Số lượng hồng cầu
Công thức phối hợp 1 và công thức phối hợp 2 sau 1 và 2 tháng uống không làm thay ñổi số lượng hồng cầu
ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
Công thức phối hợp 3 sau 1 tháng uống làm tăng số lượng hồng cầu ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng
(One-way ANOVA với F = 9,885, P < 0,001). Tuy nhiên, sau 2 tháng uống lại không làm thay ñổi số lượng
hồng cầu ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
Công thức phối hợp 4 liều 0,589 và 1,179 g/kg thể trọng chuột sau 1 tháng uống làm tăng số lượng hồng cầu
ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng (One-way ANOVA với F = 7,736, P = 0,002). Tuy nhiên, sau 2 tháng uống
lại không làm thay ñổi số lượng hồng cầu ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
Hemoglobin
Công thức phối hợp 1, 3 và 4 sau 1 và 2 tháng uống không làm thay ñổi hàm lượng hemoglobin ñạt ý nghĩa
thống kê so với lô chứng.
Công thức phối hợp 2 (Hoàng liên ô rô, Xuyên tâm liên, Gừng) ở liều 1,65 và 3,3 g/kg thể trọng chuột sau 1
tháng uống không làm thay ñổi hàm lượng hemoglobin ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Tuy nhiên, sau 2
tháng uống liều 3,3 g/kg thể trọng chuột có tác dụng làm giảm hàm lượng hemoglobin ñạt ý nghĩa thống kê so
với lô chứng (One-way ANOVA với F = 5,647, P = 0,012).
Hematocrit
Công thức phối hợp 1 sau 1 và 2 tháng uống không làm thay ñổi % hematocrit ñạt ý nghĩa thống kê so với lô
chứng.
Công thức phối hợp 2 ở liều 1,65 và 3,3 g/kg thể trọng chuột sau 1 tháng uống không làm thay ñổi %
hematocrit ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Tuy nhiên, sau 2 tháng uống liều 3,3 g/kg thể trọng chuột có tác
dụng làm giảm % hematocrit ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng (One-way ANOVA với F = 4,107, P = 0,033).
Công thức phối hợp 3 và công thức phối hợp 4 sau 1 tháng uống làm tăng % hematocrit ñạt ý nghĩa thống kê
so với lô chứng (Công thức 3: One-way ANOVA với F = 9,103, P < 0,001; công thức 4: F = 12,805, P < 0,001).
Tuy nhiên, sau 2 tháng uống không làm thay ñổi % hematocrit ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
Số lượng tiểu cầu
Công thức phối hợp 1 và công thức phối hợp 3 sau 1 và 2 tháng uống không làm thay ñổi số lượng tiểu cầu
ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
Công thức phối hợp 2 ở liều 3,3 g/kg thể trọng chuột sau 1 tháng uống làm giảm số lượng tiểu cầu ñạt ý
nghĩa thống kê so với lô chứng (One-way ANOVA với F = 4,741, P = 0,016). Tuy nhiên, sau 2 tháng uống cả 2
liều 1,65 và 3,3 g/kg thể trọng chuột ñều không làm thay ñổi số lượng tiểu cầu ñạt ý nghĩa thống kê so với lô
chứng.
Công thức phối hợp 4 liều 0,589 và 1,179 g/kg thể trọng chuột sau 1 tháng uống không làm thay ñổi số
lượng tiểu cầu ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Tuy nhiên, sau 2 tháng uống cả 2 liều ñều làm giảm số
lượng tiểu cầu ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng (One-way ANOVA với F = 6,037, P = 0,008).
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 180 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tác dụng bổ huyết và tăng trọng của các công thức phối hợp từ dược liệu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
121
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG BỔ HUYẾT VÀ TĂNG TRỌNG CỦA CÁC CÔNG
THỨC PHỐI HỢP TỪ DƯỢC LIỆU
Lương Kim Bích∗, Nguyễn Thị Thu Hương*, Dương Thị Mộng Ngọc*, Trần Công Luận*,
Đoàn Quốc Hưng**, Lã Văn Kính∗∗
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Từ các cao dược liệu Bọ mắm, Dây cóc, Xuyên tâm liên, Hoàng liên ô rô và Gừng,
nhóm nghiên cứu ñã phối chế thành 4 công thức và tiến hành nghiên cứu dược lý thực nghiệm theo hướng bổ
huyết và tăng thể trọng
Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Công thức 1(Hoàng liên ô rô, Bọ mắm, Gừng); công thức 2 (Hoàng liên ô rô, Xuyên
tâm liên, Gừng); công thức 3 (Xuyên tâm liên, Dây cóc, Gừng); công thức 4 (Bọ mắm, Dây cóc, Gừng)
Phương pháp nghiên cứu:
- Khảo sát sự thay ñổi thể trọng sau 1, 2, 3, 4 tuần cho uống và tiếp tục sau 2 tuần ngưng uống.
