phần mềm xử lý ảnh thương mại có giá thành
rất cao như ERDAS Imagine, ENVI [17], hoặc sử
dụng ảnh nhiệt TERRA/MODIS với độ phân giải
không gian rất thấp không thể áp dụng cho các
nghiên cứu ở mức độ chi tiết [15, 16].
Các thế hệ vệ tinh LANDSAT, trong đó có vệ
tinh LANDSAT 8 vừa được phóng thành công lên
quỹ đạo vào đầu năm 2013 đã cung cấp nguồn dữ
liệu ảnh phong phú phục vụ mục đích nghiên cứu,
giám sát tài nguyên môi trường nói chung, nghiên
cứu nhiệt độ bề mặt nói riêng. Bài báo này trình
bày một cách hệ thống cơ sở khoa học của phương
pháp xác định nhiệt độ bề mặt, đồng thời xây dựng
chương trình LST tính nhiệt độ từ dữ liệu ảnh đa
phổ LANDSAT.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Đặc điểm ảnh đa phổ LANDSAT
Vệ tinh LANDSAT là tên chung cho hệ thống
các vệ tinh chuyên dùng vào mục đích thăm dò tài
83
nguyên Trái Đất. LANDSAT - 1 được phóng thành
công lên quỹ đạo từ năm 1972. Cho đến nay đã có
8 thế hệ vệ tinh LANDSAT (LANDSAT - 2, 3, 4,
5, 6, 7, 8) được phóng lên quỹ đạo. Trong số các vệ
tinh thuộc chương trình LANDSAT, vệ tinh
LANDSAT - 6 đã dừng hoạt động ngay sau khi
phóng.
LANDSAT 8 là thế hệ vệ tinh thứ 8 của
chương trình LANDSAT (NASA, Mỹ), sử dụng 2
bộ cảm biến: bộ cảm quang học OLI - Operational
Land Imager và bộ cảm hồng ngoại nhiệt TIRS -
Thermal InfraRed Sensor. LANDSAT 8 được
phóng lên quỹ đạo vào 11 tháng 02 năm 2013.
LANDSAT 8 cung cấp ảnh ở 11 dải phổ, trong đó
có 9 kênh đa phổ với độ phân giải không gian 30m,
1 kênh toàn sắc với độ phân giải 15m và 2 kênh
hồng ngoại nhiệt ở độ phân giải 100m. So với ảnh
LANDSAT ETM+, ảnh LANDSAT 8 có thêm 3
kênh phổ, trong đó có kênh 1 nghiên cứu đường bờ
và sol khí, kênh 9 nghiên cứu mây, quyển khí và
thêm 1 kênh hồng ngoại nhiệt. Độ phân giải không
gian của ảnh hồng ngoại nhiệt LANDSAT 8 thấp
hơn so với ảnh LANDSAT ETM+, tuy nhiên với
độ phân giải 100m, ảnh LANDSAT 8 vẫn có thể sử
dụng hiệu quả trong các nghiên cứu ở quy mô cấp
vùng. Khác với ảnh LANDSAT TM, ETM+ được
lưu trữ ở cấu trúc 8 bit với 256 cấp độ xám, ảnh
LANDSAT 8 được lưu trữ ở cấu trúc 16 bit với
65536 cấp độ xám, tương ứng với giá trị độ xám
trên ảnh từ 0 đến 65535 [20].
