Enzym α-glucosidase là enzym nằm trong
màng đường ruột, tham gia vào bước cuối của
quá trình tiêu hóa. Enzym này xúc tác cho quá
trình phân hủy các đường disaccaride như
sucrose hay maltose thành monosaccharide như
glucose, do đó các chất ức chế enzym này sẽ làm
giảm quá trình hấp thu đường từ cơ quan tiêu hóa
vào máu [9,18]. Cơ chế hoạt động của enzym α-
glucosidase như sau: glucose được cung cấp bởi
carbohydrat chứa trong thức ăn. Sau khi vào cơ
thể, carbohydrat được các enzym ở tụy (α-
amylase) và ruột non (α-glucosidase) tiết ra, thủy
phân thành những phân tử đường đơn rồi thẩm
thấu vào máu, tỏa ra để nuôi các tế bào cơ thể.
Enzym α-glucosidase có chức năng xúc tác việc
cắt đứt liên kết 1,4-α-D-glucosid của cơ chất đề
giải phóng α-D-glucose [19]. Có thể làm giảm sự
thủy phân carbohydrat và chậm sự thẩm thấu
glucose vào máu bằng việc kiểm soát hoạt động
của enzym α-glucosidase [20]. Các chất ức chế
enzym α-glucosidase được sử dụng làm thuốc
tân dược như acarbose, voglibose, . thường gây
nên một số tác dụng không mong muốn như đau
bụng, tiêu chảy,. Trong nghiên cứu này,
acarbose được sử dụng làm chất đối chứng
dương để đánh giá khả năng ức chế enzym α-
glucosidase. Kết quả nghiên cứu của đề tài cho
thấy cao chiết ethanol toàn phần, phân đoạn
EtOAc và n-BuOH của rễ Hồng đảng sâm có tác
dụng ức chế enzym α-glucosidase mạnh so với
chứng dương acarbose. Ngoài ra, tác dụng ức chế
enzym α-glucosidase in vitro của cao chiết toàn
phần và cao chiết các phân đoạn của rễ Hồng
đảng sâm cũng phụ thuộc vào nồng độ. Kết quả
nghiên cứu cao chiết của rễ C. Javanica của
chúng tôi cũng tương đồng với các nghiên cứu
trước đây ở những loài cùng chi Codonopsis. Kai
He và cộng sự chứng minh được rằng
Codonopsis pilosula có khả năng hạ đường huyết
ở chuột bị tiểu đường do streptozotocin bằng
việc ức chế tốt enzym α-glucosidase [21]. Suk
Whan Jung và cộng sự cũng nghiên cứu trên rễ
của Codonopsis lanceolata có chứa 2 hợp chất
tangshenoside và β-adenosine có tác dụng ức chế
α-glucosidase in vitro yếu với IC50 lần là 1,4 và
9,3 mM [22]. Một số hợp chất được phân lập từ
rễ Hồng đảng sâm có tiềm năng điều trị ĐTĐ và
các bệnh mắc kèm do stress oxy hóa gây ra.
Taraxerol, β-sitosterol, α-spinasterol được chứng
minh là có tác dụng chống ĐTĐ cũng như chống
oxy hóa và có thể được xem xét nghiên cứu lâm
sàng để phát triển thuốc điều trị bệnh tiểu đường
và các biến chứng do tiểu đường gây ra như bệnh
thận trong ĐTĐ [23; 24]. Ngoài ra, Abdullateef
Isiaka Alagbonsi và cộng sự cho thấy adenosine
có thể là mục tiêu điều trị trong điều trị bệnh tiểu
đường tuýp 1 do khả năng hạ đường huyết của
nó ở cả chuột mắc và không mắc bệnh tiểu đường
[25]. Ayman Mahmoud và cộng sự chứng minh
hesperidin đóng vai trò đầy hứa hẹn trong điều
trị bệnh tiểu đường và các biến chứng của nó nhờ
tác dụng điều hòa đối với chất vận chuyển
glucose, bài tiết và độ nhạy insulin, stress oxy hóa,
quá trình viêm, hấp thu glucose ngoại biên, hấp thu
glucose ở ruột và sản xuất glucose ở gan [26].
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa và ức chế enzym α-Glucosidase của cao chiết rễ Hồng Đảng Sâm (Codonopsis javanica (Blume) Hook. F. Thoms), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 57-65
57
Original Article
Evaluation of Antioxidant and α-glucosidase Inhibitory
Activities of Codonopsisjavanica (Blume)
Hook. f. Thoms’ Root Extract
Nguyen Thi Thuy, Ngo Ha Linh Trang, Nguyen Thi Thanh Binh, Bui Thanh Tung*
VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam
Received 06 August 2020
Revised 26 August 2020; Accepted 31 August 2020
Abstract: This study aims to evaluate the antioxidant ability and α-glucosidase inhibitory activities
of Codonopsisjavanica extract to elucidate its mechanism in the treatment of diabetes type 2. The
roots of Codonopsisjavanica were extracted with ethanol solvents and fractionated with n-hexane,
ethyl acetate and butanol solvents. The total extract and the fractions were evaluated for free radical
scavenging by 2.2-diphenyl-1-picrylhydrazyl method and α-glucosidase inhibitory activity in vitro.
The study results show that ethyl acetate fraction from Codonopsisjavanica roots had the strongest
antioxidant activity with a value of IC50 of 80.6 ± 2.8 µg/mL and a strong α-glucosidase enzyme
inhibitory activity with a value of IC50 of 80.4 ± 5 µg/mL. These data suggest that ethyl acetate
fraction from Codonopsisjavanica roots may have potential for the prevention and treatment of
diabetes type 2.