- Khảo sát các thông số huyết học sau 1 và 2 tháng uống mẫu thử nghiệm
- Khảo sát hàm lượng protid toàn phần và urea sau 1 tháng uống mẫu thử nghiệm
Kết quả: Về tác dụng tăng thể trọng: Xét theo liều có tác dụng: công thức 4 > công thức 1 > công thức 2 >
công thức 3. Các công thức phối hợp 1, 2 và 4 có tác dụng làm tăng số lượng bạch cầu lympho. Kết quả trên các
thông số huyết học cho thấy, các công thức phối hợp 2, 3 và 4 làm tăng số lượng hồng cầu, số lượng tiểu cầu,
hemoglobin và % hematocrit. Ngoài ra, các công thức phối hợp 1, 3, 4 có tác dụng làm tăng protid, giảm urea
huyết.
Kết luận: Các công thức phối hợp từ Bọ mắm, Dây cóc, Xuyên tâm liên, Hoàng liên ô rô, Gừng có tác dụng
tăng trọng, tăng chuyển hóa ñạm và có tác dụng theo hướng bổ huyết
Từ khóa: Bọ mắm, Dây cóc, Xuyên tâm liên, Hoàng liên ô rô, Gừng, thể trọng, thông số huyết học, protid,
urea
SUMMARY
EFFECTS OF SOME MEDICINAL PLANT FORMULAE ONBLOOD AND BODY
WEIGHT
Luu Kim Bich, Nguyen Thi Thu Huong, Duong Thi Mong Ngoc, Tran Cong Luan,
Doan Quoc Hung, La Van Kinh
Objectives: Four formulae of Pouzolzia zeylanica, Tinospora crispa, Andrographis paniculata, Mahonia
nepalensis and Zingiber officinale were performed and studied on body weight and some hematic parameters in
experimental mice.
Methods: Formula 1 (Mahonia nepalensis, Pouzolzia zeylanica and Zingiber officinale), formula 2
(Mahonia nepalensis, Andrographis paniculata and Zingiber officinale), formula 3 (Tinospora crispa,
Andrographis paniculata and Zingiber officinale) and formula 4 (Pouzolzia zeylanica, Tinospora crispa and
Zingiber officinale) were used. Body weight was recorded on 1st, 2nd, 3rd, 4th week after administration and 2
weeks after cessation of the treatment. Hematic parameters were collected before, one and two months after
administration. Plasma levels of total protein and urea were collected before and one month after
administration.
Results: At effective doses, effects on body weight of formulae were demonstrated as followed: Formula 4 >
Formula 1 > Formula 2 > Formula 3. Formulae 1, 2 and 4 increased the percentage of lymphocytes. Formulae
2, 3 and 4 increased red blood cell count, platelet count, hemoglobin and hematocrit levels. Formulae 1, 3 and 4
increased total proteinemia and decreased uremia levels.
∗
Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM- Viện Dược liệu
∗∗
Viện Khoa học Kỹ thuật Nộng nghiệp Miền Nam
Địa chỉ liên hệ: PGS.TS.Lã Văn Kính ĐT: 38291746 Email: lakinh@hcmgmail.com
122
Conclusion: Formulae of Pouzolzia zeylanica, Tinospora crispa, Andrographis paniculata, Mahonia
nepalensis and Zingiber officinale had good effects on weight gain, some hematic parameter and protein
metabolism.
Key words: Pouzolzia zeylanica, Tinospora crispa, Andrographis paniculata, Mahonia nepalensis and
Zingiber officinale, body weight, hematic parameters, proteinemia, uremia.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Bọ mắm (cây thuốc Giòi, Pouzolzia zeylanica L. Benn., họ Gai-Urticaceae) ñược sử dụng theo kinh
nghiệm dân gian trong ñiều trị các bệnh lý viêm nhiễm như: viêm họng, viêm ruột, lỵ, ñinh nhọt, viêm da, viêm
vú, nhiễm trùng tiết niệu, vết thương bầm dập, ho lâu ngày, lao, bệnh về phổi...[2]. Dây cóc (dây ký ninh,
Tinospora crispa L. Miers, họ Tiết dê-Menispermaceae) ñược dùng chữa sốt rét, cảm cúm, phát ban, ho, làm
thuốc bổ ñắng giúp tiêu hóa, tiêu mụn nhọt, lở loét, ñắp vết thương, trị ghẻ [2]. Xuyên tâm liên (Andrographis
paniculata Burm.f. Nees, thuộc họ Ô rô Acanthaceae) ñược dùng rất phổ biến trong y học cổ truyền Trung Quốc,
Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam...như là một cây thuốc quý với nhiều tác dụng dược lý ñã ñược khoa học chứng
minh như: kháng khuẩn, thanh nhiệt, giải ñộc, giảm ñau... [2]. Hoàng liên ô rô (Mahonia nepalensis DC., họ
Hoàng liên gai-Berberidaceae) ñược sử dụng trong dân gian ñể chữa kiết lỵ, tiêu chảy, viêm ruột, ăn không tiêu,
viêm gan vàng da, viêm da dị ứng, mẩn ngứa, mụn nhọt [2]. Theo kinh nghiệm cổ truyền gừng (Zingiber
officinale Roscoe, họ Gừng-Zingiberaceae) ñược dùng làm chất bổ trợ cho nhiều thuốc bổ và kích thích, dùng
làm thuốc chống ñộc, an thần, chống viêm, chữa ñau bụng, cảm lạnh, ho, sổ mũi, kích thích ăn ngon miệng và
làm dễ tiêu [2]. Với các cao dược liệu Bọ mắm, Dây cóc, Xuyên tâm liên, Gừng và Hoàng liên ô rô, dựa theo
kinh nghiệm sử dụng dân gian và những nghiên cứu ñã công bố về tác dụng dược lý, nhóm nghiên cứu ñã phối
chế thành 4 công thức và tiến hành nghiên cứu các dược lý thực nghiệm theo hướng tăng cường thể trạng tổng
quát và tăng cường chức năng miễn dịch. Trong ñề tài này, nhóm nghiên cứu tập trung nghiên cứu theo hướng
tăng cường thể trạng tổng quát dựa trên chỉ tiêu bổ huyết và tăng thể trọng
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các nguyên liệu và cao thử nghiệm ñược kiểm ñịnh dựa trên tiêu chuẩn Dược ñiển Việt Nam III về ñộ tinh
khiết, ñộ ẩm và tiêu chuẩn cơ sở về ñịnh tính các nhóm chất tiêu biểu. Bốn công thức phối hợp từ các cao dược
liệu Bọ mắm (hiệu suất chiết 7,7%), Dây cóc (hiệu suất chiết 16,5%), Xuyên tâm liên (hiệu suất chiết 18%),
Hoàng liên ô rô (hiệu suất chiết 9%)và Gừng (hiệu suất chiết 8,8%), với các tỷ lệ phối chế khác nhau ñược thực
hiện tại Bộ môn Hóa-Chế phẩm thuộc Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp.HCM. Các liều thử nghiệm ñược chọn
dựa vào kết quả nghiên cứu về ñộc tính cấp ñường uống (bảng 1)
BẢNG 1: CÁC CÔNG THỨC PHỐI HỢP VÀ LIỀU THỬ NGHIỆM
Công thức
phối hợp
Dmax
g/kg thể
trọng
LD0
g/kg thể
trọng
Liều thử nghiệm
g/kg thể trọng
Công thức 1:
Hoàng liên ô
rô, Bọ mắm,
Gừng
28,2 Liều 1: 1/10 Dmax=
2,82 g/kg
Liều 2: 1/20 Dmax=
1,41 g/kg
Liều 3: 1/40 Dmax=
0,705 g/kg
Công thức 2:
Hoàng liên ô
rô, Xuyên tâm
liên, Gừng
33 Liều 1: 1/10 Dmax=
3,3 g/kg
Liều 2: 1/20 Dmax=
1,65 g/kg
Liều 3: 1/40 Dmax=
0,825 g/kg
Công thức 3:
Xuyên tâm
liên, Dây cóc,
Gừng
24,64 Liều 1: 1/10 Dmax=
2,46 g/kg
Liều 2: 1/20 Dmax=
1,23 g/kg
Liều 3: 1/40 Dmax=
0,615 g/kg
Công thức 4:
Bọ mắm, Dây
11,79 Liều 1: 1/10 LD0 =
1,179 g/kg
123
cóc, Gừng Liều 2: 1/20 LD0 =
0,589 g/kg
Liều 3: 1/40 LD0 =
0,295 g/kg
Ghi chú:
* LD50 : liều làm chết 50% số con vật thí nghiệm; Dmax : liều thử lớn nhất có thể bơm qua kim cho uống
không có con vật nào chết; LD0: liều tối ña mà không có con vật nào chết, gọi là liều dưới liều chết (infralethal
dose)
* Bản thân các cao Bọ mắm, Dây cóc, Gừng không thể hiện ñộc tính cấp ñường uống nhưng khi phối hợp
trong công thức 4 tuy không thể xác ñịnh ñược LD50 nhưng ñề tài ñã xác ñịnh ñược liều LD0 . Điều này có thể
do có sự hiệp ñồng cả tác dụng chính lẫn tác dụng phụ khi phối hợp. Do ñó, tiêu chí chọn các liều thử nghiệm ñể
ñảm bảo an toàn của ñề tài cho tất cả các công thức phối hợp dựa trên chỉ số trị liệu (therapeutic index = liều
LD50/liều ñiều trị ED50) >= 10.
Động vật nghiên cứu
Chuột nhắt trắng ñực chủng Swiss albino, 5-6 tuần tuổi, trọng lượng trung bình 20 ± 2 gam, ñược cung cấp
bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang, Chuột ñược ñể ổn ñịnh một tuần trước khí thử nghiệm. Thể tích
cho uống là 10 ml/kg thể trọng chuột.