Đặc điểm cách kênh phổ của ảnh LANDSAT 8
được thể hiện trong bảng 1 sau đây:
Bảng 1. Đặc điểm các kênh phổ ảnh LANDSAT 8
Kênh Tên gọi Dải sóng Độ phân giải không gian
1 Bờ biển/Sol khí 0,433 - 0,453 µm 30 m
2 Xanh lam 0,450 - 0,515 µm 30 m
3 Xanh lục 0,525 - 0,600 µm 30 m
4 Đỏ 0,630 - 0,680 µm 30 m
5 Cận hồng ngoại 0,845 - 0,885 µm 30 m
6 Hồng ngoại sóng ngắn 1,560 - 1,660 µm 30 m
7 Hồng ngoại sóng ngắn 2,100 - 2,300 µm 30 m
8 Toàn sắc 0,500 - 0,680 µm 15 m
9 Mây/quyển khí 1,360 - 1,390 µm 30 m
10 Hồng ngoại nhiệt 10,30 - 11,30 µm 100 m
11 Hồng ngoại nhiệt 11,50 - 12,50 µm 100 m
2.2. Phương pháp xác định nhiệt độ bề mặt từ dữ
liệu ảnh đa phổ LANDSAT
2.2.1. Hiệu chỉnh bức xạ
Để tính nhiệt độ bề mặt, bước đầu tiên phải tiến
hành hiệu chỉnh bức xạ để chuyển đổi giá trị số
nguyên của ảnh sang giá trị thực của bức xạ
( ). Việc hiệu chỉnh bức xạ còn giúp
giảm thiểu sự khác biệt khi ghép các ảnh với nhau.
Phương pháp hiệu chỉnh bức xạ đối với các thế hệ
ảnh LANDSAT là khác nhau. Với ảnh LANDSAT
ETM, ETM+ , hiệu chỉnh bức xạ được thực hiện
như sau:
minmin)(
minmax
minmax LDNDN
DNDN
LLL +−−
−=λ (1)
Trong đó, λL - giá trị bức xạ phổ; Lmax, Lmin
- giá trị bức xạ phổ ứng với DNmax và DNmin ở
kênh phổ (giá trị này được lấy từ file metadata
trong dữ liệu ảnh LANDSAT); DNmax - giá trị số
lớn nhất (=255), DNmin - giá trị số nhỏ nhất (=1)
[20]. Giá trị Lmax, Lmin đối với ảnh hồng ngoại
nhiệt LANDSAT TM, ETM+ được trình bày trong
bảng 2.
Bảng 2. Giá trị Lmax, Lmin đối với ảnh hồng ngoại
nhiệt LANDSAT TM, ETM+
Kênh Vệ tinh/Bộ cảm Lmax Lmin
6.1 LANDSAT 7 /ETM+ High
gain
12,65 3,2
6.2 LANDSAT 7 /ETM +Low
gain
17,04 0,0
6 LANDSAT ETM, ETM+ 15,503 1,238
Với ảnh LANDSAT 8, hiệu chỉnh bức xạ được
thực hiện như sau [20]:
LL AQcalML += .λ (2)
Trong đó, λL - giá trị bức xạ phổ;
LM - hệ số đối với từng kênh ảnh cụ thể (giá
trị RADIANCE_MULT_BAND_x trong file
metadata ảnh LANDSAT 8, trong đó x là
kênh ảnh);
84
LA - hệ số đối với từng kênh ảnh cụ thể (giá trị
RADIANCE_ADD_BAND_x trong file metadata
ảnh LANDSAT 8, trong đó x là kênh ảnh);
Qcal - giá trị số của kênh ảnh.
Giá trị LM , LA được trình bày trong bảng 3
dưới đây.
Bảng 3. Giá trị LM , LA đối với ảnh hồng ngoại
nhiệt LANDSAT 8
Kênh Satellite/Sensor
LM LA
10 LANDSAT 8 3,3420.10-4 3,3420.10-4
11 LANDSAT 8 0,10000 0,10000
Tính giá trị nhiệt độ độ sáng (brightness
temperature)
Sau khi hiệu chỉnh bức xạ, ảnh hồng ngoại
nhiệt sẽ được sử dụng để tính nhiệt độ độ sáng
(brightness temperature). Việc xác định nhiệt độ từ
giá trị bức xạ của ảnh hồng ngoại nhiệt LANDSAT
được thực hiện như sau [20]:
)1ln( 1
2
λL
K
KTB
+
= (3)
Trong đó λL - giá trị bức xạ phổ;
K1, K2 - hằng số đối với ảnh hồng ngoại
nhiệt được cung cấp trong file metadata ảnh
LANDSAT (bảng 4).