Keywords: Codonopsisjavanica, diabetes type 2, α-glucosidase, antioxidant ability, fraction.*
________
* Corresponding author.
E-mail address: tungasia82@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4267
B.T. Tung et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 57-65
58
Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa và ức chế enzym
α-glucosidase của cao chiết rễ Hồng Đảng Sâm
(Codonopsis javanica (Blume) Hook. f. Thoms)
Nguyễn Thị Thúy, Ngô Hà Linh Trang, Nguyễn Thị Thanh Bình, Bùi Thanh Tùng*
Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 06 tháng 8 năm 2020
Chỉnh sửa ngày 26 tháng 8 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 31 tháng 8 năm 2020
Tóm tắt: Stress oxy hóa là nguyên nhân gây ra các biến chứng mạch máu trong bệnh tiểu đường
loại 2. Enzym α-Glucosidase là enzym thủy phân các phân tử đường đôi, làm tăng tốc độ hấp thu
glucose và làm tăng nồng độ glucose trong máu. Hồng đảng sâm (Codonopsis javanica) đã được sử
dụng trong y học cổ truyền với tác dụng hạ đường huyết. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá
tác dụng chống oxy hóa và ức chế enzym α-glucosidase của cao chiết rễ Hồng đảng sâm nhằm làm
rõ cơ chế của dược liệu này trong hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường. Rễ Hồng đảng sâm được chiết
bằng dung môi ethanol và tiếp tục chiết các phân đoạn bằng dung môi n-hexan, ethyl acetat và n-
butanol. Cao chiết toàn phần và các phân đoạn được đánh giá khả năng quét gốc tự do bằng phương
pháp DPPH và tác dụng ức chế α-glucosidase in vitro. Kết quả cho thấy phân đoạn ethyl acetat của
cao chiết rễ Hồng đảng sâm có hoạt tính chống oxy hóa mạnh nhất với giá trị IC50 là 80,6 ± 2,8
µg/mL. Ngoài ra, phân đoạn này cũng có tác dụng ức chế enzym α-glucosidase mạnh với giá trị IC50
là 80,4 ± 5 µg/mL. Kết quả nghiên cứu cho thấy phân đoạn ethyl acetat của cao chiết rễ Hồng Đảng
Sâm có tiềm năng trong phòng ngừa và điều trị bệnh tiểu đường loại 2.
Từ khóa: Đái tháo đường loại 2, Hồng Đảng Sâm, α-glucosidase, tác dụng chống oxy hóa, chiết xuất
phân đoạn.
1. Mở đầu*
Đái tháo đường (ĐTĐ) loại 2 đang ngày một
tăng về tỷ lệ cũng như mức độ ảnh hưởng đến
các vấn đề sức khỏe khác, là một trong những
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, gây ra nhiều
biến chứng trầm trọng và ảnh hưởng lớn đến chất
lượng cuộc sống [1]. Mặc dù có nhiều tiến bộ
trong điều trị bệnh tiểu đường bằng các thuốc tân
dược đường uống, việc nghiên cứu và phát triển
thuốc mới vẫn đang được tiếp tục vì các thuốc
hiện nay có tác dụng phụ gây ra cho người bệnh.
________
* Tác giả liên hệ.
Địa chỉ email: tungasia82@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4267
Xu hướng quay về với thiên nhiên, tìm tòi, phát
triển thuốc Đông y hoặc thuốc Y học cổ truyền
ngày càng được chú trọng nhiều hơn khi kết hợp
với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và y học.
Dược liệu có đặc điểm là chứa lượng lớn các hợp
chất tự nhiên có tác dụng chống oxy hóa và ức
chế enzym α-glucosidase. Các gốc tự do gây ra
trình trạng oxy hóa quá mức, gây tổn thương
tuyến tụy và ảnh hưởng đến quá trình sinh tổng
hợp, giải phóng insulin [2]. Enzym α-
glucosidase tham gia vào bước cuối cùng của
quá trình tiêu hóa. Vì vậy, các chất ức chế enzym
B.T. Tung et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 57-65
59
α-glucosidase làm giảm quá trình hấp thu
glucose sau bữa ăn [3]. Đây là hai đích thường
được sử dụng khi nghiên cứu các tác dụng của
dược liệu hỗ trợ điều trị bệnh ĐTĐ.
Hồng đảng sâm (Codonopsis javanica
(Blume) Hook. f. Thoms) là một vị thuốc cổ
truyền được sử dụng phổ biến tại nhiều nước
châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, [4]. Từ
nhiều loài thuộc chi Codonopsis như C.
lanceolata, C. pilosula, C. ussuriesis, C.
subglobosa người ta đã chiết được các triterpen
glycosid và các polysaccharid có tác dụng lên hệ
miễn dịch giúp điều trị ung nhọt, cải thiện trí nhớ
[5]. Ở Việt Nam, chi Codonopsis có 3-4 loài,
trong đó loại Hồng đảng sâm Việt Nam
Codonopsis javanica đã được sử dụng từ lâu
trong dân gian với nhiều công dụng quý như điều
hòa huyết áp, tăng cường sinh lực [6,7]. Các
nghiên cứu phân lập các thành phần hóa học của
rễ Hồng đảng sâm cho kết quả có nhiều nhóm
chất quý từ tự nhiên như acid phenolic,
flavonoid, alkaloid [6,7]. Một số nghiên cứu trên
thế giới đã cho thấy Hồng đảng sâm có tác dụng
chống viêm, kháng khuẩn và hạ đường huyết [5].
