Để phát triển nhanh và bền vững các nguồn điện
sử dụng NLTT trong đó có ĐMT, cần có cơ chế hỗ
trợ giá hợp lí (FIT) khi mua điện từ các nguồn này.
Việc xây dựng hệ thống FIT cho mỗi nước gắn liền
với mục tiêu quốc gia về phát triển NLTT cũng như
nhiều yếu tố cụ thể, trong đó điều kiện tự nhiên và
tiềm năng về NLTT, khung pháp lí, cơ chế tài chính
và khả năng chi trả của người dùng điện.
Đối với các công trình ĐMTLMNL của nhà ở tư
nhân, việc thiết kế và áp dụng biểu giá bán lẻ điện
sinh hoạt bậc thang hợp lí có tác động rất tích cực đến
hiệu quả kinh tế - tài chính của công trình. ĐMT sẽ
cắt bớt các bậc thang cao, giảm đáng kể tiền điện phải
trả của khách hàng.
Biểu giá điện theo thời điểm sử dụng (TOU) rất
có lợi cho các công trình ĐMTLMNL của các tòa nhà
công cộng vì điện năng phát ra từ các công trình này
phần lớn vào khung giờ cao điểm với giá bán cao hơn
nhiều so với các khung giờ khác trong ngày.
Lợi ích của việc áp dụng biểu giá bán lẻ điện
bậc thang và giá điện theo TOU đối với nhà đầu tư đã
được làm rõ trong các ví dụ minh họa.
6 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 492 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tác động của chính sách giá điện đến phát triển điện mặt trời lắp mái nối lưới tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 017-022
17
Nghiên cứu tác động của chính sách giá điện đến phát triển điện mặt trời
lắp mái nối lưới tại Việt Nam
Impact of Power Tariff Policy on Development of Grid - Connected Rooftop PV Systems in Vietnam
Nguyễn Thùy Linh2, Lê Thị Minh Châu1, Nguyễn Duy Khiêm3, Trần Đình Long1
1Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Số 1, Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội
2Trường Đại học Phạm Văn Đồng – Số 986 Quang Trung, Chánh Lộ, Quảng Ngãi
3Trường Đại học Qui Nhơn - 170 An Dương Vương, Nguyễn Văn Cừ, Quy Nhơn, Bình Định
Đến Tòa soạn: 23-10-2017; chấp nhận đăng: 28-3-2018
Tóm tắt
Trong các hệ thống quang điện mặt trời lắp mái nối lưới năng lượng phát ra có thể bán cho các đơn vị điện
lực. Cơ chế hoạt động này cho phép các chủ đầu tư có thể thu hồi được vốn lắp đặt đồng thời thời gian thu
hồi vốn của công trình phụ thuộc vào chính sách giá điện. Trong bài báo này sẽ nghiên cứu sự tác động của
ba nhóm nội dung trong chính sách giá điện: (1) cơ chế bù giá (Feed-in-tariff) đối với các nguồn năng lượng
tái tạo nói chung và mặt trời nói riêng, (2) giá điện bậc thang và (3) giá điện theo thời điểm sử dụng.
Từ khóa: Điện mặt trời lắp mái nối lưới, Cơ chế trợ giá, Giá điện bậc thang, Giá điện theo thời điểm sử
dụng, thu hồi vốn
Abstract
In grid-connected rooftop photovoltaic power systems, the generated electricity from these power systems
can be sold to the electricity serving ultity. This arrangement provide payback for investors to be able to take
the investment of their PV power system installation back and the payback period of the rooftop PV power
system installation depends on the tariff policy as well. In this paper, the impact of main factors of the tariff
policy are considered such as: (1) the Feed-in-tariff policy for renewable resources in general and for the
solar energy in particular, (2) Block meter tariff and (3) time-of-use tariff.
