Giản đồ phân tích nhiệt của phức Zn(II) với
glyxin đƣợc thể hiện trên hình 3 cho thấy:
Xuất hiện hai hiệu ứng thu nhiệt ở nhiệt độ
150,23 và 327,48 oC, đồng thời xuất hiện một hiệu
ứng toả nhiệt ở nhiệt độ 435,54 oC.
Hiệu ứng thu nhiệt ở nhiệt độ 150,23 oC, với độ
giảm khối lượng là 7,18 %, ứng với sự mất 1 phân tử
nƣớc. Hai quá trình mất khối lượng tiếp theo với
phần trăm (%) mất khối lượng tổng cộng là (19,16 +
51,26 = 70,42 %), ứng với quá trình phân huỷ phức,
sản phẩm cuối cùng là kẽm oxit ZnO.
Giản dồ phân tích nhiệt của phức Ni(II) với
glixin đƣợc thế hiện trên hình 4 cho thấy:
Có một hiệu ứng thu nhiệt ở nhiệt độ 198,61 oC,
kèm theo độ giảm khối lượng là 12,57 %, tƣơng ứng
với sự tách 2 phân tử nƣớc. Hiệu ứng thu nhiệt ở
nhiệt độ 396,88 oC, ứng với độ giảm khối lượng là
58,83 %. Như vậy, quá trình phân hủy phức tạo
thành sản phẩm cuối cùng là niken oxit NiO.
Kết quả phân tích nhiệt cho thấy, trong phân tử
của các phức tạo bởi ion Cu(II), Zn(II), Ni(II) với
glyxin có chứa nước.
Dựa vào nhiệt độ phân huỷ của các phức cho
thấy: Phức dạng trans-Cu(II) glyxinat, kém bền nhiệt
hơn so với phức dạng cis-Cu(II), Zn(II) và Ni(II) với
glyxin.
Kết quả nghiên cứu bằng thực nghiệm, cũng như
tính toán lý thuyết về phần trăm mất khối lượng của
các phức là tương đối phù hợp.
Kết quả nghiên cứu bằng thực nghiệm cho thấy,
quá trình phân huỷ nhiệt của các phức diễn ra như
sau:
M(gly)2.nH2O → M(gly)2 → MO
(trong đó M = Cu, Zn, Ni).
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 658 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sự tạo phức của một số ion kim loại với glyxin bằng phương pháp phân tích nhiệt - Lê Văn Huỳnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Hóa học, 55(3): 378-383, 2017
DOI: 10.15625/0866-7144.2017-00476
378
Nghiên cứu sự tạo phức của một số ion kim loại với glyxin bằng
phương pháp phân tích nhiệt
Lê Văn Huỳnh
Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
Đến Tòa soạn 02-02-2017; Chấp nhận đăng 26-6-2017
Abstract
The complex has been increasingly widely used in many fields such as industry, agriculture, manufacturing, new
materials, food, cosmetics, wastewater treatment for environmental protection and metabolic organic compounds. In
agriculture, it has been used as micronutrient fertilizer complexes with amino acids, increase soil fertility, increase rice
production and tea. Done, not complex yet can also be used in practice, because each complex is characterized by
constant reliability. If the mixture has a constant strength is too large, there is no catalytic activity, if there is a constant
complex durable too small, vulnerable to hydrolysis are alkaline, some complexes have catalytic activity. Therefore,
only a number of new complexes have potential application in the production process technology. This paper is the
research results of some of the complexing metal ions Cu
2+
; Zn
2+
and Ni
2+
with glycine by thermal analysis methods.
Keywords. Research on the complex, thermal analysis method.
1. MỞ ĐẦU
Phân tử glyxin có 2 nhóm định chức (–NH2 và
–COOH), chúng vừa thể hiện tính axit và vừa thể
hiện tính bazơ, có khả năng tạo phức với nhiều ion
kim loại chuyển tiếp. Một số phức tạo thành có hoạt
tính xúc tác và có khả năng kháng khuẩn, kháng
nấm, nên các phức của chúng đƣợc ứng dụng rộng
rãi trong nhiều lĩnh vực nhƣ: phân tích vi lƣợng, y
học, nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt trong lĩnh
vực xử lý nƣớc thải công nghiệp [1, 2, 4].