Bảng 4. Giá trị K1, K2 đối với ảnh hồng ngoại nhiệt
LANDSAT
Kênh Vệ tinh K1 (Watts.m
-2.ster-
1µm-1)
K2 (K)
10 LANDSAT 8 774,89 1321,08
11 LANDSAT 8 480,89 1201,14
6 LANDSAT 5 607,66 1260,56
6 LANDSAT 7 666,09 1282,71
Tính giá trị nhiệt độ bề mặt (land surface
temperature)
Nhiệt độ có liên quan mật thiết đến độ phát xạ
của bề mặt (ε). Độ phát xạ được hiểu là tỷ số năng
lượng phát xạ từ bề mặt tự nhiên và năng lượng
phát xạ từ vật đen ở cùng bước sóng và nhiệt độ [1-
6]. Phương pháp hiệu chỉnh nhiệt độ dựa vào độ
phát xạ bề mặt được thực hiện như sau:
ερ
λ ln*).(1 B
B
T
TLST
+
= (4)
Trong đó λ - giá trị bước sóng trung tâm;
σρ
ch.= , σ - hằng số Stefan - Boltzmann
(
K
J2310.38,1 − )
h - hằng số Plank ( sec.10.626,6 34 J− )
c - vận tốc ánh sáng (2,998 * 810 m/s)
Để tính độ phát xạ của bề mặt có thể sử dụng
chỉ số thực vật NDVI (Normalized difference
vegetation index) hoặc kết quả phân loại các loại
hình lớp phủ [1-6]. Với từng loại đối tượng lớp phủ
khác nhau có giá trị độ phát xạ bề mặt khác nhau
(bảng 5). Giá trị độ phát xạ đối với một số loại
hình lớp phủ được trình bày trong bảng 5 dưới đây
[7].
Bảng 5. Giá trị độ phát xạ bề mặt đối với một số
loại hình lớp phủ
STT Loại hình lớp phủ Giá trị NDVI Giá trị độ phát xạ
1 Nước -0,070 0,989
2 Thảm cây nông nghiệp 0,472 0,972
3 Thảm thực vật dày (rừng) 0,700 0,967
4 Thảm thực vật thưa (đồng cỏ) 0,320 0,957
5 Khu vực đô thị 0,154 0,912
6 Đất bỏ hoang, đất trống 0,030 0,896
Một phương pháp khác tính độ phát xạ bề mặt
dựa trên chỉ số thực vật NDVI. Chỉ số thực vật
NDVI là tỉ số giữa hiệu số giá trị phản xạ phổ ở
kênh cận hồng ngoại và kênh đỏ trên tổng của
chúng. Đối với ảnh LANDSAT TM, ETM+, các
kênh sóng này tương ứng với kênh 4 và kênh 3.
Trong trường hợp ảnh LANDSAT 8 các kênh sóng
này tương ứng là kênh 5 và kênh 4. Giá trị số của
ảnh tại các kênh này sẽ được chuyển đổi sang giá
trị bức xạ (radiance) và xác định giá trị phản xạ
(reflectance). Chỉ số NDVI đối với ảnh LANDSAT
được xác định như sau:
REDNIR
REDNIRNDVI ρρ
ρρ
+
−= (5)
Trong đó, ρ là giá trị phản xạ. Chỉ số NDVI
nhận giá trị trong khoảng (-1) – (+1), trong đó thực
vật có giá trị nằm trong khoảng 0,2 – 1,0. Trong
85
trường hợp NDVI > 0,5, khu vực được xem là phủ
kín bởi thực vật (sóng điện từ không tới được lớp
đất) [1]. Đối với đất trống không có thực vật bao
phủ, NDVI < 0,2. Đối với nước và đất ẩm, NDVI
nhận giá trị âm.
