Trên chuột bình thường, không tiêm CY:
Các lô uống cao HTO, cao HTO+MĐ hay
silymarin có hàm lượng GSH không thay đổi
đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng, chứng tỏ
cao HTO, cao HTO+MĐ hay silymarin không
có tác dụng trên hàm lượng GSH trong gan
của chuột bình thường.
Kết quả bảng 5 cũng ghi nhận là có sự giảm
hàm lượng GSH ở lô chứng tiêm
cyclophosphamid so với lô chứng sinh lý CY (-).
Điều này cho thấy GSH và những nhóm chất có
chứa sulfhydryl (như cystein và N-acetylcystein)
với chức năng giải độc đã thông qua hệ thống
cytocrom P- 450 tương tác với acrolein, chất
chuyển hóa của cyclophosphamid trong cơ thể.
Độc tính của cyclophosphamid tăng kéo theo sự
suy giảm GSH nội sinh trong gan, do đó gián
tiếp làm tăng quá trình peroxy hóa lipid dẫn đến
hàm lượng MDA tăng.
Hàm lượng GSH trong gan của các lô thử
tiêm cyclophosphamid và uống cao HTO chưa
có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô
Trên chuột bình thường, không tiêm CY:
Các lô uống cao HTO, cao HTO+MĐ hay
silymarin có hàm lượng GSH không thay đổi
đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng, chứng tỏ
cao HTO, cao HTO+MĐ hay silymarin không
có tác dụng trên hàm lượng GSH trong gan
của chuột bình thường.
Kết quả bảng 5 cũng ghi nhận là có sự giảm
hàm lượng GSH ở lô chứng tiêm
cyclophosphamid so với lô chứng sinh lý CY (-).
Điều này cho thấy GSH và những nhóm chất có
chứa sulfhydryl (như cystein và N-acetylcystein)
với chức năng giải độc đã thông qua hệ thống
cytocrom P- 450 tương tác với acrolein, chất
chuyển hóa của cyclophosphamid trong cơ thể.
Độc tính của cyclophosphamid tăng kéo theo sự
suy giảm GSH nội sinh trong gan, do đó gián
tiếp làm tăng quá trình peroxy hóa lipid dẫn đến
hàm lượng MDA tăng.
Hàm lượng GSH trong gan của các lô thử
tiêm cyclophosphamid và uống cao HTO chưa
có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 240 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa của cao hà thủ ô đỏ (Polygonum Multiflorum Thunb.) kết hợp mè đen (Sesamum Indicum Nigrum L.), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 164
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CHỐNG OXY HÓA
CỦA CAO HÀ THỦ Ô ĐỎ (POLYGONUM MULTIFLORUM THUNB.)
KẾT HỢP MÈ ĐEN (SESAMUM INDICUM NIGRUM L.)
Nguyễn Thị Phương Thùy*, Nguyễn Phương Dung*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng chống oxy hóa của cao chiết
nước Hà thủ ô đỏ kết hợp Mè đen, đồng thời so sánh với tác dụng chống oxy hóa của cao chiết nước Hà thủ ô đỏ
độc vị. Đề tài còn khảo sát tác dụng của cao Hà thủ ô đỏ kết hợp Mè đen và cao Hà thủ ô trên sự suy tủy gây ra
bởi cyclophosphamid.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chuột nhắt trắng, chủng Swiss albino, trọng lượng 23-25g, cung
cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế – TP. Nha Trang. Cao chiết nước Hà thủ ô đỏ kết hợp Mè đen (1:1) liều
20g dược liệu/kg và 40g dược liệu/kg thể trọng; cao chiết nước Hà thủ ô đỏ liều 20g dược liệu/kg thể trọng. Các
cao thử được cho uống liên tục trong 8 ngày sau khi tiêm phúc mạc liều duy nhất cyclophosphamid 150 mg/kg thể
trọng. Kết quả đánh giá dựa trên khảo sát về huyết học và định lượng MDA và GSH trong gan
Kết quả: Cao Hà thủ ô đỏ có xu hướng làm giảm sự gia tăng MDA và làm tăng lượng GSH trong gan
chuột nhưng chưa có ý nghĩa thống kê, trong khi cao Hà thủ ô đỏ kết hợp Mè đen lại làm giảm có ý nghĩa thống kê
sự gia tăng MDA và làm tăng có ý nghĩa thống kê hàm lượng GSH trong gan chuột. Kết quả khảo sát huyết học
cho thấy cả cao Hà thủ ô đỏ kết hợp Mè đen và cao Hà thủ ô đỏ đều có tác dụng phục hồi sự giảm số lượng bạch
cầu, tiểu cầu và phục hồi sự suy giảm hàm lượng hemoglobin gây bởi cyclophosphamid.