Sự tạo phức của glyxin với các ion kim loại
đƣợc quyết định bởi hai nhóm chức –COOH và
nhóm –NH2. Nguyên tử nitơ ở nhóm NH2 có khả
năng cho electron, để tạo một liên kết cho nhận với
ion kim loại. Trong khi đó, ion H+ cũng dễ dàng tách
ra khỏi nhóm –COOH để tạo thành –COO–, nhóm
này dễ dàng tạo thành một liên kết cộng hoá trị với
ion kim loại thông qua nguyên tử oxi. Chính vì vậy
mà glyxin có khả năng tạo phức chất vòng càng 5
cạnh bền với nhiều ion kim loại [2, 3, 7].
Ion Cu
2+
có cấu hình electron là [Ar]3d9, trong
nƣớc tạo ion phức [Cu(H2O)6]
2+
có màu xanh do
dung dịch hấp thụ mạnh ánh sáng trong vùng 600-
800 nm. Ion Cu
2+
là chất tạo phức mạnh [1, 5, 6].
Ion Zn
2+
có số phối trí đặc trƣng là 4 và có khả
năng tạo nhiều phức chất với nhiều phối tử vô cơ và
hữu cơ nhƣ: NH3; CN
–
; halogen, axetylaxeton,
đioxanat. Trong đó, liên kết giữa ion trung tâm
với các phối tử cũng đƣợc thực hiện qua nguyên tử
O và N, nguyên tử N dễ nhƣờng electron hơn
nguyên tử O. Nhờ cấu hình electron bền 3d10, các
phức chất của ion Zn2+ đều không có màu [2, 3, 8].
Ion Ni
2+
rất có khả năng tạo phức với số phối trí
đặc trƣng là 6 và 4, tƣơng ứng với cấu hình bát diện,
hình vuông hoặc tứ diện. Các phức bát diện của
Ni(II) đều thuận từ, trong đó ion Ni ở trạng thái lai
hoá sp
3
d
2
nhƣ: [Ni(H2O)6]
2+
, [Ni(NH3)6]
2+. Phức chất
với số phối trí 4 của Ni2+ có cấu hình vuông phẳng
nhƣ [Ni(CN)4]
2–
.
Trong dung dịch nƣớc, ion Ni2+ tạo ion phức bát
diện [Ni(H2O)6]
2+
có màu lục. Ion Ni2+ có khả năng
tạo phức chất vòng càng bền với nhiều phối tử, nhờ
liên kết giữa ion trung tâm với các nguyên tử O và N
của phối tử [2, 4, 5].
Bài báo này là kết quả nghiên cứu sự tạo phức
của một số ion kim loại Cu2+, Zn2+ và Ni2+ với
glyxin bằng phƣơng pháp phân tích nhiệt.
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các hóa chất đƣợc sử dụng để nghiên cứu có độ
sạch PA của hãng Merck (CHLB Đức), là các muối
chứa ion kim loại tạo phức nhƣ: Zn(NO3)2.6H2O;
Cu(CH3COO)2.H2O và NiCl2.6H2O.
Glyxin (NH2–CH2–COOH) đóng vai trò là
ligand tạo phức. Ở 25 oC, glyxin có pKa = 2,21; pKb
= 9,15 là chất rắn màu trắng, tan nhiều trong nƣớc,
nhƣng ít tan trong cồn.
Tổng hợp phức Cu(II) với glyxin dựa trên phản
TCHH, 55(3), 2017 Lê Văn Huỳnh
379
ứng: Cu2+ + 2NH2CH2COOH + nH2O →
Cu(NH2CH2COO)2. nH2O + 2H
+
Tổng hợp phức cis-Cu(II) với glyxin: Hoà tan
0,01 mol muối Cu(CH3COO)2.H2O vào 25 ml nƣớc
nóng trong cốc thủy tinh 250 ml, thêm vào 25 ml
etanol và giữ dung dịch ở 60 oC, đƣợc dung dịch I.