Phương pháp nghiên cứu
Khảo sát về thể trọng
Cân trọng lượng chuột trước thử nghiệm và sau khi cho uống mẫu thử ở tuần 1, 2, 3, 4 và sau khi ngưng
thuốc 2 tuần (tuần 6).
Khảo sát về huyết học, ñịnh lượng protid và urea trong huyết tương
Khảo sát huyết học: số lượng hồng cầu, tiểu cầu, hematocrit, huyết sắc tố bằng máy huyết học tự ñộng trước
khi bắt ñầu thử nghiệm và sau khi uống mẫu thử 1, 2 tháng.
Định lượng protid và urea trong huyết tương bằng máy sinh hóa bán tự ñộng Screen Master 3000 theo bản
hướng dẫn kỹ thuật của Human Ltd., Co., Germany ở hai thời ñiểm: trước khi bắt ñầu thử nghiệm và sau khi
uống mẫu thử 1 tháng.
Đánh giá kết quả
Các số liệu ñược biểu thị bằng chỉ số trung bình M ± SEM (Standard Error of the Mean – sai số chuẩn của
giá trị trung bình) và xử lý thống kê dựa vào phép kiểm t-Student (so sánh 2 lô và so sánh trước-sau thử nghiệm)
và One-Way ANOVA (so sánh các lô với nhau) với ñộ tin cậy 95% (P < 0,05) bằng phần mềm thống kê Jandel
Scientific Sigma-Stat 98 trong ñó phần mềm tự ñộng kiểm tra sự phân bố bình thường của các số liệu khi áp
dụng phép kiểm thống kê.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Ảnh hưởng của các công thức phối hợp trên thể trọng chuột ñược cho ăn theo khẩu phần
10g/ngày/chuột
Bảng 2: Tác dụng của công thức phối hợp lên thể trọng chuột.
Thể trọng (g) Lô TN
N = 10 Trước
TN
Sau 1
tuần
Sau 2
tuần
Sau 3
tuần
Sau 4
tuần
Sau 6
tuần
Chứng 25,0 ±
1,1
30,8
± 1,5
31,9
± 1,6
33,4
± 2,1
31,7 ±
1,4
38,3 ±
2,5
2,82 g/kg 25,6 ±
1,0
28,8
± 1,4
29,3
± 1,5
28,7
± 1,5
31,0 ±
1,3
33,2 ±
1,8
1,41 g/kg 25,9 ±
0,5
29,0
± 1,1
30,1
± 1,7
29,9
± 2,6
31,6 ±
2,6
32,3 ±
2,3
Công
thức
1
0,705g/kg 26,0 ±
0,9
34,0
± 0,5*
33,5
± 1,1*
35,5
± 1,1*
34,5 ±
1,7*
38,2 ±
2,3*
Công 3,3 g/kg 25,9 ±
0,8
26,7
± 1,2
26,7
± 1,5
26,1
± 0,8
26,9 ±
1,4
27,9 ±
1,2
thức
2
1,65 g/kg 26,0 ±
0,8
30,4
± 0,7
31,9
± 0,8
29,5
± 1,3
32,0 ±
1,9*
34,1 ±
2,1*
0,825g/kg 25,9 ±
0,4
33,0
± 1,4*
34,0
± 1,6*
35,6
± 1,4*
35,7 ±
1,5*
39,8 ±
1,7*
124
Công 2,46 g/kg 24,6 ±
0,3
29,8
± 1,1
32,0
± 1,0*
31,5
± 1,1*
35,0 ±
1,6*
37,0 ±
1,7*
thức
3
1,23 g/kg 25,3 ±
0,9
29,8
± 0,5
31,4
± 1,0
29,7
± 1,1*
32,5 ±
1,4*
35,1 ±
1,9*
0,615g/kg 25,4 ±
0,2
30,1
± 1,5
31,6
± 1,9
33,9
± 1,7*
35,3 ±
1,6*
39,8 ±
1,7*
Công 1,179g/kg 22,9 ±
0,7
29,7
± 0,9*
32,4
± 1,1*
34,2
± 1,3*
37,6 ±
2,0*
39,9 ±
1,9*
thức
4
0,589g/kg 25,4 ±
0,7
30,9
± 0,5*
34,2
± 1,1*
34,6
± 1,1*
38,5 ±
1,5*
41,1 ±
1,6*
0,295g/kg 24,8 ±
0,3
32,7
± 1,1*
34,8
± 1,2*
36,8
± 1,6*
36,9 ±
1,7*
42,3 ±
1,7*
* P < 0,05 so với trước thử nghiệm
Ở lô chứng uống nước cất, thể trọng của chuột không thay ñổi ñạt ý nghĩa thống kê so với trước thử nghiệm
sau 1, 2, 3, 4 tuần theo dõi. Thể trọng của chuột chỉ tăng ñạt ý nghĩa thống kê sau khi ngưng uống nước cất 2
tuần.