Tuy vậy, tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu
chứng minh nhằm phát triển loại dược liệu này
thành các sản phẩm hỗ trợ điều trị bệnh ĐTĐ. Vì
vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh
giá khả năng chống oxy hóa và ức chế enzym α-
glucosidase của Hồng đảng sâm (Codonopsis
javanica (Blume) Hook. f. Thoms).
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Hóa chất, dung môi
Acid ascorbic (99%, Sigma – Aldrich,
Singapore); 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl
(DPPH, Sigma – Aldrich, Singapore); p-
nitrophenyl-α-D-glucopyranosid (pNPG -
Merck, Singapore); p-nitrophenol chuẩn (Merck,
Singapore); α-glucosidase 0,9 U/ml (pha trong
nước khử ion lạnh) (Sigma – Aldrich,
Singapore); các dung môi ethanol, n-hexan (n-
Hex), ethyl acetat (EtOAc), n-buthanol (n-
BuOH), methanol (MeOH) (Trung Quốc) đạt
TCCS.
2.2. Thiết bị
Cân phân tích AY 129 (Shimadzu – Nhật
Bản); Máy siêu âm Ultrasonic Cleaners AC-
150H (MRC – Israel); Máy cô quay chân không
Rotavapor R-210 (Buchi – Đức); Máy khuấy từ
gia nhiệt C-MAG HS 4 (IKA – Đức); Máy đo
quang UV Agilent technologies Cary 60 (UV-
VIS – Mỹ);
2.3. Đối tượng nghiên cứu
Rễ Hồng đảng sâm được thu mua vào tháng
8 năm 2018, tại Buôn Ma Thuột. Mẫu nghiên
cứu được giám định thực vật học tại Bộ môn
Dược liệu và Dược học cổ truyền, Khoa Y Dược
với tên khoa học là Codonopsis javanica
(Blume) Hook. f., họ Hoa chuông
(Campanulaceae). Mẫu tiêu bản được lưu giữ tại
Bộ môn Dược liệu và Dược học cổ truyền, Khoa
Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội.
2.4. Chuẩn bị mẫu
Rễ Hồng đảng sâm được rửa sạch, sấy khô
lại trong lò sấy ở nhiệt độ 65oC trong 5 giờ. Sau
đó đem rễ xay nhỏ và tiến hành chiết xuất theo
phương pháp như sau: Rễ dược liệu được cắt nhỏ
khoảng 1 cm (200 g) ngâm ngập trong ethanol
96%, chiết xuất bằng phương pháp siêu âm ở
50ºC trong 30 phút, lặp lại 3 lần. Dịch chiết được
lọc qua bông y tế và gộp lại, cô lại bằng máy cô
quay chân không thu được cao chiết tổng
ethanol. Phân tán một phần lượng cao vào nước
cất theo tỷ lệ 1:1. Tiếp tục tiến hành chiết phân
đoạn mẫu đó lần lượt với các dung môi có độ
phân cực tăng dần là n-Hex, EtOAc và n-BuOH
(mỗi dung môi chiết 3 lần, mỗi lần 100 mL). Cô
quay thu cắn dịch chiết từng phân đoạn đến khối
lượng không đổi.
2.5. Phương pháp đánh giá tác dụng quét gốc tự
do DPPH
Nguyên tắc: hợp chất DPPH có khả năng tạo
ra gốc tự do bền trong dung dịch MeOH bão hòa.
Khi phản ứng với các chất chống oxy hóa, dung
dịch màu tím đỏ sẽ chuyển sang màu vàng cam,
có độ hấp thụ cực đại ở bước sóng λ = 517 nm.
B.T. Tung et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 57-65
60
Cho chất thử vào dung dịch này, nếu chất có khả
năng quét gốc tự do sẽ làm giảm cường độ hấp
thụ ánh sáng của các gốc tự do DPPH. Đo hấp
thụ tại bước sóng trên sẽ biết lượng DPPH còn
lại sau phản ứng [8]. Đánh giá khả năng chống
oxy hóa bằng giá trị hấp thụ ánh sáng của dung
dịch thử nghiệm so với chất đối chứng.
Pha dung dịch DPPH có nồng độ 0,24
mg/mL trong dung môi MeOH.
- Mẫu thử: cao dược liệu được pha loãng
trong dung môi MeOH bão hòa thành dãy nồng
độ 31,25; 62,5; 125; 250; 500 và 1000 μg/mL
dùng cho thí nghiệm.
- Chất chuẩn dương acid ascorbic được hòa
tan trong MeOH bão hòa thành dãy nồng độ 1;
5; 10; 20; 50 μg/mL.
Cách tiến hành
- Lấy 340 µL dung dịch DPPH trong MeOH,
100 µL dung dịch các mẫu thử đã được pha loãng
và 560 µL MeOH trộn đều bằng micro pipet, bọc
giấy bạc, ủ ở 25˚C trong 15 phút.
- Song song với mỗi mẫu thử, tiến hành mẫu
chứng với cùng điều kiện và thành phần.
- Tiến hành đo hấp thụ tại bước sóng λ = 517
nm. Tất cả các thí nghiệm được lặp lại 3 lần, lấy
kết quả trung bình của 3 lần đo.
Thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Hoạt tính quét
gốc tự do DPPH được đánh giá thông qua giá trị
phần trăm ức chế (I%):
I% =
AC−At
AC − A0
⋅ 100
Trong đó:
I%: Hoạt tính chống oxy hóa;
Ac: Độ hấp thụ của mẫu chứng;
At: Độ hấp thụ của mẫu thử;
A0: Độ hấp thụ của mẫu trắng (sử dụng
methanol).
