TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả cải thiện tinh dịch đồ khi điều trị gây tắc giãn tĩnh mạch tinh bằng kỹ thuật
sandwich sử dụng vật liệu Coils (vòng xoắn kim loại) và keo (histoacryl).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 78 bệnh nhân được chẩn đoán và can thiệp thành công giãn
tĩnh mạch tinh tại Bệnh viện Bạch Mai từ 5/2009 đến 5/2017, các bệnh nhân được khám lâm sàng, làm tinh
dịch đồ, siêu âm ở thời điểm trước nút mạch và sau nút mạch 6 tháng.
Kết quả: Độ tuổi trung bình 22,6 tuổi, lý do vào viện chủ yếu là đau tức bìu chiếm 76,9%. Kết quả sau 6
tháng điều trị tất cả bệnh nhân đều giảm triệu chứng đau, thang điểm đau Vas giảm từ 6,7 điểm xuống 1,2 sau
6 tháng, p<0,05. Mật độ tinh trùng tăng lên từ 10 triệu/ml lên 21 triệu/ml, độ di động tinh trùng tăng từ 27% lên
55%, p < 0,05. Đường kinh tĩnh mạch tinh trở về giới hạn bình thường và không còn dòng trào ngược khi làm
Valsava sau 6 tháng. Không có các biến chứng lớn hay nhỏ trong quá trình can thiệp và 6 tháng sau can thiệp.
Kết luận: Điều trị can thiệp nội mạch với kỹ thuật sandwich kết hợp Coils và keo trong điều trị giãn tĩnh
mạch tinh là an toàn và hiệu quả cao trong việc cải thiện chất lượng và số lượng tinh trùng
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sự thay đổi tinh dịch đồ khi điều trị giãn tĩnh mạch tinh bằng can thiệp nội mạch sử dụng kỹ thuật Sandwich tại bệnh viện Bạch Mai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 28 - 7/201746
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI TINH DỊCH ĐỒ
KHI ĐIỀU TRỊ GIÃN TĨNH MẠCH TINH
BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCH SỬ DỤNG
KỸ THUẬT SANDWICH TẠI BỆNH VIỆN
BẠCH MAI
Evaluating the result of changing semen analysis
When treating of varicocele endovascular intervention
using the sandwich technique at bach mai hospital
Phan Hoàng Giang(*), Nguyễn Xuân Hiền(*), Nguyễn Thị Bích
Ngọc(**), Lê Văn Khánh(*), Đỗ Huy Hoàng(***)
(*) Bác sỹ khoa Chẩn đoán
hình ảnh, bệnh viện Bạch
Mai
(**) Bác sỹ khoa khám bệnh,
bệnh viện Bạch Mai
(***) Bác sỹ Nội trú Chẩn
đoán hình ảnh, trường Đại
học Y Hà Nội
SUMMARY Purpose: Evaluating the result of changing semen
analysis when treating varicocele endovascular intervention
by sandwich technique combining Coils and glue (histocryl).
Methods and objectives: 78 patients were diagnosed
and treated successfully at Bach Mai hospital from 5/2009 to
5/2017, they were examined, performed semen analysis and
ultrasound at before and after 6 months of embolization.
Result: The average age of 22.6 years old, the
hospitalized reasons is mainly scrotal pain, with 76.9%. After 6
months of treatment, all patients have pain reduction, the pain
scores decreased from 6.7 points to 1.2, p < 0.05. Increasing
sperm concentration from 10 million/ml to 21 million/ml, sperm
mobility increased from 27% to 55%, p <0.05. Spermatic vein
diameter returns to normal limits and have no reflux line
after 6 months. No major or minor complications during the
intervention and 6 months after intervention
Conclusion: Embolization of spermatic vein with
technique sandwich combined Coils and glue to treat
varicocele is safe and high effective on improving semen’s
quality and quantity.