Kết luận: Cao Hà thủ ô đỏ kết hợp Mè đen có tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ gan tốt hơn cao Hà thủ ô đỏ
độc vị; đồng thời có tác dụng phục hồi sự giảm số lượng bạch cầu, tiểu cầu và sự suy giảm hàm lượng hemoglobin
gây bởi độc tính của cyclophosphamid.
Từ khóa: Hà thủ ô đỏ, Mè đen, cyclophosphamid, tác dụng chống oxy hóa, tác dụng phục hồi tổn thương
gan, bảo vệ gan.
ABSTRACT
STUDY ON ANTIOXIDANT EFFECTS OF EXTRACTS
COMBINED POLYGONUM MULTIFLORUM AND SESAMUM INDICUM NIGRUM
ON CYCLOPHOSPHAMIDE-INDUCED HEPATOTOXICITY
Nguyen Thị Phuong Thuy, Nguyen Phuong Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 164 - 169
Objectives: The study was designed to evaluate the hepatoprotective effect of the aqueous extract combined
Polygonum multiflorum and Sesamum indicum nigrum on cyclophosphamide-induced oxidative damage in mice,
and compared to the antioxidant effects of the aqueous extract of Polygonum multiflorum. The study also
examined the effects of test extracts on on bone marrow insufficiency induced by cyclophosphamide.
Study design and Setting: Experimental study.
∗ Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.DS. Nguyễn Thị Phương Thùy ĐT: 0987188759 Email: thuyntp.pharma@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 165
Materials and methods: Swiss albino mice weight 22-25g, from the Institute of Vaccines and Medical
Biologicals - Nha Trang City. The model of cyclophosphamide-induced liver damage was applied to study on the
hepatoprotective effect of test extracts. Aqueous extract combined of Polygonum multiflorum and Sesamum
indicum nigrum (1:1) 20g /kg and 40g /kg; aqueous extract of Polygonum multiflorum 20g /kg. were given orally
in 8 days after single dose of cyclophosphamid 150 mg/kg IP. Evaluation were checked with a survey of
hematology and quantification of hepatic MDA and GSH.
Results: The aqueous extract of Polygonum multiflorum tended to reduce concentration of MDA and
increased concentration of GSH in mouse liver, but not statistically significant. The aqueous extract combined
Polygonum multiflorum and Sesamum indicum nigrum reduced significantly concentration of MDA and
increased significantly concentration of GSH in rat liver. The results indicated that both extracts effectively
recovered the number of leukocytes, platelets and hemoglobin depletion caused by cyclophosphamide.
Conclusion: The combined extract was shown better antioxidant activity and hepatoprotective effect against
cyclophosphamide-induced liver damage than the extract of Polygonum multiflorum. The combined extract also
recovered the number of leukocytes, platelets and hemoglobin concentration decreased by cyclophosphamide.
Keywords: Polygonum multiflorum, Sesamum indicum nigrum, antioxidant activity, cyclophosphamide,
hepatoprotective effect.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cyclophosphamid là thuốc được sử dụng
khá phổ biến trong các phác đồ hóa trị liệu ung
thư. Cyclophosphamid có thể gây suy tủy ở các
mức độ khác nhau, liên quan đến giảm bạch cầu,
tiểu cầu và gây thiếu máu. Những thử nghiệm
trên chuột nhắt trắng cũng chứng minh
cyclophosphamid làm gia tăng quá trình
peroxyd hóa lipid trong tế bào gan và có thể gây
tổn thương oxy hóa gan khi sử dụng dài ngày.