Hòa tan 0,02 mol glyxin vào 25 ml nƣớc nóng ở
60
o
C trong cốc thủy tinh 250 ml đƣợc dung dịch II.
Trộn 2 dung dịch I và II, rồi khuấy trộn đều, thấy
xuất hiện kết tủa bông có màu lam đậm tách ra khỏi
dung dịch. Làm lạnh hỗn hợp để kết tủa tách ra hoàn
toàn, rồi lọc rửa sạch, sấy khô ở 50 oC, thu đƣợc chất
rắn màu lam đậm, dạng bột rất tơi xốp.
Tổng hợp dạng trans-Cu(II) với glyxin: Trong
quá trình tổng hợp dạng cis-Cu(II) với glyxin, khi
lọc rửa kết tủa, giữ lại nƣớc lọc, nhằm mục đích để
cho pH của môi trƣờng ổn định, tạo điều kiện tốt cho
quá trình tạo mầm kết tinh tinh thể của phức tạo
thành. Lấy 10 ml nƣớc lọc cho vào bình chứa 1 g
glyxin và 1,5 g dạng phức cis-Cu(II) glyxin và tiến
hành đun hồi lƣu ở nhiệt độ 60 oC trên bếp khuấy từ
trong 2 giờ, thì thấy xuất hiện kết tủa màu xanh tím.
Lọc, rửa, sấy khô đƣợc chất rắn màu xanh tím, dạng
bột mịn.
Tổng hợp các phức của Ni(II) và Zn(II) với
glyxin dựa trên phản ứng:
M(OH)2 + 2NH2CH2COOH + (n–2)H2O →
M(NH2CH2COO)2.nH2O
Lấy 0,005 mol muối NiCl2.6H2O hoặc
Zn(NO3)2.6H2O, cho tác dụng với lƣợng vừa đủ
NaOH, thu đƣợc hiđroxit kim loại kết tủa, rồi lọc,
rửa, sấy khô kết tủa ở nhiệt độ 60 oC.
Cho hiđroxit kim loại vào cốc 100 ml, thêm tiếp
0,01 mol glyxin và nƣớc cất, rồi khuấy đều ở nhiệt
độ 70 oC cho đến khi dung dịch trong suốt, có màu
đặc trƣng của ion kim loại.
Cô cạn dung dịch, đến khi chuyển sang dạng
sánh đặc nhƣ dầu, thì ngừng gia nhiệt, thêm cồn,
khuấy nhẹ, thấy có kết tủa tách ra. Lọc, rửa, sấy khô
kết tủa ở nhiệt độ 50 oC.
Các phức chất thu đƣợc đều tan trong nƣớc,
không tan trong cồn. Phức của niken có màu xanh
lam, phức của kẽm không màu.
Phƣơng pháp phân tích nhiệt dùng để nghiên cứu
các phức chất rắn, cung cấp thông tin về tính chất
nhiệt của phức chất, dựa trên giản đồ phân tích nhiệt
[1, 3].
Đƣờng DTA cho biết khi nào có hiệu ứng thu
nhiệt và phát nhiệt. Đƣờng TGA cho biết biến thiên
khối lƣợng mẫu trong quá trình gia nhiệt, từ đó suy
ra thành phần của chất, độ bền nhiệt, phức có chứa
nƣớc hay không chứa nƣớc, hiện tƣợng đồng phân.
Giản đồ phân tích nhiệt của các phức chất đƣợc
ghi trên máy Shimadzu của Nhật Bản trong khí
quyển trơ N2 với tốc độ gia nhiệt 10
o
C/phút, từ nhiệt
độ phòng đến 800 oC, chất so sánh là Al2O3.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Xác định hàm lượng các kim loại và clo trong
phức rắn
Xác định hàm lƣợng % Ni và Cu trong phức,
theo phƣơng pháp chuẩn độ complexon dựa trên
phản ứng tạo phức bền của các ion Ni2+ và Cu2+ với
EDTA (Ethylenediaminetetraacetic axit) trong môi
trƣờng pH 8 và theo công thức:
3
EDTA EDTAM.V .10 .C .100%M 100
V.m
(1)
Trong đó: CEDTA là nồng độ dung dịch EDTA đã
dùng (mol/l); EDTAV là thể tích dung dịch EDTA tiêu
tốn (ml); V thể tích dung dịch M2+ đem chuẩn độ
(ml); M là khối lƣợng mol nguyên tử kim loại
(gam); m là khối lƣợng phức chất đem phân tích
(gam).