Keywords: Grid-connected rooftop PV, Feed-in-tariff, Block meter tariff, Time-of-use tariff, payback
1. Đặt vấn đề
Trong qui hoạch phát triển năng lượng và điện
lực quốc gia, Nhà nước đã đặt những mục tiêu khá
cao về tỷ phần của năng lượng tái tạo (NLTT) nói
chung và điện mặt trời (ĐMT) nói riêng trong cân
bằng năng lượng toàn quốc cho tương lai gần. Để
phát triển nhanh các nguồn điện sử dụng NLTT trong
đó có ĐMT nhằm đạt được những mục tiêu đó, bên
cạnh những yếu tố như khung pháp lý, nguồn vốn,
những vấn đề kỹ thuật và công nghệ..., chính sách giá
điện có tác động hết sức quan trọng. Trong khuôn khổ
của bài báo này sẽ đề cập 3 nội dung: (1) chính sách
trợ giá đối với các nguồn điện sử dụng NLTT, (2) tác
động của biểu giá bán lẻ bậc thang và (3) tác động
của giá điện theo thời điểm sử dụng.
2. Chính sách trợ giá FIT (Feed-in-tarrif) đối với
các nguồn điện sử dụng NLTT nối lưới
* FIT được thừa nhận là một chính sách thành
công để thúc đẩy sự phát triển nhanh sử dụng nguồn
NLTT nói chung và ĐMT nói riêng. FIT bao gồm 3
* Địa chỉ liên hệ: Tel: (+84) 985005257
Email: vinhlinhhtd84@gmail.com
yếu tố cốt lõi: (1) cơ sở pháp lý để các nguồn điện sử
dụng NLTT trong đó có ĐMT được kết nối với lưới
điện, (2) có hợp đồng bán điện dài hạn và (3) mức giá
bán điện có lãi hợp lí cho nhà đầu tư. Việc hoạch định
FIT gắn liền với mục tiêu quốc gia (MTQG) về phát
triển NLTT. Kinh nghiệm cho thấy, hàng chục năm
trước đây (những năm 2000 -2005) quốc gia nào có
MTQG rõ ràng và đủ mạnh đều có sự phát triển vượt
trội về NLTT hiện nay. Chẳng hạn, lấy những năm
2020 làm mốc thì Đức đưa ra mục tiêu 47% điện
năng sử dụng là NLTT, Pháp: 4,9GW công suất
quang điện, Ailen: 40%, Scotland: 50%, Ấn Độ:
14GW, mục tiêu công suất đặt của ĐMT năm 2030 ở
Ấn Độ là 52GW, Trung Quốc là 2000GW, Malaysia
là 6,5GW, Philippines là 1,528GW [15-28].
Đến nay hàng trăm quốc gia đã xây dựng
MTQG, chính sách phát triển và kế hoạch hành động
NLTT. Nhiều quốc gia có chính sách hỗ trợ đầu tư
cho NLTT (Nhật, Trung Quốc, Ấn Độ, một số bang
của Mỹ, Úc, Hà Lan, Luxembour, Uganda, Syria ...),
kéo dài thời gian trợ giá, sửa đổi mức trợ giá, điều
chỉnh tỉ lệ giảm thuế hàng năm. Một số nước còn trợ
giá bằng luật pháp (Feed-in-law) và trợ giá vào thuế
(Feed-in-tax). Tại Việt Nam, Nhà nước cũng quan
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 017-022
18
tâm đến vấn đề trợ giá cho NLTT, thể hiện trong
nhiều qui định của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư
của các Bộ, Liên Bộ. Chẳng hạn, Quyết định
37/2011/QĐ-TTg ngày 29/06/2011 về cơ chế hỗ trợ
các dự án điện gió tại Việt Nam (Nhà nước hỗ trợ cho
bên mua điện khoảng 1UScents/kWh từ các nhà máy
điện gió), hoặc gần đây Quyết định số 11/2017/QĐ-
TTg ngày 11/04/2017 về cơ chế khuyến khích phát
triển các dự án ĐMT tại Việt Nam, theo đó giá mua
điện từ các công trình ĐMT nối lưới là
9,35Uscent/kWh tại điểm giao nhận.
Những quyết định này đã phần nào tạo động lực
cho các nhà đầu tư vào NLTT. Riêng đối với điện mặt
trời lắp mái nối lưới (ĐMTLMNL), ngoài tác động
chung của FIT, tác động của biểu giá bán lẻ đóng vai
trò rất quan trọng cho sự phát triển.