Hà thủ ô đỏ và Mè đen là hai dược liệu phổ
biến, dễ tìm và được sử dụng nhiều trong y học
cổ truyền với các tác dụng như: bổ huyết, nhuận
tràng, giải độc, kích thích mọc tóc, làm đen tóc,
giúp sống lâu(3). Các công trình nghiên cứu
dược lý hiện đại cũng chứng minh Hà thủ ô đỏ
có tác dụng bổ huyết và ức chế hiện tượng oxy
hóa lipid màng tế bào não(7,6). Với định hướng
nghiên cứu thuốc sử dụng giúp hỗ trợ cho bệnh
nhân bị ung thư, đề tài này được tiến hành nhằm
đánh giá tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ gan của
cao Hà thủ ô đỏ kết hợp Mè đen trên mô hình
chuột nhắt trắng bị suy giảm miễn dịch bởi
cyclophosphamid, đồng thời so sánh với tác
dụng chống oxy hóa của cao chiết Hà thủ ô đỏ
độc vị. Ngoài ra, đề tài còn khảo sát tác dụng của
cao chiết Hà thủ ô đỏ kết hợp Mè đen trên độc
tính của cyclophosphamid đối với các thành
phần của máu.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Dược liệu nghiên cứu là Hà thủ ô đỏ đã
được chế với Đậu đen và Mè đen, được cung
cấp bởi nhà thuốc Vĩnh Sanh. Cao nước được
chiết bằng cách đun nguyên liệu 2 lần với
nước nóng, mỗi lần trong 1 giờ ở 100 0C, rồi cô
cách thủy dịch chiết(2).
Bảng 1: Hiệu suất chiết và độ ẩm của các cao chiết.
Cao Hà thủ ô
Cao Hà thủ ô
kết hợp Mè đen
Hiệu suất chiết 27,5% 17,52%
Độ ẩm 16% 13,47%
Động vật nghiên cứu
Chuột nhắt trắng cái, chủng Swiss albino, 6-7
tuần tuổi, trọng lượng 23-25 g, được cung cấp
bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế – TP. Nha
Trang và được để ổn định ít nhất một tuần trước
khi thử nghiệm. Thể tích cho uống hay tiêm là 10
ml/kg thể trọng chuột.
Thuốc thử nghiệm
Endoxan® chứa 534,5 mg cyclophosphamid
monohydrat tương đương với 500 mg
cyclophosphamid khan (Baxter Oncology
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 166
GmbH, Germany). Thuốc đối chiếu: Silymarin
(Sigma Co.Ltd, USA).
Phương pháp nghiên cứu
Mô hình tổn thương gan bằng
cyclophosphamid(1,4)
Chuột thí nghiệm được chia thành 2 nhóm:
Nhóm bình thường (CY(-)): Không tiêm
cyclophosphamid.
Nhóm bị gây suy giảm miễn dịch (CY(+)):
Tiêm phúc mô liều duy nhất cyclophosphamid
150 mg / kg thể trọng.
Mỗi nhóm được chia làm 5 lô:
Lô chứng: Uống nước cất.
3 lô thử: Uống cao Hà thủ ô (cao HTO) liều
20 g dược liệu/ kg thể trọng; và cao Hà thủ ô kết
hợp Mè đen (cao HTO + MĐ) liều 20 g dược liệu/
kg và 40 g dược liệu/ kg thể trọng.
Lô đối chiếu: Uống silymarin 100 mg/kg thể
trọng chuột.
Cao được hòa trong nước cất và cho chuột
uống hằng ngày trong khoảng 8 - 9 giờ sáng, liên
tục trong 8 ngày sau khi tiêm phúc mạc liều duy
nhất cyclophosphamid 150 mg/kg. Vào ngày thứ
8, một giờ sau lần cho uống cuối cùng lấy máu
khảo sát về huyết học hay mổ tách lấy gan chuột
đem định lượng MDA và GSH.
Khảo sát huyết học ( 5,8)
Máu tĩnh mạch đuôi chuột được pha loãng
bằng dung dịch ly giải hồng cầu. Đếm số lượng
bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu và xác định Hb, Hct
bằng máy huyết học tự động.
Xác định hàm lượng malonyl dialdehyd
(MDA) và glutathion (GSH) trong gan
chuột (5,8).