Xác định hàm lƣợng kẽm theo phƣơng pháp
chuẩn độ complexon dựa trên phản ứng tạo phức bền
của Zn2+ với EDTA ở pH 10 và theo công thức (1)
với M = 65,38. Kết quả nghiên cứu đƣợc thể hiện
trong bảng 1.
Bảng 1: Hàm lƣợng kim loại chứa trong phân tử các phức
Kim loại Công thức phân tử của phức
Hàm lƣơng kim loại trong phức
Tính theo lý thuyết (%) Thực nghiệm (%)
Cu cis-Cu(gly)2.H2O (M = 229,686) 27,67 27,31
Cu trans- Cu(gly)2.H2O (M = 229,686) 27,67 27,55
Zn Zn(gly)2.H2O (M = 321,53) 28,24 28,03
Ni Ni(gly)2.2H2O (M = 242,83) 24,17 24,02
3.2. Nghiên cứu các phức chất bằng phương pháp
phân tích nhiệt
Căn cứ vào hiệu ứng nhiệt để nghiên cứu những
quá trình phát sinh khi đun nóng hoặc làm nguội chất.
Trên giản đồ phân tích nhiệt, thƣờng quan tâm tới 2
đƣờng quan trọng là đƣờng DTA và đƣờng TGA.
TCHH, 55(3), 2017 Nghiên cứu sự tạo phức của một số...
380
Furnace temperature /°C0 100 200 300 400 500 600 700
TG/%
-56
-42
-28
-14
0
14
28
42
56
d TG/% /min
-100
-80
-60
-40
-20
HeatFlow/µV
-25
-15
-5
5
15
25
Mass variation: -7.68 %
Mass variation: -45.99 %
Mass variation: -9.74 %
Peak :183.36 °C
Peak :285.89 °C
Peak :343.44 °C
Figure:
15/05/2009 Mass (mg): 5.22
Crucible:PT 100 µl Atmosphere:N2Experiment:cis-Cu(gly)2
Procedure: RT ----> 800C (10C.min-1) (Zone 2)Labsys TG
Exo
Hình 1: Giản đồ phân tích nhiệt của phức dạng cis-Cu(II) với glyxin
Đƣờng DTA cho biết khi nào có hiệu ứng thu
nhiệt (cực tiểu trên đƣờng cong), khi nào có hiệu
ứng phát nhiệt (cực đại trên đƣờng cong).
Mỗi quá trình biến đổi hóa học nhƣ: các phản
ứng pha rắn, sự phân hủy mẫu hay sự chuyển pha,
thƣờng đều có một hiệu ứng nhiệt tƣơng ứng. Đƣờng
TGA cho biết biến thiên khối lƣợng mẫu trong quá
trình gia nhiệt.
Các quá trình trên có thể kèm theo sự thay đổi
khối lƣợng của mẫu chất nghiên cứu nhƣ: Quá trình
thăng hoa, bay hơi hay các phản ứng phân hủy.
Dựa vào việc tính toán các hiệu ứng mất khối
lƣợng và các hiệu ứng nhiệt tƣơng ứng, có thể dự
đoán đƣợc các giai đoạn cơ bản xảy ra trong quá
trình phân hủy nhiệt của phức chất. Từ đó suy ra
thành phần của phức chất và xác định đƣợc phức có
chứa nƣớc hay không chứa nƣớc.
Đối với phức có chứa nƣớc, hiệu ứng mất nƣớc
thƣờng là thu nhiệt. Nhiệt độ của hiệu ứng mất nƣớc
kết tinh thấp hơn nhiệt độ của hiệu ứng mất nƣớc
phối trí. Xác định đồng phân của phức thƣờng kèm
theo hiệu ứng toả nhiệt.
Quá trình phân hủy nhiệt của các phức đƣợc thể
hiện trong bảng 2.