3. Tác động của biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc
thang [1, 2]
Giá bán lẻ điện sinh hoạt là một trong giải pháp
rất hữu hiệu được nhiều nước trên thế giới áp dụng để
quản lí việc sử dụng điện trong sinh hoạt, có liên
quan đến 3 đối tác chính: Nhà nước, các đơn vị điện
lực, người dùng điện.
Nhà nước là công cụ để điều tiết nhu cầu sử
dụng điện, khuyến khích sử dụng tiết kiệm và hiệu
quả, bảo tồn tài nguyên năng lượng và hạn chế tác
động xấu đến môi trường. Đơn vị Điện lực: Doanh
thu bán lẻ từ điện sinh hoạt đảm bảo không phụ thuộc
vào thiết kế của biểu giá (số bậc thang và bước nhảy
giữa các bậc) đảm bảo mức lợi nhuận hợp lí và phát
triển bền vững. Người dùng điện: Phù hợp với khả
năng chi trả của khách hàng, đối tượng khó khăn
được hỗ trợ, đối tượng sử dụng điện quá mức phải chi
trả nhiều hơn cho 1kWh tiêu thụ.
Biểu giá bán lẻ bậc thang được xây dựng trên cơ
sở các yếu tố sau (hình 1).
Hình 1. Biểu giá điện bậc thang hiện hành của Việt
Nam
Giá điện Ci tăng dần theo điện năng sử dụng Ai
của hộ tiêu thụ. Giới hạn biến thiên của điện năng sử
dụng trong mỗi bậc Ai có thể là cố định (chẳng hạn
như ở Việt Nam, Hàn Quốc:Ai = 100kWh) hoặc
thay đổi ( HongKong, Malayxia, Thái Lan...). Bước
nhảy về giá của bậc thang Ci thường được thiết kế
cố định (HongKong: 14Hkcent/kWh/bậc) hoặc tăng
dần đều (Hàn Quốc: 65 - 92,7 - 137,1 -
291,8KRW/kWh). Một số nước có bước nhảy giữa
các bậc được thiết kế không đều (Việt Nam,
Malayxia...). Số bậc thang trong biểu giá thường bằng
3 đến 8 tùy theo từng quốc gia (chẳng hạn như ở
Nhật, Trung Quốc, Indonexia, Lào, Campuchia: n=3;
Mỹ, Malayxia: n=5; Hàn Quốc, Nam Phi: n=6; Thái
Lan, HongKong: n =7; Philippines: n=8). Tại Việt
Nam, số bậc của biểu giá bán lẻ điện đã thay đổi
nhiều lần qua các năm: trước 1994 - 2 bậc, 1994 - 3
bậc, 1995 - 4 bậc, 1997 - 5 bậc, 2007 - 6 bậc, 2009 - 7
bậc, 2011 - 7 bậc, 2014 2017 - 6 bậc. Khi lựa chọn
số bậc thang và mức giá cho mỗi bậc phải dựa trên
nguyên tắc là tổng doanh thu trong toàn hệ thống đối
với điện thương phẩm dùng cho sinh hoạt không thay
đổi, nghĩa là:
1
n
i i
i
C A
=
= Ctb.Ash (1)
Trong đó: n - số bậc thang của biểu giá; Ci, Ai -
là mức giá và điện năng tiêu thụ cho sinh hoạt tương
ứng trong toàn hệ thống ở bậc thang thứ i; Ctb - giá
bán lẻ điện trung bình qui định; Ash - tổng điện
năng dùng cho sinh hoạt.
Trên đồ thị của biểu giá bậc thang (hình 1),
điểm đặc trưng M là giao điểm giữa điện năng sử
dụng trung bình tháng của hộ gia đình trong toàn hệ
thống và giá bán lẻ điện trung bình qui định. Các bậc
thang trước điểm M ( có Ci < Ctb) là những bậc thang
được trợ giá, các bậc thang sau điểm M là những bậc
thang phải trả giá cao hơn giá bán lẻ trung bình Ctb.