Tách gan chuột và nghiền đồng thể trong
dung dịch đệm KCl 1,15 %. Lấy 1-2 ml dịch đồng
thể, thêm dung dịch đệm Tris (pH = 7,4) vđ 3 ml.
Ủ hỗn hợp phản ứng ở 37oC trong 60 phút, dừng
phản ứng bằng 1 ml acid tricloacetic 10% và ly
tâm lấy dịch trong.
Định lượng MDA: Lấy 2 ml dịch trong cho
phản ứng với 1 ml acid thiobarbituric 0,8 % ở
100oC trong 15 phút và đo quang ở λ = 532 nm.
Hàm lượng MDA (nM/g protein) được tính theo
phương trình hồi quy tuyến tính của chất chuẩn
MDA: Y= 0,0637x – 0,0029 (R2=0,9981). Sau khi
tính được hàm lượng MDA nmol/ml dịch đồng
thể, suy ra hàm lượng MDA nmol/g protein.
Định lượng GSH: Lấy 1 ml dịch trong cho
phản ứng với 0,2 ml thuốc thử Ellman là 5,5’–
dithiobis–(2–nitrobenzoic acid) và thêm đệm
EDTA phosphat vđ 3 ml. Để 3 phút ở nhiệt độ
phòng và sau đó tiến hành đo quang ở bước
sóng λ = 412 nm. Hàm lượng GSH (nM/g
protein) được tính theo phương trình hồi quy
tuyến tính của chất chuẩn GSH: Y= 0,0022x –
0,0334 (R2=0,998). Sau khi tính được hàm lượng
GSH nmol/ml dịch đồng thể, suy ra hàm lượng
GSH nmol/g protein.
Các số liệu được biểu thị bằng trị số trung
bình: M ± SEM (Standard Error of the Mean –
sai số chuẩn của giá trị trung bình) và xử lý
thống kê dựa vào phép kiểm Student-t-test (so
sánh 2 lô); One–Way ANOVA (so sánh nhiều
lô) hay Student-Newman-Keuls test (phần
mềm SigmaStat-3.5). Kết quả thử nghiệm đạt ý
nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% khi P < 0,05
so với lô chứng.
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Kết quả khảo sát huyết học trên chuột nhắt
trắng tiêm cyclophosphamide
Nhận xét và bàn luận kết quả ở Bảng 2 và 3:
Lô chứng bệnh lý CY(+)
Lô chứng bệnh lý có số lượng bạch cầu, tiểu
cầu và hemoglobin giảm có ý nghĩa so với lô
chứng bình thường. Điều này tương đồng với
các tác dụng phụ của cyclophosphamid trên
người: gây suy tủy ở các mức độ khác nhau, liên
quan đến giảm bạch cầu, tiểu cầu và gây thiếu
máu kèm giảm hemoglobin.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 167
Bảng 2: Tác dụng của các cao thử trên số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu, số lượng tiểu cầu.
Nhóm Lô (N=10 – 12)
Số lượng hồng cầu
(M/µL )
Số lượng bạch cầu
(K/µL )
Số lượng tiểu cầu
(K/µL )
CY
(-)
Chứng 1 5,99 ± 0,51 5,90 ± 0,59 500, 0 ± 54,24
Cao HTO 20 g DL/ kg 5,18 ± 0,32 5,57 ± 0,67 443,93 ± 50,61
Cao HTO+MĐ 20 g DL/ kg 5,82 ± 0,25 5,30 ± 0,45 499,33 ± 40,21
Cao HTO+ MĐ 40 g DL/ kg 5,99 ± 0,31 6,33 ± 1,15 459,44 ± 49,32
Silymarin 100mg/kg 6,03 ± 0,13 5,40 ± 0,61 432,0 ± 69,91
CY
(+)
Chứng 2 5,24 ± 0,21 3,31 ± 0,42 # 204,22 ± 20,78 #
Cao HTO 20 g DL/ kg 5,25 ± 0,17 5,32 ± 0,64 * 295,5 ± 22,84 *
Cao HTO+MĐ 20 g DL/ kg 5,42 ± 0,17 5,80 ± 0,51 * 250,0 ± 23,99
Cao HTO+ MĐ 40 g DL/ kg 4,94 ± 0,18 5,15 ± 0,70 * 332,5 ± 43,62 *
Silymarin 100 mg/kg 4,81 ± 0,34 5,45 ± 0,49 * 232,5 ± 14,28
# P< 0,05 so với lô chứng CY(-) M/µL: 106/µL. *P< 0,05 so với lô chứng CY(+) tương ứng K/µL: 103/µL
Bảng 3: Tác dụng của các cao thử trên Hemoglobin và Hematocrit.