Dựa trên chỉ số thực vật NDVI, độ phát xạ bề
mặt có thể được tính bằng hai phương pháp do Van
De Griend, Owe M và Valor E., Caselles V. đưa ra.
Trong phương pháp của Van De Griend A., Owe
M. (1993), ε được xác định bằng cách đo trực tiếp
độ phát xạ và phản xạ phổ trong dải sóng nhìn thấy
và cận hồng ngoại để xác định mối liên quan với
chỉ số thực vật NDVI. Phương pháp này rất đơn
giản nhưng chỉ áp dụng được cho các khu vực có
tính đồng nhất với chỉ một kiểu bề mặt đặc
trưng [19].
)ln(047.00094.1 NDVI+=ε (6)
Phương pháp thứ hai do Valor E., Caselles V.
(1996) đưa ra cũng dựa trên chỉ số NDVI nhưng có
thể áp dụng trên các khu vực không đồng nhất với
nhiều kiểu bề mặt thay đổi [18]. Trong phương
pháp này, độ phát xạ của một pixel được tính bằng
tổng độ phát xạ của các thành phần chứa trong đó:
)1( vsvv PP −+= εεε
(7)
– độ phát xạ đặc trưng cho đất và thực
vật thuần nhất, vP - tỉ lệ thực vật trong một pixel.
vP có giá trị bằng 0 đối với đất trống và bằng 1 đối
với khu vực được phủ kín bởi thực vật.
2
minmax
min ⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
−
−=
NDVINDVI
NDVINDVIPv (8)
Do những ưu điểm so với hai phương pháp
trên, trong bài báo này sử dụng phương pháp của
Valor E. để tính độ phát xạ bề mặt. Theo nhiều
nghiên cứu trên thế giới, độ phát xạ ε được lấy
bằng 0,95 trong trường hợp NDVI < 0,2 và 0,99
nếu NDVI > 0,5. Trong trường hợp 0,2 <= NDVI
<= 0,5, ε xác định theo công thức 7 [1-6, 8, 9]. Đối
với lãnh thổ Việt Nam, một số nghiên cứu ở khu
vực thành phố Hồ Chí Minh đã xác định độ phát xạ
cho đất trống và đất phủ kín thực vật cho ảnh
LANDSAT tương ứng với 0,904 và 0,991 [17].
3. Kết quả thực nghiệm
Hiện nay trên thế giới có nhiều phần mềm xử lý
ảnh viễn thám như ERDAS Imagine, ENVI,
PCI, Tuy nhiên, giá thành các phần mềm này
khá đắt và chỉ hỗ trợ một số hàm tính toán đơn
giản. Vì vậy, để tính nhiệt độ bề mặt từ các phần
mềm này gặp rất nhiều khó khăn. Trong nghiên
cứu này, để xác định nhiệt độ bề mặt, tác giả đã
xây dựng chương trình LST (Land surface
temperature) viết bằng ngôn ngữ lập trình C++.
Chương trình LST đọc ảnh viễn thám ở định dạng
cơ bản TIF và có các công cụ hiệu chỉnh bức xạ,
tính chỉ số thực vật NDVI, tính độ phát xạ và nhiệt
độ bề mặt,... Bên cạnh đó, chương trình LST còn
cho phép gán màu sắc cho các vùng ảnh có giá trị
độ xám xác định, điều này giúp làm nổi bật những
vùng nhiệt độ cao và thấp trên ảnh. Giao diện và
các công cụ của chương trình LST được minh họa
trên hình 1 dưới đây:
Hình 1. Giao diện chương trình LST
Ảnh đa phổ LANDSAT được đọc và hiển thị
trên phần mềm LST như hình 2 dưới đây.