Khi hộ gia đình lắp đặt hệ thống ĐMTLMNL tùy
theo công suất lắp đặt, lượng điện năng phát ra từ
nguồn ĐMT sẽ cắt bớt những bậc thang cao trong
biểu giá bán lẻ cho gia đình, làm tăng hiệu quả kinh
tế của công trình.
Ví dụ 1. Hộ gia đình có lượng điện năng tiêu thụ
trung bình tháng ATT = 475kWh/tháng (hình 1), điện
năng do ĐMT phát trung bình tháng AĐMT =
360kWh/tháng (công suất đặt của dàn pin mặt trời Pđ
khoảng 1,5kWp). Tiền điện giảm được hàng tháng
của hộ gia đình:
Khi không có điện mặt trời: theo biểu giá hình 1,
với 475kWh/tháng thì giá điện phải trả lên đến bậc 6
(cao nhất) với tổng số tiền = 968425 (đ/tháng)
Khi có điện mặt trời: lượng điện năng nhận từ
lưới là 475-360 = 115kWh/tháng, tương ứng với bậc
3 của biểu giá và tổng số tiền phải trả là 117640
(đ/tháng)
M
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 017-022
19
Tiền điện mà khách hàng phải trả hàng tháng
giảm được là 968425 - 177640 = 790875 (đ/tháng)
Nếu tính theo giá điện trung bình (1747đ/kWh)
thì số tiền giảm được là 628920đ/tháng, thấp hơn so
với tính theo bậc thang là 161865 (đ/tháng)
Như vậy với cách tính trong ví dụ trên thì lợi ích
đối với nhà đầu tư khi áp dụng biểu giá bán lẻ bậc
thang tăng lên khoảng 25%.
4. Tác động của giá bán điện theo thời gian sử
dụng trong ngày (Time of use - TOU) [1,2]
Giá điện theo TOU được sử dụng nhằm mục
tiêu điều khiển nhu cầu sử dụng điện (Demand Side
Management - DSM), tránh sử dụng điện vào giờ cao
điểm bằng cách áp đặt giá điện giờ cao điểm (Ccđ) cao
hơn nhiều so với giá điện trong giờ bình thường (Cbt)
và thấp điểm (Ctđ). Với mức chênh lệch hợp lí giữa
Ccđ, Cbt, Ctđ khách hàng sẽ tự nguyện điều chỉnh quá
trình sử dụng điện sao cho vẫn đảm bảo nhu cầu sản
xuất và hoạt động nhưng tiền điện phải trả thấp nhất.
Tại Việt Nam, giá điện theo TOU được bắt đầu áp
dụng từ năm 1992: giờ bình thường (BT) từ 4h - 18h
(14 giờ/ngày), giờ cao điểm (CĐ) từ 18h - 22h (4
giờ/ngày) và giờ thấp điểm (TĐ) từ 22h - 4h sáng
hôm sau (6 giờ/ngày). Trong quá trình áp dụng do tỷ
lệ các thành phần khách hàng làm thay đổi hình dáng
của biểu đồ phụ tải nên đã có điều chỉnh trong qui
định các khung giờ CĐ, BT, TĐ. Khung giờ sử dụng
điện theo thời gian trong ngày hiện hành tại Việt Nam
được giới thiệu trong bảng 1.