Nhóm Lô (N=10 – 12) Hemoglobin (g/dL ) Hematocrit (%)
CY
(-)
Chứng 1 10,92 ± 0,47 33,35 ± 2,72
Cao HTO 20 g DL/ kg 9,86 ± 0,47 29,39 ± 1,12
Cao HTO+MĐ 20 g DL/ kg 10,0 ± 0,44 29,57 ± 1,29
Cao HTO+ MĐ 40 g DL/ kg 10,50 ± 0,46 31,56 ± 1,41
Silymarin 100mg/kg 10,80 ± 1,0 30,25 ± 3,11
CY
(+)
Chứng 2 7,80 ± 0,50 # 27,30 ± 1,23
Cao HTO 20 g DL/ kg 9,46 ± 0,25 * 26,89 ± 0,87
Cao HTO+MĐ 20 g DL/ kg 9,60 ± 0,22 * 27,40 ± 0,98
Cao HTO+ MĐ 40 g DL/ kg 9,10 ± 0,32 * 26,15 ± 0,75
Silymarin 100 mg/kg 8,40 ± 0,56 24,75 ± 1,77
# P< 0,05 so với lô chứng CY(-) *P< 0,05 so với lô chứng CY(+) tương ứng .
Lô thử CY(+)
Số lượng hồng cầu, Hematocrit: Ở nhóm tiêm
cyclophosphamid không khác biệt đạt ý nghĩa
thống kê so với nhóm bình thường không tiêm
cyclophosphamid. Các mẫu thử cũng như
silymarin không có ảnh hưởng trên chỉ tiêu số
lượng hồng cầu và hematocrit.
Số lượng bạch cầu: Số lượng bạch cầu ở nhóm
tiêm cyclophosphamid và cho uống các cao
HTO, cao HTO + MĐ hay Silymarin đều tăng đạt
ý nghĩa thống kê so với lô chứng tương ứng,
chứng tỏ các mẫu cao thử đều có tác dụng phục
hồi sự suy giảm số lượng bạch cầu gây bởi
cyclophosphamid.
Số lượng tiểu cầu: Số lượng tiểu cầu ở nhóm
tiêm cyclophosphamid và cho cao HTO hay cao
HTO + MĐ liều 40 g dược liệu/kg tăng đạt ý
nghĩa thống kê so với lô chứng tương ứng,
chứng tỏ các mẫu cao thử đều có tác dụng phục
hồi sự suy giảm số lượng tiểu cầu gây bởi
cyclophosphamid. Silymarin không ảnh hưởng
trên sự suy giảm số lượng tiểu cầu gây bởi
cyclophosphamid.
Hàm lượng hemoglobin: Hàm lượng
hemoglobin ở nhóm tiêm cyclophosphamid và
cho uống cao HTO hay cao HTO + MĐ tăng đạt
ý nghĩa thống kê so với lô chứng tương ứng,
chứng tỏ các mẫu cao thử đều có tác dụng phục
hồi sự suy giảm hàm lượng hemoglobin gây bởi
cyclophosphamid. Silymarin không ảnh hưởng
trên sự suy giảm hàm lượng hemoglobin gây bởi
cyclophosphamid.
Kết quả khảo sát hàm lượng MDA và GSH
trong gan sau khi gây suy giảm miễn dịch
Trên chuột bình thường, không tiêm CY:
Cao HTO có tác dụng làm tăng hàm lượng
MDA trong gan, nhưng không có tác dụng
trên hàm lượng GSH. Điều này gợi lên băn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 168
khoăn về tính an toàn của cao HTO và cần
phải nghiên cứu thêm về vấn đề này. Cao
HTO - MĐ hay silymarin không có tác dụng
trên hàm lượng MDA hay GSH trong gan của
chuột bình thường.