Xác định IC50 bằng phần mềm SigmaPlot 12
dựa trên đồ thị phần trăm ức chế (I%) theo nồng
độ mẫu thử (C).
Tác dụng chống oxy hóa in vitro của dịch
chiết được so sánh với chất chuẩn dương acid
ascorbic.
2.6. Phương pháp đánh giá tác dụng ức chế
enzym α-glucosidase in vitro
Phương pháp được dựa trên nguyên tắc:
Enzym α-glucosidase xúc tác quá trình chuyển
chất nền pNPG thành α-glucose và p-nitrophenol
có màu vàng nhạt - hấp thụ cực đại tại λ = 405
nm. Chất kìm hãm enzym làm cường độ hấp thụ
ánh sáng của dung dịch giảm [9]. Dựa vào độ hấp
thụ của dung dịch khi có hoặc không có mặt chất
thử để suy ra phần trăm ức chế enzym. Sử dụng
phần mềm SigmaPlot 12 để xác định IC50.
Cách tiến hành
Hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase được
đánh giá theo phương pháp của Moradi-Afrapoli
F. và cộng sự [10]. Cụ thể như sau:
- Chất thử được hòa tan trong dimethyl
sulfoxid (DMSO), pha loãng trong đệm
phosphate 10 mM (pH 6,8) và đưa 50 μL vào các
giếng của khay 96 giếng để được nồng độ 256
μg/mL, 64 μg/mL, 16 μg/mL; 4 μg/mL.
- Thêm vào mỗi giếng 20 μL α-glucosidase
(0,5 U/mL) và 130 μL đệm phosphate 100 mM
(pH 6,8), trộn đều và ủ ở 37°C trong 15 phút.
- Thêm vào từng giếng cơ chất pNPG, ủ tiếp
ở 37°C trong 60 phút.
- Đĩa thí nghiệm chỉ có chất thử, đệm
phosphate và pNPG được sứ dụng làm chất
chứng trắng (blank). Giếng thí nghiệm chỉ có
DMSO 10%, đệm phosphate, enzym và pNPG
được sử dụng làm đối chứng. Thí nghiệm được
lặp lại 3 lần để đảm bảo sự chính xác.
- Dừng thí nghiệm bằng cách thêm 80 μL
Na2CO3 0,2M vào và đo độ hấp thụ quang (A)
bằng máy đo ELISA Plate Reader (Bio-Rad) ở
bước sóng λ = 405 nm.
Công thức đánh giá khả năng ức chế enzym
α-glucosidase của mẫu thử:
I% =
AC−At
AC − A0
⋅ 100
Trong đó:
Ac = A đối chứng = A đối chứng – A mẫu trắng đối chứng
At = A mẫu thử = A mẫu thử - A mẫu trắng thử
B.T. Tung et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 57-65
61
Giá trị IC50 được tính dựa vào đồ thị và
phương trình biểu diễn % ức chế enzym α-
glucosidase theo nồng độ của cao toàn phần và
các phân đoạn dịch chiết từ rễ Hồng đảng sâm.
2.7. Xử lí số liệu
Các số liệu được lưu trữ và phân tích xử lý
dữ liệu theo phương pháp thống kê sinh học trên
máy vi tính bằng phần mềm Microsoft Office
Excel 2016 và phần mềm SigmaPlot 12 (Systat
Software, Inc, Mỹ).
3. Kết quả
3.1. Quy trình chiết xuất và phân đoạn dịch chiết
của cao rễ Hồng đảng sâm
Rễ cây Hồng đảng sâm (200g) sau khi sấy
khô, cắt nhỏ và chiết xuất 3 lần với ethanol 96%
thì thu được 12,32g cao. Hiệu suất chiết đạt
6,16%. Giữ lại 2,32g cao ethanol để đánh giá khả
năng chống oxy hóa và ức chế enzym α-
glucosidase in vitro, lấy 10 g còn lại hòa tan vào
nước cất và chiết lần lượt với n-Hex, EtOAc, n-
BuOH, cô quay đến khối lượng không đổi thu
được các phân đoạn như sau: 1,12 g cao n-Hex;
4,56 g cao EtOAc và 4,15 g cao n-BuOH
3.2. Đánh giá tác dụng chống oxy hóa của các
phân đoạn dịch chiết rễ Hồng đảng sâm theo
phương pháp DPPH
Tác dụng chống oxy hóa in vitro theo
phương pháp DPPH của cao toàn phần và các
phân đoạn dịch chiết từ rễ Hồng đảng sâm được
thí nghiệm tại các nồng độ 31,25; 62,5; 125; 250;
500 và 1000 μg/mL. Acid ascorbic là chất chứng
dương được sử dụng trong thí nghiệm. Giá trị
phần trăm ức chế I (%) của cao chiết toàn phần
và các phân đoạn cao chiết ở nồng độ khác nhau
từ rễ Hồng đảng sâm và Acid ascorbic được trình
bày ở Bảng 1.
Bảng 1. Khả năng chống oxy hóa in vitro của dịch chiết toàn phần và các phân đoạn dịch chiết cao rễ Hồng đảng
sâm và chất đối chứng ở các nồng độ khác nhau.