Bảng 1. Khung giờ sử dụng điện theo thời gian trong
ngày
Trước 1/3/2009 Từ 1/3/2009
1. Giờ bình thường:
4:00 - 18:00 (14
giờ)
1. Giờ bình thường:
a. Các ngày từ thứ hai đến thứ
bảy:
- Từ 4:00 - 9:30 ( 5,5 giờ)
- Từ 11:30 - 17:00 (5,5 giờ)
- Từ 20:00 - 22:00 ( 2 giờ)
b. Chủ nhật:
- Từ 4:00 - 22:00 ( 18 giờ)
2. Giờ cao điểm:
18:00 - 22:00 (4
giờ)
2. Giờ cao điểm:
a. Các ngày từ thứ hai đến thứ
bảy:
- Từ 9:30 - 11:30 (2 giờ)
- Từ 17:00- 20:00 (3 giờ)
b. Chủ nhật: không có giờ cao
điểm
3. Giờ thấp điểm:
22:00 - 4:00 sáng
hôm sau (6 giờ)
3. Giờ thấp điểm
Tất cả các ngày trong tuần từ
22:00 đến 4:00 sáng ngày hôm
sau (6 giờ)
Theo biểu đồ phụ tải ngày thực tế hiện nay của
HTĐ Việt Nam [5] đã xuất hiện cao điểm trưa thứ 2
từ 13h - 16h (hình 2) [4,5] làm tăng tổng số giờ cao
điểm trong ngày lên đến 8 giờ. Các nghiên cứu thí
điểm về ĐMTLMNL tại Việt Nam [3, 4, 6] cho thấy
số giờ phát công suất lớn nhất của ĐMT trong ngày
phần lớn trùng với giờ cao điểm qui định của hệ
thống điện Việt Nam, tỷ lệ điện năng ĐMT phát ra
trong giờ cao điểm so với điện năng phát trung bình
ngày theo qui định hiện hành về giờ cao điểm là
Acđ/Atb khoảng 27% , nếu xét theo giờ cao điểm của
biểu đồ thực tế thì tỷ lệ này khoảng 53% (hình 3).
(a)
(b)
Hình 2. Biểu đồ phụ tải toàn HTĐ ngày điển hình
(a) Biểu đồ ngày có công suất cao nhất (03/07/2015) ;
(b) Biểu đồ ngày có sản lượng cao nhất (03/07/2015)
Hình 3. Biểu đồ phát công suất của ĐMT
Như vậy, nếu giá bán điện theo TOU có chênh
lệch giữa giờ cao điểm và giờ bình thường càng lớn,
chỉ tiêu kinh tế - tài chính của công trình ĐMTLMNL
càng cao.
Ví dụ 2. Một nhà công cộng (văn phòng công ty)
lắp đặt một hệ thống điện mặt trời với công suất đặt
của dàn pin Pđ = 140kWp có các thông số vận hành
đặc trưng như bảng 2, các thông số của phụ tải như
bảng 3 và hình 4 [6], các chỉ tiêu kinh tế - tài chính
của hệ thống ĐMTLMNL như bảng 4.
Giờ cao điểm
PPV
P*
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 017-022
20
Bảng 2. Các thông số đặc trưng của hệ thống
ĐMTLMNL [29]
STT Các thông số đặc trưng
Đơn
vị
Giá trị
1
Công suất PV phát cực đại
(Pmax)
kWp 140
2
Công suất PV phát cực tiểu
(Pmin)
kWp 35
3
Sản lượng điện PV phát cực
đại trong ngày (Amaxng)
kWh/
ngày
918,3
4
Sản lượng điện PV phát cực
tiểu trong ngày (Aminng)
kWh/
ngày
104,3
5
Sản lượng điện PV phát trung
bình ngày (Atbngay )
kWh/
ngày
578,08
6
Sản lượng PV phát vào lưới
trung bình ngày (A1tbng)
kWh/
ngày
307,66
7 K = Acđ/Atbng % 27
Bảng 3. Các thông số của phụ tải tiêu thụ [29]
STT Các thông số đặc trưng
Đơn
vị
Giá trị
1
Tổng sản lượng điện tiêu thụ
trung bình ngày (ATTtbng )
kWh/
ngày
470
2
Sản lượng điện phụ tải tiêu
thụ từ lưới điện trung bình
ngày (A2tbng)
kWh/
ngày
199,58
3
Công suất tiêu thụ cực đại
của phụ tải (Pptmax)