Bảng 4: Kết quả khảo sát hàm lượng MDA trong gan
Nhóm Lô (N=10 – 12)
Hàm lượng MDA
(nM/g protein)
CY (-)
Chứng 1 108,58 ± 9,02
Cao HTO 20 g DL/ kg 146,65 ± 6,77 *
Cao HTO+MĐ 20 g DL/ kg 137,60 ± 6,97
Cao HTO+ MĐ 40 g DL/ kg 128,69 ± 6,71
Silymarin 100mg/kg 113,23 ± 9,59
CY (+)
Chứng 2 187,08 ± 9,40 #
Cao HTO 20 g DL/ kg 166,14 ± 11,65
Cao HTO+MĐ 20 g DL/ kg 167,43 ± 9,38
Cao HTO+ MĐ 40 g DL/ kg 159,48 ± 6,42 *
Silymarin 100 mg/kg 136,55 ± 9,39 *
# P< 0,05 so với lô chứng CY(-) *P< 0,05 so với lô chứng
CY(+) tương ứng.
MDA gan là sản phẩm của quá trình
peroxy hóa lipid màng tế bào gan, hàm lượng
MDA trong gan càng cao chứng tỏ gan bị tổn
thương oxy hóa càng nặng. Lô chứng tiêm
cyclophosphamid và uống nước cất trong 8
ngày có hàm lượng MDA trong gan tăng đạt ý
nghĩa thống kê so với lô chứng bình thường,
chứng tỏ cyclophosphamid gây tổn thương
peroxy hóa tế bào gan dẫn đến việc làm tăng
hàm lượng MDA trong gan. Hàm lượng MDA
trong gan của các lô thử tiêm
cyclophosphamid và uống cao HTO có xu
hướng giảm, tuy nhiên kết quả này chưa có sự
khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
Hàm lượng MDA trong gan của các lô thử
tiêm cyclophosphamid và uống cao HTO +
MĐ liều 40 g dược liệu/kg giảm đạt ý nghĩa
thống kê so với lô chứng, chứng tỏ cao HTO +
MĐ liều 40 g dược liệu/kg có tác dụng bảo vệ
gan theo cơ chế chống oxy hóa thể hiện qua
việc làm giảm hàm lượng MDA trong gan gây
bởi CY.
Bảng 5: Kết quả khảo sát hàm lượng GSH trong gan
Nhóm Lô (N=10 – 12) Hàm lượng GSH (nM/g protein)
CY (-)
Chứng 1 11564,4 ± 319,9
Cao HTO 20 g DL/ kg 11797,7 ± 1022,2
Cao HTO+MĐ 20 g DL/ kg 11154,4 ± 771,8
Cao HTO+ MĐ 40 g DL/ kg 11621,2 ± 879,4
Silymarin 100mg/kg 11243,0 ± 857,5
CY (+)
Chứng 2 8638,8 ± 425,4 #
Cao HTO 20 g DL/ kg 9000,8 ± 579,8
Cao HTO+MĐ 20 g DL/ kg 9085,6 ± 388,8
Cao HTO+ MĐ 40 g DL/ kg 10164,6 ± 492,3 *
Silymarin 100 mg/kg 12017,3 ± 1191,1 *
# P< 0,05 so với lô chứng CY(-) *P< 0,05 so với lô chứng CY(+) tương ứng
Nhận xét và bàn luận kết quả bảng 5
Trên chuột bình thường, không tiêm CY:
Các lô uống cao HTO, cao HTO+MĐ hay
silymarin có hàm lượng GSH không thay đổi
đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng, chứng tỏ
cao HTO, cao HTO+MĐ hay silymarin không
có tác dụng trên hàm lượng GSH trong gan
của chuột bình thường.
Kết quả bảng 5 cũng ghi nhận là có sự giảm
hàm lượng GSH ở lô chứng tiêm
cyclophosphamid so với lô chứng sinh lý CY (-).
Điều này cho thấy GSH và những nhóm chất có
chứa sulfhydryl (như cystein và N-acetylcystein)
với chức năng giải độc đã thông qua hệ thống
cytocrom P- 450 tương tác với acrolein, chất
chuyển hóa của cyclophosphamid trong cơ thể.