Phân
đoạn
% ức chế tại các nồng độ (µg/mL) Giá trị IC50
(µg/mL) 1000 500 250 125 62,5 31,25
Ethanol
92,78
± 3,2
75,36
± 1,9
59,63
± 2,3
43,25
± 1,6
23,54
± 0,9
10,24
± 0,4
186,5 ± 7,4
n-Hex
79,46
± 2,1
57,36
± 2,2
48,25
± 1,7
31,25
± 1,1
14,6
± 0,5
7,84
± 0,2
294,7±10,2
EtOAc
97,58
± 3,3
86,45
± 2,2
76,24
± 1,9
65,87
± 1,6
46,35
± 1,5
35,25
± 1,2
80,6 ± 2,8
n-BuOH
85,7
± 1,9
74,6
± 2,0
60,5
± 2,1
45,8
± 1,5
30,7
± 0,9
12,9
± 0,3
159,2 ± 9,1
Chất đối
chứng
% ức chế tại các nồng độ (µg/mL) Giá trị IC50
(µg/mL)
50 20 10 5 1
Acid
ascorbic
85,68
± 2,4
52,42
± 1,4
36,58
± 0,8
21,2
± 0,5
5,33
± 0,2
17,2 ± 1,4
Kết quả từ Bảng 1 cho thấy tác dụng chống
oxy hóa in vitro tăng dần theo nồng độ. Dịch
chiết ethanol toàn phần từ rễ Hồng đảng sâm thể
hiện tác dụng chống oxy hóa in vitro với giá trị
IC50 tính được là 186,5 ± 7,4 µg/mL. Trong các
phân đoạn dịch chiết, phân đoạn EtOAc thể hiện
tác dụng chống oxy hóa in vitro mạnh nhất với
I% ở nồng độ cao nhất 1000 µg/mL là 97,58 %,
giá trị IC50 tính được là 80,6 ± 2,8 µg/mL. Tiếp
theo là phân đoạn n-BuOH với giá trị I% đạt 85,7
% ở nồng độ cao nhất 1000 µg/mL, giá trị IC50
tính được là 159,2 ± 9,1 µg/mL. Phân đoạn n-
B.T. Tung et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 57-65
62
Hex thể hiện tác dụng chống oxy hóa yếu nhất
với giá trị IC50 tính được là 294,7 ± 10,2 µg/mL.
Song song với các mẫu thử, tiến hành tương tự
với mẫu chứng dương acid ascorbic cho thấy tác
dụng chống oxy hóa in vitro của acid ascorbic
hoạt động ổn định trong thí nghiệm, có giá trị
IC50 là 17,2 ± 1,4 µg/mL.
Kết quả tác dụng ức chế enzym α-
glucosidase in vitro của các phân đoạn dịch chiết
rễ Hồng đảng sâm
Tác dụng dụng ức chế enzym α-glucosidase
in vitro của cao toàn phần và các phân đoạn dịch
chiết từ rễ Hồng đảng sâm được thí nghiệm tại
các nồng độ 31,25; 62,5; 125; 250; 500 và 1000
μg/mL. Acarbose là chất chứng dương được sử
dụng trong thí nghiệm. Giá trị phần trăm ức chế
I (%) của cao chiết toàn phần và các phân đoạn
cao chiết ở nồng độ khác nhau từ rễ Hồng đảng
sâm và chất đối chứng dương được trình bày ở
Bảng 2.
Bảng 2. Khả năng ức chế enzym α-glucosidase in vitro của cao toàn phần, các phân đoạn dịch chiết rễ Hồng
đảng sâm và chất đối chứng ở các nồng độ khác nhau.
Phân đoạn
% ức chế tại các nồng độ (µg/mL) Giá trị IC50
(µg/mL) 1000 500 250 125 62,5 31,25
Ethanol
95,23
± 3,6
80,23
± 2,9
69,25
± 2,5
51,24
± 1,8
39,25
± 1,3
25,14
± 0,8
99,5 ± 4,8
n-Hex
68,25
± 2,6
58,25
± 1,9
49,2
± 1,4
32,12
± 1,1
15,23
± 0,4
8,25
± 0,3
291,4 ± 8,7
EtOAc
98,25
± 3,5
84,23
± 2,3
73,51
± 2,0
62,32
± 1,8
42,17
± 1,3
32,36
± 1,0
80,4 ± 5,9
n-BuOH
86,3
± 3,0
75,6
± 2,5
63,5
± 2,4
46,3
± 1,3
32,6
± 0,9
15,6
± 0,5
129,6 ± 6,2
Chất đối
chứng
% ức chế tại các nồng độ (µg/mL) Giá trị IC50
(µg/mL)
50 20 10 5 1
Acarbose
85,68
± 3,2
52,42
± 1,3
36,58
± 1,2
21,2
± 0,8
5,33
± 0,1
156,8 ± 2,8
Kết quả từ Bảng 2 cho thấy khả năng ức chế
enzym α-glucosidase in vitro tăng dần theo nồng
độ. Dịch chiết ethanol toàn phần, phân đoạn
EtOAc và n-BuOH từ rễ Hồng đảng sâm có giá
trị IC50 lần lượt là 99,5 ± 4,8 µg/mL, 80,4 ± 5,9
µg/mL, 129,6 ± 6,2 µg/mL, thể hiện tác dụng ức
chế enzym α-glucosidase tốt hơn cả mẫu chứng
Acarbose (giá trị IC50 là 156,8 ± 2,8 µg/mL).