kW 85
Bảng 4. Các chỉ tiêu kinh tế - tài chính của hệ thống
ĐMTLMNL [29]
STT
Các thông số đặc
trưng
Đơn vị Giá trị
1 Vốn đầu tư (Vđt) đồng
3694600000
2
Nguồn vốn: Vốn tự
có, Vốn vay
%
1000
3
Lãi suất tiết kiệm
ngân hàng bình quân
(2017)
% 7
4
Lãi suất vay ngân
hàng bình quân
(2017)
% 12
5
Chi phí sử dụng vốn
bình quân (WACC)
% 7
6
Thời gian khấu hao
(n)
năm 25
7
Mức độ thoái hóa
PV
%/năm 0,5
8
Phương pháp khấu
hao [12]
- đều
9
Thuế TNDN [10]:
1-15 năm đầu
Từ năm thứ 16 trở đi
%
10
20
10
Tỉ giá hối đoái năm
cơ sở (2017)
đồng/USD 22750
11
Chi phí vận hành
hàng năm
đồng/năm
110065829
(a) Pha A (b) Pha B
(c) Pha C
Hình 4. Đồ thị phụ tải ngày (13/08/2017) [29]
kWp
kWp
kWp
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 017-022
21
Quan hệ hiệu quả - chi phí được tính dựa trên
điện năng phát của PV và điện năng trao đổi giữa hộ
tiêu thụ với hệ thống điện, đồng thời phụ thuộc chủ
yếu vào vốn đầu tư và chi phí vận hành. Để chọn
phương án đảm bảo hiệu quả kinh tế tài chính, cần
xác định các tiêu chuẩn đánh giá công trình như giá
trị hiện tại thuần (NPV), suất sinh lời nội tại (IRR),
thời gian hoàn vốn (thv).Các chỉ tiêu kinh tế - tài
chính được xác định theo các công thức sau [7,8]:
Giá trị hiện tại thuần:
NPV =
1
( )
n
t t
t
B C
=
− (1+r)-t (2)
Hệ số hoàn vốn nội tại:
IRR =
1
( )
n
t t
t
B C
=
− (1+IRR)-t = 0 (3)
Thời gian hoàn vốn chủ sở hữu có chiết khấu:
thv = Bt/Ish (4)
Vấn đề quan trọng là cần nghiên cứu cách xác
định dòng tiền thu vào và tổng chi phí (dòng tiền ra)
của công trình. Để xác định dòng tiền thu vào của
công trình ĐMTLMNL thông qua việc qui đổi thành
tiền từ các thành phần lợi ích, đề xuất sử dụng cách
xác định như sau:
Dòng tiền ròng (lợi ích) thu vào năm thứ t của
công trình: Bt = B1t + B2t (5)
Tổng chi phí thông qua việc qui đổi thành tiền
từ các thành phần chi phí được xác định như sau:
Dòng tiền chi phí trong năm thứ t của công trình
[9]: Ct = C1t + C2t + C3t + C4t (6)
Trong đó:
Bt: Dòng tiền ròng thu vào (lợi ích) trong năm
thứ t của công trình; Ct : Dòng tiền chi phí trong năm
thứ t của công trình; n : Tuổi thọ kinh tế của công
trình; r: Tỷ lệ chiết khấu; Ish: Tổng vốn chủ sở hữu
trong tổng vốn đầu tư công trình; B1t: lợi ích thu được
trong năm t của công trình nhờ bán điện năng thừa
vào lưới; B2t: lợi ích thu được trong năm t của công
trình nhờ giảm chi phí trả tiền điện lưới khi sử dụng
điện cấp từ nguồn ĐMT lắp đặt; C1t: Chi phí khấu hao
thiết bị; C2t: Chi phí gia hạn bảo hành inverter; C3t:
Chi phí phương tiện quản lí; C4t: Chi phí lưới điện;
Lợi ích thu được của khách hàng nhờ bán điện
năng thừa vào lưới trong năm thứ t:
B1t = A1tbng.Gbq.m (7)
Lợi ích thu được của khách hàng nhờ sử dụng
điện mặt trời trong năm thứ t:
( )( )
( )
2
1 2 1
%. 1 % .
. .
[
. .]