Key word: Varicocele, semen analysis, varicocele
endovascular intervention, sandwich technique.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 28 - 7/2017 47
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẠI CƯƠNG
Giãn tĩnh mạch tinh là bệnh lý gây ra bởi sự trào
ngược dòng máu tĩnh mạch vào tĩnh mạch tinh, hậu
quả là sự giãn các tĩnh mạch ở bìu tạo thành búi ngoằn
ngoèo. Ước tính có 9-15% nam giới bị giãn tĩnh mạch
tinh và ngày nay được xem là nguyên nhân gây vô sinh
hàng đầu ở nam giới [1]. Nguyên nhân do tĩnh mạch
tinh trái dẫn lưu máu từ tinh hoàn về tĩnh mạch thận trái,
khi có sự suy van hoặc thiếu hụt các van máu máu tĩnh
mạch cùng một số sản phẩm chuyến hóa, protagladin
sẽ trào ngược về tinh hoàn làm biến đổi tinh hoàn, kết
quả làm biến đổi số lượng - chất lượng tinh trùng. Một số
nghiên cứu đã chỉ ra tầm quan trọng của việc điều trị giãn
tĩnh mạch tinh ở tuổi thiếu niên để tránh vô sinh ở tuổi
trưởng thành [4]. Phương pháp điều trị giãn tĩnh mạch
tinh kinh điển là phẫu thuật thắt tĩnh mạch tinh bằng nội
soi hoặc mổ mở. Tuy nhiên phương pháp này bệnh nhân
phải trải qua cuộc gây mê hoặc gây tê tủy sống, tỷ lệ tái
phát của phương pháp này còn cao [5]. Hiện nay với
sự tiến bộ của điện quang can thiệp, phương pháp can
thiệp nội mạch bằng sự kết hợp vật liệu Coils (vòng xoắn
kim loại) và keo (histoacryl) theo kỹ thuật sandwich để
điều trị cho giãn tĩnh mạch tinh cho thấy nhiều ưu điểm
và có thể khác phục được nhược điểm của phẫu thuật,
hay nút mạch bằng keo hoặc Coils đơn thuần, do đó
ngày càng được chỉ định rộng rãi ở các bệnh viện lớn,
trong đó có Bệnh viện Bạch Mai.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng nghiên cứu
Tổng số 78 bệnh nhân được chẩn đoán và điều
trị giãn tĩnh mạch tinh bên trái tại khoa Chẩn đoán
hình ảnh, bệnh viện Bạch Mai trong khoảng thời gian
từ tháng 5/2009 đến tháng 5/2017, có đầy đủ các xét
nghiệm chẩn đoán cơ bản (siêu âm doppler tĩnh mạch
tinh, xét nghiệm tinh dịch đồ) và xét nghiệm đánh giá
tình trạng chung.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
Bệnh nhân được chẩn đoán giãn tĩnh mạch tinh (sờ
thấy trên lâm sàng), siêu âm doppler tĩnh mạch tinh giãn
≥ 2,5mm (hoặc nghiệm pháp Valsava tăng ≥ 1,1mm) và:
1. Có triệu chứng: thay đổi số lượng, chất lượng
tinh trùng
2. Vô sinh nam
3. Bệnh nhân trẻ tuổi
Tiêu chuẩn loại trừ:
1. Bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh nhưng không
điều trị bằng can thiệp nội mạch
2. Bệnh nhân sau điều trị không theo dõi, tái
khám tối thiểu 3 tháng
2. Phương pháp nghiên cứu
Mô tả can thiệp, hồi cứu và tiến cứu
Các biến số nghiên cứu: đặc điểm đau trước và
sau nút theo thang điểm Visual analog score (Vas), siêu
âm doppler trước và sau nút 6 tháng, chất lượng tinh
dịch đồ trước và sau nút 6 tháng (mật độ tinh trùng, độ
di động tinh trùng).
Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện
trực tiếp trên bệnh nhân nên các thông tin riêng về
bệnh tật trong hồ sơ bệnh án được gắn mã số để đảm
bảo tính chính xác, hoàn toàn được bảo mật và chỉ
được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
3. Thủ thuật gây tắc tĩnh mạch tinh
Chụp tĩnh mạch: Chọc tĩnh mạch đùi. Tiến hành
dùng ống thông 5F có đầu cong chụp tĩnh mạch thận
trái trong lúc làm nghiệm pháp Valsalva với liều cản
quang 7-15ml tốc độ 5ml/s. Mục đích xác định điểm
xuất phát của tĩnh mạch tinh và các biến thể giải phẫu
tĩnh mạch tinh trái nếu có. Sau đó dùng vi ống thông
2.7F đưa xuống đoạn thấp của tĩnh mạch tinh ngang
mức lỗ bẹn sâu để chụp đánh thêm mức độ trào ngược
và các nhánh bên, để phân độ các type đưa ra chiến
lược điều trị.