Để thực nghiệm kết quả xác định nhiệt độ bề
mặt bằng chương trình LST, trong bài báo sử dụng
dữ liệu ảnh đa phổ LANDSAT ETM+ với độ phân
giải không gian 30m ở các kênh đa phổ và 60 m ở
kênh hồng ngoại nhiệt. Khu vực nghiên cứu được
chọn là Hà Nội, nơi đang chịu ảnh hưởng nghiêm
trọng bởi hiện tượng đảo nhiệt đô thị do sự phát
triển quá nóng của quá trình đô thị hóa cũng như sự
suy giảm nhanh chóng thảm thực vật. Các ảnh
được lựa chọn chụp vào 08-11-2007 và 05-11-2009
là thời gian mùa khô, ít bị ảnh hưởng của mây
(hình 3).
Kết quả xác định độ phát xạ bề mặt và nhiệt độ
bề mặt khu vực nghiên cứu được thể hiện trên các
hình 4, 5 dưới đây.
86
Hình 2. Đọc và hiển thị ảnh LANDSAT trong chương trình LST
08-11-2007 05-11-2009
Hình 3. Ảnh LANDSAT khu vực Hà Nội ở tổ hợp màu 432
87
0,904 0,991
Hình 4. Độ phát xạ bề mặt khu vực nghiên cứu
9,8 (0K) 30,8 (0K) 11,6 (0K) 39,2 (0K)
Hình 5. Kết quả xác định sự phân bố nhiệt độ bề mặt khu vực nghiên cứu
Phân tích kết quả tính nhiệt độ bề mặt khu vực
nghiên cứu cho thấy, những vùng có nhiệt độ cao
phân bố một cách cục bộ ở nội thành Hà Nội, trong
khi các khu vực xung quanh không có sự thay đổi
88
lớn. Vào 08/11/2007, sự chênh lệch nhiệt độ cao
nhất giữa khu vực đô thị và các vùng xung quanh
là 21,0°C, trong khi sự chênh lệch này vào
05/11/2009 lên đến 27,6°C. Diện tích các khu vực
có nhiệt độ bề mặt cao trong năm 2009 đã được mở
rộng đáng kể so với năm 2007, đặc biệt là vùng nội
thành Hà Nội. Bên cạnh đó, các khu vực có nhiệt
độ bề mặt cao cục bộ (đảo nhiệt) nằm chủ yếu ở
các quận mới như Cầu Giấy, Thanh Xuân, Hoàng
Mai. Điều này có thể lý giải là do lượng cây xanh ở
9 quận nội thành Hà Nội đã ít (khoảng 45000 cây),
lại tập trung phần lớn ở 4 quận cũ là Hoàn Kiếm,
Đống Đa, Ba Đình, Hai Bà Trưng. Bê tông hóa và
kính hóa tại các khu đô thị mới làm tăng nguy cơ
hấp thụ nhiệt dưới mặt đất, khiến lớp không khí
gần mặt đất trở nên nóng hơn và nung nóng mặt
đất lâu hơn. Ngoài ra, mật độ dân số ở một số quận
chỉ đạt 26 - 31m2/người dẫn đến không còn quỹ đất
để phát triển thêm cây xanh.
Sự tồn tại của các “đảo nhiệt” này cũng phù
hợp với các số liệu đo nhiệt độ từ các trạm đo mặt
đất ở Hà Nội. So sánh số liệu đo nhiệt độ tại các
trạm đo ở nội thành Hà Nội (trạm Láng) và các
trạm ở vùng phụ cận (trạm Hà Đông, trạm Hoài
Đức) cho thấy, trong giai đoạn 1990 - 2000, nhiệt
độ trung bình ở nội thành Hà Nội đã tăng 0,5°C,
trong khi ở các vùng phụ cận chỉ là 0,1°C - 0,2°C.
Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình hàng năm giữa
vùng nội thành và vùng phụ cận cũng rất rõ rệt, lên
đến 0,5°C [10]. Như vậy, sự tồn tại của “đảo nhiệt”
ở Hà Nội là rõ ràng.