Ở lô uống công thức 1, chỉ có liều 0,705g/kg thể trọng chuột làm tăng thể trọng ñạt ý nghĩa thống kê so với
trước thử nghiệm sau 1, 2, 3, 4 tuần uống mẫu thử và tiếp tục làm tăng thể trọng ñạt ý nghĩa thống kê so với
trước thử nghiệm sau 2 tuần ngưng uống mẫu thử (One-way ANOVA với F = 8,304; P < 0,001). Ở các liều
uống lớn hơn (1,41 và 2,82g/kg thể trọng), thể trọng của chuột không thay ñổi ñạt ý nghĩa thống kê so với trước
thử nghiệm.
Ở lô uống công thức 2, liều 0,825g/kg thể trọng chuột làm tăng thể trọng ñạt ý nghĩa thống kê so với trước
thử nghiệm sau 1, 2, 3, 4 tuần uống mẫu thử và tiếp tục làm tăng thể trọng ñạt ý nghĩa thống kê so với trước thử
nghiệm sau 2 tuần ngưng uống mẫu thử (One-way ANOVA với F = 10,599; P < 0,001). Ở liều uống 1,65g/kg
thể trọng, thể trọng của chuột tăng ñạt ý nghĩa thống kê so với trước thử nghiệm sau 4 tuần uống mẫu thử và tiếp
tục làm tăng thể trọng ñạt ý nghĩa thống kê so với trước thử nghiệm sau 2 tuần ngưng uống mẫu thử (One-way
ANOVA với F = 4,049; P = 0,004). Ở liều uống lớn hơn (3,3g/kg thể trọng), thể trọng của chuột không thay ñổi
ñạt ý nghĩa thống kê so với trước thử nghiệm.
Ở lô uống công thức 3, liều 2,46g/kg thể trọng chuột làm tăng thể trọng ñạt ý nghĩa thống kê so với trước thử
nghiệm sau 1, 2, 3, 4 tuần uống mẫu thử và tiếp tục làm tăng thể trọng ñạt ý nghĩa thống kê so với trước thử
nghiệm sau 2 tuần ngưng uống mẫu thử (One-way ANOVA với F = 12,227; P < 0,001). Ở liều uống 1,23 và
0,615g/kg thể trọng, thể trọng của chuột tăng ñạt ý nghĩa thống kê so với trước thử nghiệm sau 3, 4 tuần uống
mẫu thử và tiếp tục làm tăng thể trọng ñạt ý nghĩa thống kê so với trước thử nghiệm sau 2 tuần ngưng uống mẫu
thử (One-way ANOVA với F = 7,173 và F = 9,992; P < 0,001).
Ở lô uống công thức 4, tất cả các liều uống (0,295; 0,589 và 1,179g/kg thể trọng chuột) ñều làm tăng thể
trọng ñạt ý nghĩa thống kê so với trước thử nghiệm sau 1, 2, 3, 4 tuần uống mẫu thử và tiếp tục làm tăng thể
trọng ñạt ý nghĩa thống kê so với trước thử nghiệm sau 2 tuần ngưng uống mẫu thử (theo thứ tự liều tăng dần với
One-way ANOVA với F = 18,220; F = 22,097; F = 18,014 và với P < 0,001).
Khảo sát tác dụng trên các thông số huyết học (Bảng 3, 4)
Số lượng bạch cầu và % công thức bạch cầu
Các công thức phối hợp sau 1 và 2 tháng uống không làm thay ñổi số lượng bạch cầu, % bạch cầu hạt trung
tính và % bạch cầu mono ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
Công thức phối hợp 1 ở liều 1,41 và 2,82 g/kg thể trọng chuột sau 1 tháng uống không làm thay ñổi % bạch
cầu lympho ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Tuy nhiên sau 2 tháng uống liều 2,82 g/kg thể trọng, công thức
phối hợp 1 làm gia tăng % bạch cầu lympho ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng (One-way ANOVA với F =
4,244, P = 0,028).
Công thức phối hợp 2 ở liều 1,65 và 3,3 g/kg thể trọng chuột sau 1 tháng uống không làm thay ñổi % bạch
cầu lympho ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Tuy nhiên sau 2 tháng uống liều 3,3 g/kg thể trọng, công thức
phối hợp 2 làm gia tăng % bạch cầu lympho ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng (One-way ANOVA với F =
6,903, P = 0,006).
Công thức phối hợp 3 liều 1,23 và 2,46 g/kg thể trọng chuột sau 1 và 2 tháng uống không làm thay ñổi %
bạch cầu lympho ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
125
Công thức phối hợp 4 liều 0,589 và 1,179 g/kg thể trọng chuột sau 1 tháng uống không làm thay ñổi % bạch
cầu lympho ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Tuy nhiên sau 2 tháng uống liều 0,589 g/kg thể trọng, công
thức phối hợp 4 làm gia tăng % bạch cầu lympho ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng (One-way ANOVA với F
= 4,106, P = 0,030).