Có một số phương pháp gây tắc mạch đã được
tiến hành, tuy nhiên trong nghiên cứu chúng tôi sử dùng
kỹ thuật “sandwich” kết hợp giữa vật liệu Coils và keo
histocryl. Kỹ thuật gồm 3 bước:
Bước 1: Sau khi chụp tĩnh mạch tinh, xác định phân
loại tĩnh mạch tinh. Coils được đặt ở ngang mức lỗ bẹn
sâu. Mục đích ngăn không cho kéo di chuyển sâu phía
dưới gây biến chứng viêm đám rối tĩnh mạch tinh
Bước 2: Dùng hỗn dịch keo histocryl và lipiodol với tỷ
lệ ¼ (0.5 ml histocryl/ 2ml lipiodol) gây tắc. Mục đích để
gây tắc toàn bộ các nhánh bên tránh tái phát.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 28 - 7/201748
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bước 3: Tiến hành thả Coils phía trên vị trí bơm
keo. Mục tiêu của Coils này nhằm tránh đại thực bào đi
vào ăn mòn keo gây tái phát.
Hình 1. Can thiệp nội mạch điều trị giãn tĩnh
mạch tinh sử dụng kỹ thuật sandwich
Tuần hoàn sau khi nút mạch: sau khi tĩnh mạch
tinh bị tắc, các tĩnh mạch dẫn lưu máu từ đám rối tĩnh
mạch ở bìu sẽ theo tĩnh mạch tinh ngoài dẫn lưu máu
về tĩnh mạch chậu trong và chậu ngoài.
III. KẾT QUẢ
Bảng 1. Triệu chứng trước khi vào viện
Lý do n = 78 %
Đau tức bìu 60 76,9
Vô sinh 13 16,6
Cả hai 5 6,6
Tinh dịch đồ 33 42
Nhận xét: Số bệnh nhân bị biến đổi tinh dịch đồ trong
số bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh chiếm tỷ lệ 42%.
Bảng 2. Đường kính tĩnh mạch tinh trước nút mạch
trước và sau khi làm nghiệm pháp Valsalva
Siêu âm (n=78) Trước
Valsava
Sau
Valsava
Đường kính trung bình
(mm)
2,8 3,9
Min/ Max (mm) 2,6/3,7 3,5/5,7
Nhận xét: Đường kính tĩnh mạch tinh trước nút
trước và sau Valsava là 2,8mm và 3,9mm, dao động từ
từ 2,6mm và 5,7mm.
Biểu đồ 1. Tinh dịch đồ trước và sau 6 tháng
nút mạch
Nhận xét: Mật độ tinh trùng, độ dị động tinh trùng
trước nút mạch tương ứng là 10 triệu/ml và 27%. Sau
nút mạch 6 tháng có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê
với mật độ tinh trùng là 21 triệu/ml và độ di động là 55%
với p<0,05.
Bảng 3. Siêu âm doppler sau nút mạch 6 tháng
Đặc điểm Đường kính (mm) Valsava
Trước 3 – 6 Có
Sau 6 tháng < 2,5 Không
Nhận xét: Sau nút mạch sau 6 tháng, tất cả bệnh
nhân đều có đường kính tĩnh mạch tinh trở về bình
thường và không còn dòng trào ngược khi làm nghiệm
pháp Valsava.
IV. BÀN LUẬN
Giãn tĩnh mạch tinh là sự giãn bất thường, ngoằn
ngoèo của đám rối tĩnh mạch hình dây leo phía sau tinh
hoàn do trào ngược máu từ tĩnh mạch tinh. Đây là bệnh
lý gặp ở 10 - 15% nam giới bình thường và 40% ở nam
giới vô sinh. Trong nghiên cứu của chúng tôi độ tuổi
trung bình là 22,6 tuổi (từ 16 - 52 tuổi). Lý do bệnh nhân
đến khám chủ yếu là đau tức bìu trái đơn thuần chiếm
tỷ lệ cao nhất với 76,9%, số bệnh nhân bị biến đổi tinh
dịch đồ bao gồm giảm mật độ tinh trùng, độ di động tinh
trùng, chiếm tỷ lệ khá cao 42%, kết quả tương đồng với
nghiên cứu của Gandini [6].