Chương trình LST do tác giả xây dựng với ưu
điểm đơn giản, dễ sử dụng có thể xác định nhiệt độ
từ dữ liệu ảnh LANDSAT một cách nhanh chóng,
hiệu quả và tiết kiệm chi phí so với các phần mềm
xử lý ảnh thương mại. Hơn nữa, ảnh vệ tinh
LANDSAT, đặc biệt là ảnh LANDSAT 8 được
cung cấp hoàn toàn miễn phí với chu kỳ 16 ngày có
thể sử dụng để cập nhật nhanh diễn biến nhiệt độ
bề mặt đô thị. Kết quả nhận được cho phép thành
lập và hiệu chỉnh bản đồ phân bố nhiệt độ bề mặt
cũng như phát hiện các vùng dị thường về nhiệt,
góp phần giải quyết tình trạng nóng lên nhanh
chóng ở các khu vực đô thị hiện nay.
4. Kết luận
Hiện tượng đảo nhiệt là một trong các vấn đề
môi trường cấp bách nhất đối với các đô thị lớn
hiện nay. Cùng với quá trình đô thị hóa và công
nghiệp hóa, sự nóng lên cục bộ nhiệt độ bề mặt đô
thị đã gây ra những tác động tiêu cực đến chất
lượng môi trường sống của người dân cũng như
tuổi thọ các công trình xây dựng. Các dữ liệu quan
trắc mặt đất không thể giải quyết bài toán ở quy mô
cấp tỉnh, vùng. Ảnh hồng ngoại nhiệt LANDSAT
với độ phân giải không gian trung bình có thể sử
dụng hiệu quả trong nghiên cứu sự phân bố nhiệt
độ bề mặt các thành phố ở Việt Nam. Khảo sát sự
phân bố nhiệt độ bề mặt đô thị giúp xác định
nguyên nhân gây nên sự tăng nhiệt độ cũng như
các quá trình lan truyền ô nhiễm trong tầng biên
khí quyển. Bên cạnh đó, việc xác định sự phân bố,
diễn biến nhiệt độ bề mặt và mối quan hệ giữa
nhiệt độ - lớp phủ là một yếu tố quan trọng giúp
chính quyền địa phương đưa ra các biện pháp trong
việc giảm tác động tiêu cực của quá trình nóng lên
do đô thị hóa như quy hoạch thảm xanh, mặt
nước,...
TÀI LIỆU DẪN
[1] Alipour T., Sarajian M.R., Esmaseily A.,
2004: Land surface temperature estimation from
thermal band of LANDSAT sensor, case study:
Alashtar city. The international archives of the
Photogrammetry, Remote sensing and Spatial
information sciences, Vol. XXXVIII-4/C7.
[2] Balling R.C., Brazel S.W., 1988: High -
resolution surface temperature patterns in a
complex urban Terrain, Photogrametric
engineering and Remote sensing, Vol. 54, No.9,
pp. 1289 - 1293.
[3] Carnahan W.H., Larson R.C., 1990: An
analysis of an urban heat sink. Remote sensing of
Environment, 33:65 - 71.
[4] Fei Yuan, Marvin E. Bauer, 2007:
Comparison of impervious surface area and
normalized difference vegetation index as
indicators of surface urban heat island effects in
LANDSAT imagery. Remote sensing of
Environment 106:375 - 386.
[5] Gallo K.P., Owen T.W., 1998: Satellite -
Based adjustments for the urban heat island
temperature bias, Journal of applied meteorology,
Vol. 38, pp. 806 - 813.
[6] Garcia Cueto O.R., Jauregui Ostos E.,
Toudert D., Tejeda Martinez A., 2007: Detection of
the urban heat island in Mexicali and its
relationship with land use. Atmosfera 20(2),
pp. 111 - 131.
89
[7] Holben B.N., 1986: Characteristics of
maximum value composite image from temporal
AVHRR data. International Journal of Remote
sensing, 7:1417 - 1434.
[8] Hyung Moo Kim, Beob Kyun Kim, Kang
Soo You, 2005: A statistic correlation analysis
algorithm between land surface temperature and
vegetation index, International journal of
information processing systems, Vol. 1, No. 1,
pp. 102 - 106.