t cđ bt tbng
cđ bt tbng
B K C K C A
K C K C A m
= + −
− +
(8)
Trong đó:
Gbq: giá mua điện mặt trời bình quân của Nhà
nước theo qui định cho năm thứ t;
K1 = A1tbcđ/A1tbng = 23,06% ; K2 = A1tbbt/A1tbng =
76,94%; K = Acđ/Atbng = 27%;
Acđ: sản lượng ĐMT phát trung bình ngày giờ
cao điểm năm thứ t; A1tbcđ: sản lượng ĐMT phát vào
lưới trung bình ngày giờ cao điểm năm thứ t; A1tbbt:
sản lượng ĐMT phát vào lưới trung bình ngày giờ
bình thường năm thứ t; m: số ngày sử dụng ĐMT;
Từ (6), (7), (8) và [1], [2], [11] tính toán được:
1) Tính theo giá mua điện mặt trời bình quân
Tổng lợi ích thu được của khách hàng từ hệ
thống ĐMTLMNL lắp đặt:
B =
1
n
tB = 12472486357 (đồng)
Tổng chi phí khách hàng chi trả cho hệ thống
ĐMTLMNL: C =
1
n
tC = 2751645715 (đồng)
Lợi nhuận ròng khách hàng thu được từ hệ
thống ĐMTLMNL là 8378594412,43 (đồng)
Từ (2), (3), (4) tính toán các chỉ tiêu kinh tế - tài
chính của dự án:
NPV = 377435603,41>0; IRR = 8%; thv = 9,07
(năm)
2) Tính theo giá mua điện mặt trời theo biểu giá
điện TOU hiện hành
Nếu giá mua điện mặt trời áp dụng giống như
giá bán điện theo TOU cho khách hàng (giá bán điện
theo TOU hiện hành là Ccđ/Cbt = 1,72 và Ccđ/Ctđ =
2,83), lợi nhuận ròng khách hàng thu được từ hệ
thống ĐMTLMNL là 10047454152,75(đồng). Như
vậy, lợi ích của nhà đầu tư tăng 16%, IRR = 11%,
thời gian thu hồi vốn được rút ngắn hơn (thv = 7,37
năm) so với giá mua ĐMT bình quân.
3) Tính theo giá mua điện mặt trời theo TOU
thay đổi và theo giờ cao điểm của biểu đồ thực tế
Nếu áp dụng giá mua điện mặt trời theo TOU và
áp dụng đặt giá điện giờ cao điểm (Ccđ) cao hơn nhiều
so với giá điện trong giờ bình thường (Cbt) và thấp
điểm (Ctđ) (chẳng hạn Ccđ/Cbt= 2,5 và Ccđ/Ctđ= 3,5),
đồng thời áp dụng theo giờ cao điểm của biểu đồ thực
tế, lợi nhuận ròng khách hàng thu được từ hệ thống
ĐMTLMNL là 13521132243,95(đồng). Như vậy, lợi
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 017-022
22
ích của nhà đầu tư tăng 38%, IRR = 15%, thời gian
thu hồi vốn được rút ngắn hơn (thv = 5,19 năm) so với
giá mua ĐMT bình quân.
5. Kết luận
Để phát triển nhanh và bền vững các nguồn điện
sử dụng NLTT trong đó có ĐMT, cần có cơ chế hỗ
trợ giá hợp lí (FIT) khi mua điện từ các nguồn này.
Việc xây dựng hệ thống FIT cho mỗi nước gắn liền
với mục tiêu quốc gia về phát triển NLTT cũng như
nhiều yếu tố cụ thể, trong đó điều kiện tự nhiên và
tiềm năng về NLTT, khung pháp lí, cơ chế tài chính
và khả năng chi trả của người dùng điện.
Đối với các công trình ĐMTLMNL của nhà ở tư
nhân, việc thiết kế và áp dụng biểu giá bán lẻ điện
sinh hoạt bậc thang hợp lí có tác động rất tích cực đến
hiệu quả kinh tế - tài chính của công trình. ĐMT sẽ
cắt bớt các bậc thang cao, giảm đáng kể tiền điện phải
trả của khách hàng.
Biểu giá điện theo thời điểm sử dụng (TOU) rất
có lợi cho các công trình ĐMTLMNL của các tòa nhà
công cộng vì điện năng phát ra từ các công trình này
phần lớn vào khung giờ cao điểm với giá bán cao hơn
nhiều so với các khung giờ khác trong ngày.
Lợi ích của việc áp dụng biểu giá bán lẻ điện
bậc thang và giá điện theo TOU đối với nhà đầu tư đã
được làm rõ trong các ví dụ minh họa.
Tài liệu tham khảo
[1]. Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg qui định về cơ chế
biểu giá bán lẻ điện 2014.