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 28 - 7/2017 49
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Kết quả siêu âm ở các nhóm bệnh nhân được nút
giãn tĩnh mạch tinh cho thấy đường kính trung bình tĩnh
mạch tinh giãn trước Valsava là 2,8mm, sau Valsava là
3,9mm, như vậy đường kính tĩnh mạch tinh trước nút
đều lớn hơn 2,5mm, và dao động trong khoảng 3-6mm.
Dựa vào lâm sàng và siêu âm doppler có thể phân loại
mức độ của giãn tĩnh mạch tinh thành 3 type theo Dubin
và Amelar, theo đó trong nghiên cứu chúng tôi gặp chủ
yếu là type I với 60% và type II với 30%. Trong số các
bệnh nhân được nút mạch có tới 33 bệnh nhân (chiếm
42%) có biến đổi về tinh dịch đồ chú ý nhất là sự di
động của tinh trùng, đây là yếu tố chính để có thai. Như
vậy chỉ với dấu hiệu đau tức bìu bệnh nhân đã có biến
đổi về tinh dịch đồ, nếu muộn hơn những thay đổi này
sẽ đáng kễ và có thể gây vô sinh.
Hình 2:
(A, B) Hình ảnh siêu âm 2D, doppler tĩnh mạch
tinh của bệnh nhân trước can thiệp, đường kính tĩnh
mạch tinh 3,6mm
(C, D) Hình ảnh siêu âm 2D, doppler tĩnh mạch
tinh của bệnh nhân sau can thiệp 3 tháng, đường kính
tĩnh mạch tinh 1,9mm.
Hình thái giải phẫu giãn tĩnh mạch tinh dựa trên bảng
phân loại của Bahren 1983 chia thành 5 type, theo đó trong
nghiên cứu của chúng tôi type I, III chiếm 43,5% đây là các
type chỉ có một nhánh chính, các type còn lại chiếm 47,5%
có một nhánh chính và các nhánh bên với: tĩnh mạch
thận, tĩnh mạch thắt lưng, tĩnh mạch sau phúc mạc, tĩnh
mạch đại tràng,... Với các type có nhánh bên điều trị phẫu
thuật hoặc can thiệp chỉ dụng 01 loại vật liệu đơn thuần sẽ
gây tái phát. Trong nghiên cứu của chung tôi, tất cả bệnh
nhân đều được kết hợp giữa thả Coils và bơm keo. Dựa
vào siêu âm, tĩnh mạch tinh giãn từ 3-6mm và kết hợp đo
đường kính tĩnh mạch tinh giãn trên chụp tĩnh mạch tinh
trên chụp mạch số hóa xóa nền, đường kính Coils đầu đặt
ở lỗ bẹn sâu có đường kính 6-8mm, Coils phía trên vị trí
bơm keo thường chọn Coils 8-12mm, tùy vào mức độ giãn
tĩnh mạch của bệnh nhân. Số lượng Coils trung bình 2,01
Coils/ bệnh nhân. Việc sử dụng kỹ thuật sandwich kết hợp
thả Coils và bơm keo thay vì thả Coils hoặc bơm keo đơn
thuần sẽ đạt được ưu điểm đồng thời giải quyết các nhược
điểm của mỗi loại vật liệu. Thứ nhất, việc dùng Coils chặn
đầu dưới sẽ làm cho keo không di chuyển sâu xuống vùng
bìu bẹn, hạn chế các tác dụng phụ sau nút mạch như
viêm tinh hoàn, tràn dịch tinh hoàn như một số tác giả khác
đã công bố khi chỉ tử dụng chất gây xơ (keo) không [7].