Độc tính của cyclophosphamid tăng kéo theo sự
suy giảm GSH nội sinh trong gan, do đó gián
tiếp làm tăng quá trình peroxy hóa lipid dẫn đến
hàm lượng MDA tăng.
Hàm lượng GSH trong gan của các lô thử
tiêm cyclophosphamid và uống cao HTO chưa
có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 169
chứng. Hàm lượng GSH trong gan của các lô thử
tiêm cyclophosphamid và uống cao HTO + MĐ
liều 40g dược liệu/kg tăng đạt ý nghĩa thống kê
so với lô chứng, chứng tỏ cao HTO + MĐ liều 40
g dược liệu/kg có tác dụng chống oxy hóa, bảo
vệ gan thông qua việc làm phục hồi hàm lượng
GSH trong gan bị suy giảm do CY.
Kết quả bảng 4 và 5 còn cho thấy tác dụng
của cao HTO + MĐ liều 40g dược liệu/kg tương
đương với silymarin (100 mg, po), một chất
chống oxy hóa đã được nghiên cứu rất nhiều,
được sử dụng trong thời gian dài và cho hiệu
quả đáng tin cậy.
KẾT LUẬN
Cao Hà thủ ô đỏ kết hợp Mè đen có tác dụng
chống oxy hóa, bảo vệ gan tốt hơn cao Hà thủ ô
đỏ độc vị; đồng thời có tác dụng phục hồi sự
giảm số lượng bạch cầu, tiểu cầu và sự suy giảm
hàm lượng hemoglobin gây bởi độc tính của
cyclophosphamid.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abraham P, Sugumar E (2008). “Increased glutathione levels
and activity of PON1 (phenyl acetate esterase) in the liver of rats
after a single dose of cyclophosphamid: a defense mechanism?”.
Exp. Toxicol. Pathol., 59(5), pp. 301 - 306.
2. Bộ môn Bào chế trường Đại học Y Dược TP. HCM (2009). Giáo
trình Bào chế., Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 305.
3. Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà
xuất bản Y học Hà Nội, tr. 833 - 836, 898 - 900.
4. Makoto Sato, Kei Shiozawa, Toru Uesugi, Riki Hiromatsu,
Meiko Fukuda, Keisuke Kitaura, Takanori Minami and Satoshi
Matsumoto (2009). “Effects of 2- or 4- week repeated to dose
studies and fertility study of cyclophosphamid in female rats”.
The Journal of Toxicologycal Sciences, Vol 34, Special Issue I, pp.
PS83 – PS89.
5. Ngô Quốc Hận, Nguyễn Thị Thu Hương (2011). “Nghiên cứu
tác dụng chống oxy hóa theo hướng bảo vệ gan của
polysaccharid chiết từ nấm linh chi vàng (Ganoderma colossum)”.
Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 15, Phụ bản của số 1, tr. 50 -
55.
6. Nguyễn Phương Dung (2007). “Ảnh hưởng của phương pháp
bào chế đối với tác dụng bổ huyết của Hà thủ ô đỏ (Polygonum
multiflorum Thunb.) trên chuột nhắt trắng thiếu máu thực
nghiệm”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 11(2), tr. 121 - 125.
7. Nguyễn Phương Dung (2008). “Nghiên cứu ảnh hưởng của
phương pháp bào chế đối với tác dụng chống oxy hóa của dịch
chiết Hà thủ ô đỏ (Polygonum multiflorum Thunb.) trên chuột
nhắt trắng”. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 12(4), tr. 75 - 79.
8. Trương Thị Mỹ Chi, Nguyễn Thị Thu Hương (2010). “Nghiên
cứu tác dụng chống oxy hóa in vitro và in vivo của một số loài
nấm linh chi (Ganoderma lucidum) và nấm vân chi (Trametes
versicolor)”. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 14 (2), tr. 135 - 141.
Ngày nhận bài báo: 28/09/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/10/2013,
18/10/2013
Ngày bài báo được đăng: 02/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_tac_dung_chong_oxy_hoa_cua_cao_ha_thu_o_do_polygo.pdf