[9] Javed Maltick, Yogesh Kant, D.B. Bharath,
2008: Estimation of land surface temperature -over
Delhi using LANDSAT-7 ETM+”, Journal Ind.
Geophys. Union, Vol. 12, No. 3, pp. 131 - 140.
[10] Lê Đình Quang, 2005: Sự hình thành đảo
nhiệt ở nội thành thành phố Hà Nội. Tạp chí Khí
tượng Thủy văn, 530, trang 44 - 46.
[11] Lo C.P., D.A. Quattochi, J.C. Luvall, 1997:
Application of high resolution thermal infrared
remote sensing and GIS to assess the urban heat
island effect. International journal of Remote
sensing, 18:287 - 304.
[12] Luke Howard, 1833: The climate of
London. International association for urban climate
(IAUC), 285p.
[13] Oke T.R., 1979: Technical note No. 169:
Review of urban climatology. World meteorological
organization, Geneva, Switzerland, 43p.
[14] Sundara Kumar K., Udaya Bhaskar P.,
Padmakumari K., 2012: Estimation of land surface
temperature to study urban heat island effect using
LANDSAT ETM+ image”, International journal of
Engineering Science and technology, Vol. 4, No. 2,
pp. 771 - 778.
[15] Tran H., Yasuoka Y., 2004: Surface
Climatic impacts of Urbanization in the Hochiminh
city, Vietnam: An intergrated study with remote
sensing and modeling. Proceedings of the 3rd ICUS
international symposium “New technologies for
urban safety of megacities in Asia”, Agra, India,
October 18 - 19.
[16] Tran Hung, Daisuke Uchihama, Shiro Ochi,
Yoshifumi Yasuoka, 2006: Assessment with
satellite data of the urban heat island effects in
Asian mega cities. International journal of applied
Earth observation and Geoinformation, Vol. 8,
pp. 34 - 48.
[17] Trần Thị Vân, Hoàng Thái Lan, Lê Văn
Trung, 2009: Phương pháp viễn thám nhiệt trong
nghiên cứu phân bố nhiệt độ đô thị. Tạp chí Các
Khoa học về Trái Đất, T.31, (2), trang 168 - 177.
[18] Valor E., Caselles V.,1996: Mapping land
surface emissivity from NDVI. Application to
European African and South American areas.
Remote sensing of Environment, 57, pp. 167 - 184.
[19] Van de Griend A.A., Owen M., 1993: On the
relationship between thermal emissivity and the
normalized difference vegetation index for natural
surface. International journal of remote sensing 14,
pp. 1119 - 1131.
[20] LANDSAT Conversion to Radiance,
Reflectance and At-Satellite Brightness
Temperature (NASA).
SUMMARY
Studies of land surface temperature distribution using multispectral image Landsat
Land surface temperature is one of the most important factors in urban climatology studies and human - environment
interactions. Warmer air in urban area - urban heat island is a pressing issue for all big cities. Besides, land surface
temperature is also an important factor when monitoring soil moisture. Ground-based observations reflect only thermal
condition of local area around the station and in fact cannot establish the number of meteorological stations with
expected density due to the high cost. Remote sensing technology with advantages such as wide area coverage and
short revisit interval has been used effectively in the study of land surface temperature distribution. The study indicates
how to estimate surface temperature using LANDSAT satellite data. With 120m (TM), 60m (ETM+) and 100m
(LANDSAT 8) spatial resolution, thermal infrared image LANDSAT performance applications in the region study. This
article also considers the method determining surface emissivity and building program LST for calculating land surface
temperature. The land surface temperature distribution map and the analyses of thermal - land cover relationships can
be used as the reference for urban planning and the solution to the reduction of heat island effect.
Keywords: multispectral image, thermal infrared, LANDSAT, land surface temperature, LST program.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4145_34316_1_pb_4185_2100711.pdf