Bảng 2: Kết quả phân tích nhiệt của các phức chất
STT Phức chất
Hiệu ứng
nhiệt
Nhiệt độ
(
o
C)
Phần còn lại
% mất khối lƣợng
TN LT
1
cis-Cu(gly)2.H2O
(M=229,686)
Thu 183,36 Cu(gly)2 7,68 7,84
Tỏa 285,89
CuO
45,99
57,38
Tỏa 343,44 9,74
2 trans-Cu(gly)2.H2O
(M = 229,686)
Thu 133,62 Cu(gly)2 7,31 7,84
Tỏa 276,61 CuO 56,75 57,38
3
Zn(gly)2.H2O
(M = 321,53)
Thu 150,23 Zn(gly)2 7,18 7,77
Thu 327,48
ZnO
19,16
63,99
Tỏa 435,54 51,26
4
Ni(gly)2.2H2O
(M = 242,83)
Thu 198,61 Ni(gly)2 12,57 14,83
Thu 396,88 NiO 58,83 61,01
Tỏa 528,85 35,02
Giản đồ phân tích nhiệt dạng cis- của phức
Cu(II) đƣợc thể hiện trên hình 1 cho thấy:
Có một hiệu ứng thu nhiệt ở nhiệt độ 183,36 oC
và kèm theo sự mất khối lƣợng là 7,31 %. Hiệu ứng
thu nhiệt này nằm trong giới hạn của nhiệt độ mất
nƣớc kết tinh, điều đó chứng tỏ trong phân tử của
phức có chứa nƣớc.
Giả thiết rằng, tại nhiệt độ này xảy ra quá trình
tách 1 phân tử nƣớc và nƣớc có trong thành phần
của phức là nƣớc hiđrat.
Trên giản đồ cho thấy, các hiệu ứng toả nhiệt
không rõ ràng, có thể do xảy ra đồng thời hiệu ứng
toả nhiệt (của quá trình cháy) và thu nhiệt (của quá
trình phân huỷ).
Trong khoảng nhiệt độ từ 280 oC đến 440 oC, có
các hiệu ứng toả nhiệt không rõ ràng, kèm theo hai
quá trình mất khối lƣợng 45,99 % ở nhiệt độ 285,89
o
C và 9,74 % ở nhiệt độ 343,44 oC.
TCHH, 55(3), 2017 Lê Văn Huỳnh
381
Furnace temperature /°C0 100 200 300 400 500 600 700
TG/%
-60
-40
-20
0
20
40
60
d TG/% /min
-100
-80
-60
-40
-20
HeatFlow/µV
-20
-10
0
10
20
Mass variation: -7.31 %
Mass variation: -56.75 %
Peak :133.62 °C
Peak :276.61 °C
Figure:
15/05/2009 Mass (mg): 8.65
Crucible:PT 100 µl Atmosphere:N2Experiment:trans-Cu(gly)2
Procedure: RT ----> 800C (10C.min-1) (Zone 2)Labsys TG
Exo
Hình 2: Giản đồ phân tích nhiệt của phức dạng trans-Cu(II) với glyxin
Furnace temperature /°C0 100 200 300 400 500 600 700
TG/%
-60
-30
0
30
60
d TG/% /min
-25
-20
-15
-10
-5
HeatFlow/µV
-60
-40
-20
0
20
Mass variation: -7.18 %
Mass variation: -19.16 %
Mass variation: -51.26 %
Peak :150.23 °C
Peak :327.48 °C
Peak :435.54 °C
Figure:
18/05/2009 Mass (mg): 36.15
Crucible:PT 100 µl Atmosphere:N2Experiment:Zn(gly)2
Procedure: RT ----> 800C (10C.min-1) (Zone 2)Labsys TG
Exo
Hình 3: Giản đồ phân tích nhiệt của phức Zn(II) với glyxin
Các hiệu ứng toả nhiệt không rõ ràng có thể do
xảy ra đồng thời, hiệu ứng toả nhiệt của quá trình
cháy và thu nhiệt của quá trình phân huỷ.