Thứ 2, bơm hỗn dịch keo sẽ gây tắc được toàn bộ nhánh
bên, tránh tái phát từ nhánh bên xuống đám rối tĩnh mạch
tinh. Thứ 3, sử dụng Coils phía trên nhằm tránh keo đi vào
tĩnh mạch gây huyết khối (nhồi máu tĩnh mạch thận, nhồi
máu phổi), đồng thời đại thực bào không vào tĩnh mạch
tinh, ăn mòn keo gây tái phát sau điều trị. Thứ 4, kỹ thuật
này làm giảm số lượng Coils, giảm chi phí cho bệnh nhân
Hình 3. Kỹ thuật sandwich trên chụp mạch số hóa
xóa nền
(A) Hình ảnh chụp qua ống thông thấy giãn tĩnh
mạch tinh type 4 có nhánh bên với đạị tràng, thận trái,
tĩnh mạch thắt lưng.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 28 - 7/201750
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
(B) Hình ảnh chụp qua vi ống thông thấy máu trào
nhiều vào tĩnh mạch vùng bìu
(C) Sau can thiệp sử dụng kỹ thuật sandwich, chụp
kiểm tra thấy tắc hoàn toàn tĩnh mạch tinh, không còn
dòng trào ngược vào tĩnh mạch vùng bìu.
Trên siêu âm doppler sau 6 tháng tất cả các bệnh
nhân không còn bị giãn tĩnh mạch tinh, đường kính tĩnh
mạch tinh < 2,5mm và không còn dòng trào ngược khi
làm nghiệm pháp valsava.
Về sự thay đổi tinh dịch đồ, các nghiên cứu đã
cho thấy giãn tính mạch tinh gây ra sự ứ máu trong
tinh hoàn, từ đó gây thiếu O2, tổn thương tế bào Leydig,
giảm tổng hợp hormone Testosteron. Cùng với sự tăng
nhiệt độ trong tinh hoàn do ứ máu gây ra giảm số lượng
và chất lượng tinh trùng [2], [3]. Trong nghiên cứu của
chúng tôi có 33 bệnh nhân có thay đổi tinh dịch đồ. Sau
6 tháng sự cải thiện về tinh dịch đồ là khá đáng kể, cụ
thể mật độ tinh trùng tăng từ 10 triệu lên 21 triệu tinh
trùng/ml, với p <0,05, độ dị động tinh trùng tăng lên
từ 27% lên 55%, với p < 0,05. Kết quả này cũng khá
tương đồng với một số tác giả khác [5]. Trong khi đó
các nghiên cứu của Comhaire F và Vermeulen A, cho
thấy sau phẫu thuật điều trị giãn tĩnh mạch tinh không
thay đổi số lượng, chất lượng tinh trùng [8]. Như vậy có
thể thấy rằng nút mạch cho những bệnh nhân giãn tĩnh
mạch tinh có thể giúp cải thiện về số lượng, sự di đồng
cũng như số lượng tinh trùng sống. Tuy nhiên do thời
gian theo dõi còn ngắn nên chúng tôi chưa đánh giá về
khả năng có con của những bệnh nhân đến khám vì vô
sinh hay có thay đổi tinh dịch đồ.
Trên thế giới đã có một số báo cáo về tỷ lệ tái phát
sau điều trị giãn tĩnh mạch tinh bằng can thiệp từ 0 - 8%
[6], tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi hiện tại
chưa gặp bệnh nhân có tái phát sau điều trị có thể do
thời gian nghiên cứu của chúng tôi còn ngắn, số lượng
bệnh nhân chưa nhiều, có thể do chúng tôi sử dụng
keo nên tắc hoàn toàn các nhánh bên giảm tái phát.
Các tác dụng phụ thường gặp đã được một số tác giả
báo cáo thường gặp là viêm đám rối tĩnh mạch tinh hay
tràn dịch màng tinh hoàn, những biến chứng này do
chất gây xơ trào vào đoạn xa của tĩnh mạch tinh. Tuy
nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi chưa phát hiện
biến chứng nào, có thể do chúng tôi dùng Coils chặn
đầu dưới nên keo không trào được đến đoạn xa của
tĩnh mạch tinh [9].