Số lượng hồng cầu
Công thức phối hợp 1 và công thức phối hợp 2 sau 1 và 2 tháng uống không làm thay ñổi số lượng hồng cầu
ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
Công thức phối hợp 3 sau 1 tháng uống làm tăng số lượng hồng cầu ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng
(One-way ANOVA với F = 9,885, P < 0,001). Tuy nhiên, sau 2 tháng uống lại không làm thay ñổi số lượng
hồng cầu ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
Công thức phối hợp 4 liều 0,589 và 1,179 g/kg thể trọng chuột sau 1 tháng uống làm tăng số lượng hồng cầu
ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng (One-way ANOVA với F = 7,736, P = 0,002). Tuy nhiên, sau 2 tháng uống
lại không làm thay ñổi số lượng hồng cầu ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
Hemoglobin
Công thức phối hợp 1, 3 và 4 sau 1 và 2 tháng uống không làm thay ñổi hàm lượng hemoglobin ñạt ý nghĩa
thống kê so với lô chứng.
Công thức phối hợp 2 (Hoàng liên ô rô, Xuyên tâm liên, Gừng) ở liều 1,65 và 3,3 g/kg thể trọng chuột sau 1
tháng uống không làm thay ñổi hàm lượng hemoglobin ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Tuy nhiên, sau 2
tháng uống liều 3,3 g/kg thể trọng chuột có tác dụng làm giảm hàm lượng hemoglobin ñạt ý nghĩa thống kê so
với lô chứng (One-way ANOVA với F = 5,647, P = 0,012).
Hematocrit
Công thức phối hợp 1 sau 1 và 2 tháng uống không làm thay ñổi % hematocrit ñạt ý nghĩa thống kê so với lô
chứng.
Công thức phối hợp 2 ở liều 1,65 và 3,3 g/kg thể trọng chuột sau 1 tháng uống không làm thay ñổi %
hematocrit ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Tuy nhiên, sau 2 tháng uống liều 3,3 g/kg thể trọng chuột có tác
dụng làm giảm % hematocrit ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng (One-way ANOVA với F = 4,107, P = 0,033).
Công thức phối hợp 3 và công thức phối hợp 4 sau 1 tháng uống làm tăng % hematocrit ñạt ý nghĩa thống kê
so với lô chứng (Công thức 3: One-way ANOVA với F = 9,103, P < 0,001; công thức 4: F = 12,805, P < 0,001).
Tuy nhiên, sau 2 tháng uống không làm thay ñổi % hematocrit ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
Số lượng tiểu cầu
Công thức phối hợp 1 và công thức phối hợp 3 sau 1 và 2 tháng uống không làm thay ñổi số lượng tiểu cầu
ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
Công thức phối hợp 2 ở liều 3,3 g/kg thể trọng chuột sau 1 tháng uống làm giảm số lượng tiểu cầu ñạt ý
nghĩa thống kê so với lô chứng (One-way ANOVA với F = 4,741, P = 0,016). Tuy nhiên, sau 2 tháng uống cả 2
liều 1,65 và 3,3 g/kg thể trọng chuột ñều không làm thay ñổi số lượng tiểu cầu ñạt ý nghĩa thống kê so với lô
chứng.
Công thức phối hợp 4 liều 0,589 và 1,179 g/kg thể trọng chuột sau 1 tháng uống không làm thay ñổi số
lượng tiểu cầu ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Tuy nhiên, sau 2 tháng uống cả 2 liều ñều làm giảm số
lượng tiểu cầu ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng (One-way ANOVA với F = 6,037, P = 0,008).
BÀN LUẬN
Bạch cầu lympho là những tế bào có vai trò chính trong ñáp ứng miễn dịch và chiếm một số lượng lớn trong
máu ngoại vi. Các công thức phối hợp 1, 2 và 4 ñều làm gia tăng bạch cầu lympho sau 2 tháng sử dụng chứng tỏ
các công thức này có tác dụng làm tăng các ñáp ứng miễn dịch [1]. Công thức phối hợp 3 và công thức phối hợp
4 làm tăng số lượng hồng cầu và tăng % hematocrit. Qua ñó, cho thấy các công thức phối hợp 3 và 4 có thể có
tác dụng theo hướng bổ huyết, giúp vận chuyển tốt oxy cùng các chất dinh dưỡng ñã ñược hấp thu; bảo vệ cơ thể
chống nhiễm trùng.