[2]. Bộ Công Thương, Cơ sở xây dựng giá điện và đề án
cải tiến cơ cấu biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt, 2015.
[3]. Nguyễn Thùy Linh, Lê Thị Minh Châu, Trần Đình
Long, Khảo sát, đánh giá một số thông số vận hành
của điện mặt trời lắp mái nối lưới tại khu vực Miền
Trung Việt Nam, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại
học Đà Nẵng, số 1 (110) 2017, (2017)
[4]. Nguyễn Thùy Linh, Lê Thị Minh Châu, Trần Đình
Long, Điện mặt trời lắp mái nối lưới - Nguồn năng
lượng cho các ngôi nhà thông minh và phát triển bền
vững, Diễn đàn Năng lượng Việt Nam 2016: Thách
thức cho phát triển bền vững, Bộ Công Thương, Hà
Nội, 2016.
[5]. EVN, Copper Alliance, VEEA, EVN power losses
reduction plans in period 2016 - 2020, Experience
sharing on loss reduction in power system workshop,
Hanoi, 7-8/9/2016.
[6]. Nguyễn Thùy Linh, Lê Thị Minh Châu, Trần Đình
Long, Điện mặt trời lắp mái nối lưới - Giải pháp tiết
kiệm năng lượng hiệu quả cho các tòa nhà công cộng,
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Năng Lượng Đại học
Điện Lực, số 12, (2017).
[7]. Quyết định số 2014/QĐ-BCN, Quy định tạm thời nội
dung tính toán phân tích kinh tế, tài chính đầu tư và
khung giá mua bán điện các dự án nguồn điện, 2007.
[8]. GS. TSKH Trần Đình Long, Quy hoạch phát triển
năng lượng & điện lực, trang 61-70, nhà xuất bản
khoa học & kỹ thuật, Hà Nội, 1999.
[9]. Full Advantage Co., Ltd. (Thái Lan), Công ty TNHH
Tư vấn và Xây lắp 504, Báo cáo nghiên cứu khả thi
dự án nhà máy điện mặt trời 19,2MWp Mộ Đức, Tỉnh
Quảng Ngãi, 2015.
[10]. Bộ Tài Chính, Thông tư 96/2015/TT- BTC hướng
dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp, Hà Nội, 6/8/2015.
[11]. Quyết định 11/2017/QĐ-TTg, Cơ chế khuyến khích
phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam, 2017.
[12]. Thông tư 147/2016/TT-BTC, Sửa đổi, bổ sung một số
điều của thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày
25/04/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ quản
lí, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định,
13/10/2016.
[13]. Tập Đoàn Điện Lực Việt Nam, Đề án cải tiến cơ cấu
biểu giá bán lẻ điện, Hà Nội, 2015.
[14]. Euei pdf (Strageric Energy Advisory and Dialogue
Service), ERAV, Meister consultant group,
Energynautics, Chính sách cơ chế bù trừ điện năng
nhằm hỗ trợ nhân rộng điện mặt
trời trên mái nhà, Hà Nội, 10-11/10/2017.
[15]. REN21 (2009), Renewable 2009 global status report.
[16]. REN21 (2015), Renewable 2015 global status report.
[17]. REN21 (2017), Renewable 2015 global status report.
[18]. World Energy Association (2015), World wind
energy report 2014.
[19]. World Energy Association (2009), World wind
energy report 2008.
[20]. GEWC (2008), Global wind energy outlook 2008.
[21]. PV group, Semi White Paper (2009), Advancing a
substained solar future.
[22]. UNDP (2014), Guidance paper – Finance structure
and its management for NAMA.
[23]. IRENA (2014), Renewable Power generation cost
2014.
[24]. PECC3- EVN (2014), Power sector development in
Vietnam.
[25].
[26].
[27]. Hội Điện lực Việt Nam, Đề án khảo sát thí điểm:
Nghiên cứu, đo đạc và đề xuất tiêu chuẩn đấu nối
điện mặt trời lắp mái vào hệ thống điện Việt Nam,
2017.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_tac_dong_cua_chinh_sach_gia_dien_den_phat_trien_d.pdf