Ở nhiệt độ trên 490 oC, độ giảm khối lƣợng của
phức chất là không đáng kể, chứng tỏ quá trình phân
huỷ phức chất đã kết thúc và sản phẩm cuối cùng là
oxit đồng CuO.
Giản đồ phân tích nhiệt dạng phức trans-Cu(II)
thể hiện trên hình 2 cho thấy:
- Có một hiệu ứng thu nhiệt ở nhiệt độ 133,62
oC, kèm theo sự giảm khối lƣợng là 7,31 %, ứng với
sự mất 1 phân tử nƣớc.
- Ở khoảng nhiệt độ từ 260 đến 420 oC, có các
hiệu ứng thu nhiệt và toả nhiệt xen kẽ nhau, nhƣng
chỉ có một quá trình mất khối lƣợng là 56,75 %, xấp
xỉ bằng tổng % mất khối lƣợng của 2 quá trình mất
khối lƣợng trên đƣờng phân tích nhiệt dạng phức
cis-Cu(II), trong khoảng nhiệt độ tƣơng ứng.
Nhƣ vậy, đã xảy ra đồng thời hai quá trình phân
huỷ phức chất và quá trình cháy của phức, cho sản
phẩm cuối cùng là đồng oxit CuO.
Quá trình phân huỷ nhiệt của phức chất dạng cis-
Cu(II), phức tạp hơn so với phức dạng trans-Cu(II).
Tuy nhiên, sản phẩm phân huỷ của hai dạng đều
giống nhau, đều tạo ra cùng một sản phẩm là đồng
oxit CuO.
Giản đồ phân tích nhiệt của phức Zn(II) với
glyxin đƣợc thể hiện trên hình 3 cho thấy:
Xuất hiện hai hiệu ứng thu nhiệt ở nhiệt độ
150,23 và 327,48
oC, đồng thời xuất hiện một hiệu
ứng toả nhiệt ở nhiệt độ 435,54 oC.
Hiệu ứng thu nhiệt ở nhiệt độ 150,23 oC, với độ
giảm khối lƣợng là 7,18 %, ứng với sự mất 1 phân tử
nƣớc. Hai quá trình mất khối lƣợng tiếp theo với
phần trăm (%) mất khối lƣợng tổng cộng là (19,16 +
51,26 = 70,42 %), ứng với quá trình phân huỷ phức,
sản phẩm cuối cùng là kẽm oxit ZnO.
Giản dồ phân tích nhiệt của phức Ni(II) với
glixin đƣợc thế hiện trên hình 4 cho thấy:
Có một hiệu ứng thu nhiệt ở nhiệt độ 198,61 oC,
kèm theo độ giảm khối lƣợng là 12,57 %, tƣơng ứng
với sự tách 2 phân tử nƣớc. Hiệu ứng thu nhiệt ở
TCHH, 55(3), 2017 Nghiên cứu sự tạo phức của một số...
382
Furnace temperature /°C0 100 200 300 400 500 600 700
TG/%
-60
-40
-20
0
20
40
60
d TG/% /min
-100
-80
-60
-40
-20
HeatFlow/µV
-60
-40
-20
0
20
Mass variation: -12.57 %
Mass variation: -58.83 %
Peak :198.61 °C
Peak :396.88 °C
Figure:
25/05/2009 Mass (mg): 15.62
Crucible:PT 100 µl Atmosphere:N2Experiment:Ni(gly)2
Procedure: RT ----> 800C (10C.min-1) (Zone 2)Labsys TG
Exo
Hình 4: Giản đồ phân tích nhiệt của phức Ni(II) với glyxin
nhiệt độ 396,88 oC, ứng với độ giảm khối lƣợng là
58,83 %. Nhƣ vậy, quá trình phân hủy phức tạo
thành sản phẩm cuối cùng là niken oxit NiO.
Kết quả phân tích nhiệt cho thấy, trong phân tử
của các phức tạo bởi ion Cu(II), Zn(II), Ni(II) với
glyxin có chứa nƣớc.
Dựa vào nhiệt độ phân huỷ của các phức cho
thấy: Phức dạng trans-Cu(II) glyxinat, kém bền nhiệt
hơn so với phức dạng cis-Cu(II), Zn(II) và Ni(II) với
glyxin.