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên 78 bệnh nhân tại khoa Chẩn
đoán hình ảnh, bệnh viện Bạch Mai, cho thấy điều trị
giãn tĩnh mạch tinh bằng phương pháp nút mạch sử
dụng kỹ thuật sandwich kết hợp thả Coils và bơm keo
là phương pháp an toàn, hiệu quả, ít biến chứng, đồng
thời cải thiện rõ mật độ và độ di động tinh trùng từ đó
làm giảm tỷ lệ vô sinh ở người trưởng thành.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Berger OG, Varicocele in adolescence. ClinPediatr (Phila), 1998. 19:(810-811).
2. Andres TE, Trainer TD and Lapenas DJ (1981) Small vessel alteration intestis of infertile men with varicocele.
Am J Clin Pathol 76,378 – 384.
3. Cameron DT and Snydle FE (1982) Ultrastructural surface characteristics of seminiferous tubules from men
with varicocele. Andrologia 14,425 – 433.
4. Kurgan A, Nunnelee J., Zilberman M. (1994) The importance of the early detection of varicocele in adolescent
males. 1994. 19: p. 36-37.
5. Homonnai ZT, Engelhard Y, Rudberg Z, David MP, Paz G (1997) Varicocelectomy and male fertility:
comparison of semen quality and recurrence of varicocele following varicocelectomy by two techniques. Int J
Androl 1997. 3: p. 447-458.
6. Roberto Gandini and et al (2008), Transcatheter foam sclerotherapy with sodium tetradecyl sulfate--outcome
in 244 patients. Radiology, 2008. 246: p. 2.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 28 - 7/2017 51
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
7. Kian-Hiong Tay and et al (2002) Selective Spermatic Venography and Varicocele Embolization in Men with
Circumaotic Left Renal Veins. Journal vascular interventional radiology 2002. 13: p. 739-742.
8. Comhaire F and Vermeulen A (1975) Plasma testosterone in patients with varicocele and sexual inadequacy.
J Clin Endocrinol Metab 40,824 – 829.
9. Puche-Sanz and et al (2014). Primary treatment of painful varicocoele through percutaneous retrograde
embolization with fibred Coilss. Andrology, 2014. 2: p. 716-720.
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả cải thiện tinh dịch đồ khi điều trị gây tắc giãn tĩnh mạch tinh bằng kỹ thuật
sandwich sử dụng vật liệu Coils (vòng xoắn kim loại) và keo (histoacryl).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 78 bệnh nhân được chẩn đoán và can thiệp thành công giãn
tĩnh mạch tinh tại Bệnh viện Bạch Mai từ 5/2009 đến 5/2017, các bệnh nhân được khám lâm sàng, làm tinh
dịch đồ, siêu âm ở thời điểm trước nút mạch và sau nút mạch 6 tháng.
Kết quả: Độ tuổi trung bình 22,6 tuổi, lý do vào viện chủ yếu là đau tức bìu chiếm 76,9%. Kết quả sau 6
tháng điều trị tất cả bệnh nhân đều giảm triệu chứng đau, thang điểm đau Vas giảm từ 6,7 điểm xuống 1,2 sau
6 tháng, p<0,05. Mật độ tinh trùng tăng lên từ 10 triệu/ml lên 21 triệu/ml, độ di động tinh trùng tăng từ 27% lên
55%, p < 0,05. Đường kinh tĩnh mạch tinh trở về giới hạn bình thường và không còn dòng trào ngược khi làm
Valsava sau 6 tháng. Không có các biến chứng lớn hay nhỏ trong quá trình can thiệp và 6 tháng sau can thiệp.
Kết luận: Điều trị can thiệp nội mạch với kỹ thuật sandwich kết hợp Coils và keo trong điều trị giãn tĩnh
mạch tinh là an toàn và hiệu quả cao trong việc cải thiện chất lượng và số lượng tinh trùng.
Từ khóa: Giãn tĩnh mạch tinh, tinh dịch đồ, can
thiệp nội mạch điều trị giãn tĩnh mạch tinh, kỹ thuật
sandwich.
Người liên hệ: Phan Hoàng Giang. Khoa CĐHA bệnh viện Bạch Mai.
Email: phanhoanggiang1987@yahoo.com
Ngày nhận bài: 20.4. 2017. Ngày chấp nhận đăng: 22.5.2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_su_thay_doi_tinh_dich_do_khi_dieu_tri_gian_tinh_m.pdf