Khảo sát tác dụng trên hàm lượng protid toàn phần và urea trong huyết tương (bảng 5)
Protid toàn phần
Các công thức phối hợp sau 1 tháng uống làm tăng hàm lượng protid toàn phần ñạt ý nghĩa thống kê so với
trước thử nghiệm nhưng sự gia tăng này không khác nhau ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
Urea
126
Công thức phối hợp 1, công thức phối hợp 3 và công thức phối hợp 4 sau 1 tháng uống làm giảm hàm lượng
urea ñạt ý nghĩa thống kê so với trước thử nghiệm và sự giảm này ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng (One-
way ANOVA: F = 13,349, P < 0,001 với công thức 1; F = 13,921, P < 0,001 với công thức 3 và F = 14,680, P <
0,001 với công thức 4). Công thức phối hợp 2 sau 1 tháng uống không làm thay ñổi hàm lượng urea ñạt ý nghĩa
thống kê so với trước thử nghiệm và so với lô chứng.
Hàm lượng urea trong máu có liên quan ñến chuyển hóa ñạm [3]. Phối hợp với các kết quả trên chỉ tiêu
protid, các công thức phối hợp 1, 3, 4 có tác dụng làm tăng protid nhưng làm giảm urea huyết cho thấy các công
thức trên có ảnh hưởng trên sự hấp thu và chuyển hóa ñạm. Theo các số liệu ghi nhận tại phòng thí nghiệm
Trung tâm Sâm & Dược liệu Tp. HCM trên cùng máy ño sinh hóa bán tự ñộng Screen Master 3000 và sử dụng
bộ kit ñịnh lượng của hãng Human trong khoảng thời gian từ năm 2006-2009 với cỡ mẫu N = 200, giá trị urea
huyết trên chuột chuột nhắt trắng bình thường (5-6 tuần tuổi, chủng Swiss albino hoặc ddY, ăn chế ñộ ăn là thực
phẩm viên của nhà cung cấp chuột) dao ñộng từ 40-60 mg/dl, protid toàn phần dao ñộng từ 5,5-7,2 g/dl. Do ñó,
sự giảm urea huyết so với trước thử nghiệm và so với lô chứng của các công thức phối hợp 1, 3 và 4 vẫn nằm
trong giới hạn bình thường của chuột nhắt trắng thử nghiệm, không gây nên sự giảm bệnh lý.
Bảng 3: Các chỉ số sinh hóa máu của các công thức phối hợp sau 1 tháng uống.
CHỨNG Công
thức
1-2,82
g/kg
Công
thức
1-1,41
g/kg
Công
thức
2-3,3
g/kg
Công
thức
2-1,65
g/kg
Công
thức
3-2,46
g/kg
Công
thức
3-1,23
g/kg
Công
thức
4-1,179
g/kg
Công
thức
4-0,589
g/kg
Bạch cầu 3,54 4,41 3,24 4,11 4,32 2,82 3,60 2,44 2,23
(K/µl máu) 0,54 0,56 0,57 0,40 0,40 0,45 0,63 0,28 0,24
% 0,262 0,399 0,518 0,289 0,177 0,420 0,461 0,524 0,476
Neutrophil 0,087 0,138 0,151 0,059 0,038 0,106 0,114 0,140 0,093
% 80,33 73,06 84,11 83,26 70,42 73,89 67,42 73,87 87,45
Lympho 5,09 6,18 5,05 3,50 6,99 5,44 6,87 5,86 2,77
% 5,82 14,80 7,43 5,43 6,94 8,65 8,53 8,07 3,71
Monocyte 2,33 4,48 3,39 1,45 2,45 2,39 2,30 2,59 1,55
Hồng cầu 7,76 8,59 7,71 7,59 8,22 8,80* 8,71* 8,79* 8,78*
(M/µl máu) 0,21 0,22 0,78 0,32 0,20 0,18 0,14 0,21 0,20
Hemoglobin 13,62 14,25 13,65 13,49 14,48 14,86 14,26 13,99 14,10
(g/dl) 0,28 0,88 0,41 0,51 0,38 0,43 0,31 0,26 0,29
Hematocrit 44,19 47,21 47,39 44,23 48,03 49,50* 49,84* 50,21* 50,29*
(%) 0,96 0,97 0,84 1,89 1,20 1,25 0,82 1,12 0,77
Tiểu cầu 1153,70 1106,45 1170,20 836,33* 1038,67 1229,55 1330,55 1288,09 1240,09
(K/µl máu) 37,20 78,02 115,88 88,00 74,63 68,51 90,17 54,15 82,36
Dòng trên (in ñậm): trị số trung bình (N= 12) Dòng dưới: SEM M = 106 K = 103
* P < 0,05 so với lô chứng
Bảng 4: Các chỉ số sinh hóa máu của các công thức phối hợp sau 2 tháng uống.