Trong các phân đoạn dịch chiết, phân đoạn
EtOAc thể hiện tác dụng chống oxy hóa in vitro
mạnh nhất với I% ở nồng độ cao nhất 1000
µg/mL là 98,25%. Phân đoạn n-Hex thể hiện tác
dụng chống oxy hóa in vitro yếu nhất với giá trị
IC50 tính được là 291,4 ± 8,7 µg/mL. Song song
với các mẫu thử, tiến hành tương tự với mẫu
chứng dương Acarbose cho thấy tác dụng ức chế
enzym α-glucosidase in vitro của Acarbose hoạt
động ổn định trong thí nghiệm.
4. Bàn luận
Hiện nay, ĐTĐ là bệnh lý gây ra ảnh hưởng
lên nhiều vấn đề sức khỏe khác, phát sinh ra
nhiều biến chứng trầm trọng, ảnh hưởng lớn đến
chất lượng cuộc sống và là một trong những
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu. Số lượng
người mắc ĐTĐ tăng gấp đôi trong vòng 3 thập
kỷ gần đây và đang ngày càng trẻ hóa qua từng
năm. Bệnh ĐTĐ gây nên nhiều biến chứng nguy
hiểm, là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tim
mạch, mù lòa, suy thận, và cắt cụt chi [1]. Các
nhà khoa học trên thế giới vẫn đang nỗ lực tìm
kiếm các phương pháp phòng và điều trị hiệu quả
bệnh ĐTĐ, ngăn ngừa các biến chứng và nâng
cao chất lượng cuộc sống. Nhiều nghiên cứu
chứng minh các loại thảo dược có tác dụng hạ
glucose máu, nhất là các dược liệu có khả năng
B.T. Tung et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 57-65
63
chống oxy hóa và ức chế enzym α-glucosidase.
Rễ Hồng đảng sâm có tác dụng dược lý rất tốt,
được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền. Hồng
đảng sâm thường được dùng để bồi bổ sức khỏe,
dùng như một loại thuốc bổ, giúp bổ tỳ, ích khí,
thanh tân chỉ khát [5].
Oxy hóa là quá trình xảy ra phản ứng hóa
học, khi mà các electron chuyển thành chất oxy
hóa, hình thành nên gốc tự do. Sự gia tăng các
gốc tự do sinh ra các phản ứng dây chuyền, dẫn
đến phá hủy tế bào cơ thể. Các gốc tự do là trạng
thái cấu trúc của phân thử có một điện tích lẻ ở
quỹ đạo điện tử ngoài cùng, bao gồm các nguyên
tử, phân tử, ion, electron chưa ghép gặp. Chúng
rất không ổn định và tạo phản ứng hóa học với
các phân tử khác. Các dạng hoạt động của gốc tự
do là ROS (Oxy hoạt tính), RNS (Nitrogen hoạt
tính), RSS (Sulfur hoạt tính) [11,12]. Các gốc tự
do rất kém ổn định, có khả năng phản ứng cao
với các chất, thời gian tồn tại ngắn phụ thuộc vào
bản chất và điều kiện của hệ mà nó tồn tại [12,13].
Trong bệnh ĐTĐ, quá trình tăng glucose
huyết của cơ thể sản sinh ra nhiều gốc tự do làm
suy yếu hệ thống phòng thủ chống oxy hóa nội
sinh [14]. Do đó, việc sử dụng các chất chống
oxy hóa để phòng ngừa và làm suy giảm các triệu
chứng của bệnh ĐTĐ là một biện pháp thường
được cân nhắc sử dụng. Phương pháp quét gốc
tự do DPPH được sử dụng rộng rãi để đánh giá
khả năng chống oxy hóa in vitro do có nhiều ưu
điểm hơn các phương pháp khác. Kết quả nghiên
cứu này cho thấy tác dụng chống oxy hóa bằng
phương pháp thu dọn gốc tự do DPPH của cao
chiết toàn phần và các phân đoạn của rễ Hồng
đảng sâm phụ thuộc vào nồng độ: khi nồng độ
cao chiết tăng thì tác dụng quét các gốc tự do
cũng tăng theo. Cao chiết phân đoạn EtOAc của
rễ Hồng đảng sâm có khá năng quét gốc tự do
DPPH cao nhất với IC50 là 80,6±2,8 μg/mL.
Kết quả đánh giá tác dụng chống oxy hóa của
Hồng đảng sâm trong nghiên cứu nảy cũng
tương đồng với các nghiên cứu trên thế giới đối
với các loài cùng chi Codonopsis. Sang-Min
Jeon và cộng sự có nghiên cứu về tác dụng chống
oxy hóa in vitro của trên 1 loài khác của chi
Codonopsis là Codonopsis lanceolata. Kết quả
cho thấy chiết cao áp và hấp bằng quá trình lên
men có hiệu quả hơn so với cách chiết xuất thông
thường [15]. Chang-Seon Yoo và Sung-Jin Kim
cũng chứng minh được dịch chiết MeOH của
Codonopsis pilosula có tác dụng chống oxy hóa
in vivo rõ rệt thông qua ức chế quá trình oxy hóa
iNOS và protein [16]. Judy Yuet-Wa Chan và
cộng sự đã nghiên cứu tác dụng chống ĐTĐ và
chống oxy hóa trên mô hình chuột mắc bệnh tiểu
đường của hỗn hợp SR10 gồm rễ Astragali, rễ
Codonopsis và Cortex Lycii. Kết quả cho thấy
hỗn hợp SR10 có hiệu quả trong việc giảm mức
đường huyết trong điều trị mãn tính bằng cách
cải thiện chức năng tế bào beta. Các hoạt động
và biểu hiện của các enzym chống oxy hóa,
catalase và superoxide dismutase đều tăng lên
khi được điều trị bằng hỗn hợp SR10. Hơn nữa,
hỗn hợp SR10 không cho thấy bất kỳ độc tính
nào trên cơ thể [17].