Kết quả nghiên cứu bằng thực nghiệm, cũng nhƣ
tính toán lý thuyết về phần trăm mất khối lƣợng của
các phức là tƣơng đối phù hợp.
Kết quả nghiên cứu bằng thực nghiệm cho thấy,
quá trình phân huỷ nhiệt của các phức diễn ra nhƣ
sau:
M(gly)2.nH2O → M(gly)2 → MO
(trong đó M = Cu, Zn, Ni).
Kết quả nghiên cứu phù hợp với các công trình
đã công bố, xác định công thức phân tử của phức
bằng phƣơng pháp phổ hấp thụ hồng ngoại [7, 8].
Công thức cấu tạo của các phức nhƣ sau:
Phức cis- Cu(gly)2.H2O (nƣớc hiđrat) Phức trans-Cu(gly)2.H2O (nƣớc hiđrat)
Phức Zn(gly)2.H2O (nƣớc hiđrat) Phức Ni(gly)2.2H2O (nƣớc hiđrat)
4. KẾT LUẬN
Đã tổng hợp đƣợc các phức tạo bởi các ion Cu2+;
Zn
2+
và Ni
2+
với glyxin với các công thức tƣơng ứng
là Cu(gly)2.H2O; Zn(gly)2.H2O; Ni(gly)2.2H2O.
Riêng phức của ion Cu(II) với glixin đã tổng hợp
đƣợc cả dạng cis và dạng trans.
Đã xác định đƣợc hàm lƣợng kim loại chứa
trong các phức nghiên cứu.
Bằng phƣơng pháp phân tích nhiệt, quá trình
phân hủy các phức chất nhƣ sau:
M(gly)2.nH2O → M(gly)2 → MO
(trong đó M = Cu, Zn, Ni).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Đà, Nguyễn Hữu Đĩnh. Phức chất, phương
pháp tổng hợp và nghiên cứu cấu trúc, Nxb. Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội (2007).
2. Lê Chí Kiên. Hoá học phức chất, Nxb. Đại học Quốc
gia Hà Nội (2006).
3. Nguyễn Đình Triệu. Các phương pháp phân tích vật
lý và hoá lý, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật (2001).
4. Lê Văn Huỳnh. Luận án Tiến sĩ hóa học, Trƣờng
ĐHBK Hà Nội (2012).
5. Manuel Castillo and Elias Ramirez. Synthesis and
spectral properties of new complexes between glycine
and titanium(III), vanadium(III), chromium(III),
iron(III), cobalt(II), nickel(II) and copper(II),
Transition Metal Chemistry, 9(7), 268-270 (1994).
O = C – O O – C = O
Cu
2+
H2C – NH2 NH2 – CH2
O = C – O NH2 – CH2
Cu
2+
H2C – NH2 O – C = O
O = C – O NH2 – CH2
Zn
2+
H2C – NH2 O – C = O
O = C – O NH2 – CH2
Ni
2+
H2C – NH2 O – C = O
TCHH, 55(3), 2017 Lê Văn Huỳnh
383
6. Robert J. Lancashire. Investigation of Copper(II)
amino acid complexes, The Department of
Chemistry, University of the West Indies (1995).
7. Lê Văn Huỳnh, Ngô Kim Định. Nghiên cứu sự tạo
phức của một số ion kim loại với Glyxin bằng
phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại, Hội nghị Quốc
tế Khoa học công nghệ Hàng hải 2016, 579-584
(2016).
8. Lê Văn Huỳnh, Trần Thị Tuyết Mai. Nghiên cứu sự
tạo phức của một số ion kim loại với Axetylaxeton
bằng phương pháp phân tích nhiệt, Tạp chí Hóa học,
53(4), 436-440 (2015).
Liên hệ: Lê Văn Huỳnh
Trƣờng Đại học Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp
Cơ sở 1: 456 Minh Khai, Quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội
Cơ sở 2: 353 Trần Hƣng Đạo thành phố Nam Định
E-mail: lehuynh1058@gmail.com; Điện thoại: 0912208709.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10538_38478_2_pb_7522_2090085.pdf