CHỨNG Công
thức
1-2,82
g/kg
Công
thức
1-1,41
g/kg
Công
thức
2-3,3
g/kg
Công
thức
2-1,65
g/kg
Công
thức
3-2,46
g/kg
Công
thức
3-1,23
g/kg
Công
thức 4-
1,179 g/kg
Công
thức
4-0,589
g/kg
Bạch cầu 5,65 4,38 6,50 4,06 5,64 7,27 10,48 6,23 6,70
(K/µl máu 0,52 0,76 0,97 0,88 0,93 0,94 2,94 0,71 1,00
% 0,132 0,334 0,223 0,181 0,261 0,158 0,264 0,173 0,163
Neutrophil 0,032 0,102 0,115 0,047 0,105 0,039 0,094 0,034 0,045
% 60,92 79,56* 73,19 85,70* 61,89 73,26 71,43 73,44 76,59*
Lympho 3,40 5,27 5,63 7,72 4,69 6,09 7,29 4,36 4,12
% 4,41 4,87 3,52 2,84 6,52 5,70 9,31 6,59 2,86
Monocyte 1,42 2,57 1,06 1,72 1,35 2,14 4,15 1,58 0,89
Hồng cầu 10,55 9,81 10,16 9,41 8,91 9,74 10,19 9,52 9,71
(M/µl máu) 0,32 0,21 0,56 0,36 1,27 0,15 0,22 0,18 0,34
Hemoglobin 16,39 15,83 15,83 13,32 15,40 15,98 16,20 15,84 15,36
(g/dl) 0,50 0,56 0,61 0,82 0,63 0,15 0,40 0,33 0,45
Hematocrit 54,35 52,09 53,09 47,84* 52,43 51,28 53,68 50,81 50,56
(%) 1,46 1,03 2,60 1,97 1,16 0,33 0,96 1,13 1,58
127
Tiểu cầu 1377,40 1187,89 1347,57 1329,00 1255,57 1218,80 1260,70 1057,00* 1095,14*
(K/µl máu 78,54 149,32 89,04 311,64 195,71 78,48 70,18 61,15 81,93
Dòng trên (in ñậm): trị số trung bình (N= 12), dòng dưới: SEM M = 106 K = 103
* P < 0,05 so với lô chứng
Bảng 5: Hàm lượng protid toàn phần và urea trong huyết tương của lô thử nghiệm.
Protid toàn phần
(g/dl)
Urea (mg/dl) Lô TN
N = 12
Trước
TN
Sau 1
tháng
Trước
TN
Sau 1
tháng
Chứng 5,90 ±
0,13
6,41 ±
0,10#
56,88 ±
2,08
57,09 ±
2,15
1,41
g/kg
5,68 ±
0,11
6,39 ±
0,18#
54,48 ±
1,67
44,79 ±
2,12#*
Công
thức 1
2,82
g/kg
5,59 ±
0,09
6,23 ±
0,13#
53,41 ±
2,36
44,12 ±
1,70#*
1,65
g/kg
6,07 ±
0,11
6,29 ±
0,12#
59,71 ±
2,89
54,06 ±
2,57
Công
thức 2
3,3 g/kg 5,57 ±
0,16
6,44 ±
0,30#
53,80 ±
1,98
50,47 ±
2,25
1,23
g/kg
5,91 ±
0,11
6,74 ±
0,14#
51,18 ±
1,44
44,94 ±
2,30#*
Công
thức 3
2,46
g/kg
5,80 ±
0,08
6,28 ±
0,13#
56,27 ±
2,12
41,02 ±
2,29#*
0,589
g/kg
6,16 ±
0,11
7,14 ±
0,35#
53,85 ±
1,93
45,97 ±
1,86#*
Công
thức 4
1,179
g/kg
5,84 ±
0,14
6,63 ±
0,16#
57,42 ±
2,58
45,13 ±
1,10#*
* P < 0,05 so với lô chứng
# P < 0,05 so với trước thử nghiệm
KẾT LUẬN
Xét theo liều có tác dụng trên thể trọng: công thức 4 > công thức 1 > công thức 2 > công thức 3.
Các công thức phối hợp 1, 2 và 4 có tác dụng làm tăng số lượng bạch cầu lympho. Kết quả trên các
thông số huyết học cho thấy, các công thức phối hợp 2, 3 và 4 làm tăng số lượng hồng cầu, số lượng
tiểu cầu và % hematocrit. Ngoài ra, các công thức phối hợp 1, 3, 4 có tác dụng làm tăng protid, giảm
urea huyết. Tổng hợp các kết quả và xét theo mục tiêu nghiên cứu là tác dụng bổ huyết và tăng trọng
thì các công thức phối hợp 3 và 4 ñã ñáp ứng ñược hai mục tiêu trên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Triệu An, Jean Claude Homberg (2001), Miễn dịch học, Nhà Xuất bản Y học Hà Nội, tr.105-110,
121-123.
2. Viện Dược Liệu (nhóm tác giả)(2004), Cây thuốc và ñộng vật làm thuốc ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật, Tập I và tập II, tr. 219, 649, 876, 956, 1138.
3. Vũ Đình Vinh (2001), Hướng dẫn sử dụng các xét nghiệm sinh hóa. Nhà Xuất bản Y học Hà Nội, tr.
601, 706.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_tac_dung_bo_huyet_va_tang_trong_cua_cac_cong_thuc.pdf