Enzym α-glucosidase là enzym nằm trong
màng đường ruột, tham gia vào bước cuối của
quá trình tiêu hóa. Enzym này xúc tác cho quá
trình phân hủy các đường disaccaride như
sucrose hay maltose thành monosaccharide như
glucose, do đó các chất ức chế enzym này sẽ làm
giảm quá trình hấp thu đường từ cơ quan tiêu hóa
vào máu [9,18]. Cơ chế hoạt động của enzym α-
glucosidase như sau: glucose được cung cấp bởi
carbohydrat chứa trong thức ăn. Sau khi vào cơ
thể, carbohydrat được các enzym ở tụy (α-
amylase) và ruột non (α-glucosidase) tiết ra, thủy
phân thành những phân tử đường đơn rồi thẩm
thấu vào máu, tỏa ra để nuôi các tế bào cơ thể.
Enzym α-glucosidase có chức năng xúc tác việc
cắt đứt liên kết 1,4-α-D-glucosid của cơ chất đề
giải phóng α-D-glucose [19]. Có thể làm giảm sự
thủy phân carbohydrat và chậm sự thẩm thấu
glucose vào máu bằng việc kiểm soát hoạt động
của enzym α-glucosidase [20]. Các chất ức chế
enzym α-glucosidase được sử dụng làm thuốc
tân dược như acarbose, voglibose, ... thường gây
nên một số tác dụng không mong muốn như đau
bụng, tiêu chảy,... Trong nghiên cứu này,
acarbose được sử dụng làm chất đối chứng
dương để đánh giá khả năng ức chế enzym α-
glucosidase. Kết quả nghiên cứu của đề tài cho
thấy cao chiết ethanol toàn phần, phân đoạn
EtOAc và n-BuOH của rễ Hồng đảng sâm có tác
B.T. Tung et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 57-65
64
dụng ức chế enzym α-glucosidase mạnh so với
chứng dương acarbose. Ngoài ra, tác dụng ức chế
enzym α-glucosidase in vitro của cao chiết toàn
phần và cao chiết các phân đoạn của rễ Hồng
đảng sâm cũng phụ thuộc vào nồng độ. Kết quả
nghiên cứu cao chiết của rễ C. Javanica của
chúng tôi cũng tương đồng với các nghiên cứu
trước đây ở những loài cùng chi Codonopsis. Kai
He và cộng sự chứng minh được rằng
Codonopsis pilosula có khả năng hạ đường huyết
ở chuột bị tiểu đường do streptozotocin bằng
việc ức chế tốt enzym α-glucosidase [21]. Suk
Whan Jung và cộng sự cũng nghiên cứu trên rễ
của Codonopsis lanceolata có chứa 2 hợp chất
tangshenoside và β-adenosine có tác dụng ức chế
α-glucosidase in vitro yếu với IC50 lần là 1,4 và
9,3 mM [22]. Một số hợp chất được phân lập từ
rễ Hồng đảng sâm có tiềm năng điều trị ĐTĐ và
các bệnh mắc kèm do stress oxy hóa gây ra.
Taraxerol, β-sitosterol, α-spinasterol được chứng
minh là có tác dụng chống ĐTĐ cũng như chống
oxy hóa và có thể được xem xét nghiên cứu lâm
sàng để phát triển thuốc điều trị bệnh tiểu đường
và các biến chứng do tiểu đường gây ra như bệnh
thận trong ĐTĐ [23; 24]. Ngoài ra, Abdullateef
Isiaka Alagbonsi và cộng sự cho thấy adenosine
có thể là mục tiêu điều trị trong điều trị bệnh tiểu
đường tuýp 1 do khả năng hạ đường huyết của
nó ở cả chuột mắc và không mắc bệnh tiểu đường
[25]. Ayman Mahmoud và cộng sự chứng minh
hesperidin đóng vai trò đầy hứa hẹn trong điều
trị bệnh tiểu đường và các biến chứng của nó nhờ
tác dụng điều hòa đối với chất vận chuyển
glucose, bài tiết và độ nhạy insulin, stress oxy hóa,
quá trình viêm, hấp thu glucose ngoại biên, hấp thu
glucose ở ruột và sản xuất glucose ở gan [26].
5. Kết luận
Nghiên cứu đã đánh giá được tác dụng chống
oxy hóa và tác dụng ức chế enzym α-glucosidase
in vitro của cao toàn phần và các phân đoạn dịch
chiết từ rễ Hồng đảng sâm. Kết quả thu được cho
thấy phân đoạn EtOAc có tác dụng chống oxy
hóa cao nhất với giá trị IC50 là 80,6 ± 2,8 µg/mL.
Ngoài ra, phân đoạn EtOAc có tác dụng ức chế
enzym α – glucosidase in vitro tốt nhất với giá trị
IC50 là 80,4 ± 5 µg/mL so với các phân đoạn dịch
chiết khác. Kết quả thu được giúp định hướng
nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học của
rễ Hồng đảng sâm, nhất là phân đoạn dịch chiết
EtOAc, nhằm phân tách, tinh chế được các hoạt
chất có tiềm năng trong điều trị ĐTĐ type 2.
Tài liệu tham khảo
[1] B.Y. Te. Guidelines for the diagnosis and treatment
of type 2 diabetes, 2017.
[2] U. Asmat, K. Abad, K. Ismail. Diabetes mellitus
and oxidative stress-A concise review. Saudi
pharmaceutical journal 24(5) (2016) 547.
[3] D.K. Thu, V.M. Hung, N.T. Trang, B.T. Tung.
Study on α-glucosidase enzyme inhibitory activity
and DPPH free radical scavenging of green coffee
bean extract (Coffea canephora). VNU Journal of
Science: Medical and Pharmaceutical Sciences
35(2) (2019).
[4] C.Y. Li, H.X. Xu, Q.B. Han, T.S. Wu. Quality
assessment of Radix Codonopsis by quantitative
nuclear magnetic resonance. Journal of
Chromatography A 1216(11) (2009) 2124.
[5] S.M. Gao, J.S. Liu, M. Wang, T.T. Cao, Y.D. Qi,
B.G. Zhang, et al. Traditional uses,
phytochemistry, pharmacology and toxicology of
Codonopsis: A review. Journal of
ethnopharmacology 219((2018) 50.
[6] T.T. Ha, H.V. Oanh, D.T. Ha. Chemical
constituents of the n-butanol fractions from the
roots of Vietnamese Codonopsis javanica (Blume)
Hook.f. Journal of Pharmacy 56(4) (2016).
[7] T.T. Ha, N.M. Khoi, N.T. Ha, N.V. Nghi, D.T. Ha.
Chemical Constituents from Roots of Codonopsis
javanica (Blume) Hook.f. Journal of Medicinal
Materials 19((2014) 211.
[8] B.T. Tung, D.K. Thu, N.T.K. Thu, N.T. Hai.
Antioxidant and acetylcholinesterase inhibitory
activities of ginger root (Zingiber officinale
Roscoe) extract. Journal of Complementary and
Integrative Medicine 14(4) (2017).
[9] B.T. Tung, D.K. Thu, P.T. Hai, N.T. Hai.
Evaluation of α-glucosidase inhibitory effects of
Pomegranate fruit extracts (Punica granatum
Linn). Journal of Traditional Vietnamese
Medicine and Pharmacy 5(18) (2018) 59.
[10] F. Moradi-Afrapoli, B. Asghari, S. Saeidnia, Y.
Ajani, M. Mirjani, M. Malmir, et al. In vitro α-
glucosidase inhibitory activity of phenolic
constituents from aerial parts of Polygonum
B.T. Tung et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 57-65
65
hyrcanicum. DARU Journal of Pharmaceutical
Sciences 20(1) (2012) 37.
[11] D.T. Bao. Free radicals. Journal of Pharmacy
6((2001) 29.
[12] M. Carocho, I.C. Ferreira. A review on
antioxidants, prooxidants and related controversy:
natural and synthetic compounds, screening and
analysis methodologies and future perspectives.
Food and chemical toxicology 51((2013) 15.
[13] National Institute of Medicinal Materials. Method
for studying the pharmacological effects of herbal
drugs. Science and Technology Publishing House,
2006.
[14] J.W. Baynes. Role of oxidative stress in
development of complications in diabetes.
Diabetes 40(4) (1991) 405.
[15] S.M. Jeon, S.Y. Kim, I.H. Kim, J.S. Go, H.R. Kim,
J.Y. Jeong, et al. Antioxidant activities of
processed Deoduck (Codonopsis lanceolata)
extracts. Journal of the Korean Society of Food
Science and Nutrition 42(6) (2013) 924.
[16] C.S. Yoo, S.J. Kim. Methanol extract of
Codonopsis pilosula inhibits inducible nitric oxide
synthase and protein oxidation in lipopolysaccharide-
stimulated raw cells. Tropical Journal of
Pharmaceutical Research 12(5) (2013) 705.
[17] J.Y.W. Chan, F.C. Lam, P.C. Leung, C.T. Che,
K.P. Fung. Antihyperglycemic and antioxidative
effects of a herbal formulation of Radix Astragali,
Radix Codonopsis and Cortex Lycii in a mouse
model of type 2 diabetes mellitus. Phytotherapy
Research: An International Journal Devoted to
Pharmacological and Toxicological Evaluation of
Natural Product Derivatives 23(5) (2009) 658.
[18] S. Kumar, S. Narwal, V. Kumar, O. Prakash. α-
glucosidase inhibitors from plants: A natural
approach to treat diabetes. Pharmacognosy reviews
5(9) (2011) 19.
[19] K. Tadera, Y. Minami, K. Takamatsu, T.
Matsuoka. Inhibition of α-glucosidase and α-
amylase by flavonoids. Journal of nutritional
science and vitaminology 52(2) (2006) 149.
[20] C.W. Choi, Y.H. Choi, M.-R. Cha, D.S. Yoo, Y.S.
Kim, G.H. Yon, et al. Yeast α-glucosidase
inhibition by isoflavones from plants of
Leguminosae as an in vitro alternative to acarbose.
Journal of agricultural and food chemistry 58(18)
(2010) 9988.
[21] K. He, X. Li, X. Chen, X. Ye, J. Huang, Y. Jin, et
al. Evaluation of antidiabetic potential of selected
traditional Chinese medicines in STZ-induced
diabetic mice. Journal of ethnopharmacology
137(3) (2011) 1135.
[22] S.W. Jung, A.J. Han, H.J. Hong, M.G. Choung,
K.S. Kim, S.H. Park. alpha-glucosidase inhibitors
from the roots of Codonopsis lanceolata Trautv.
Agricultural Chemistry and Biotechnology 49(4)
(2006) 162.
[23] R. Gupta, A.K. Sharma, M. Dobhal, M. Sharma, R.
Gupta. Antidiabetic and antioxidant potential of β‐
sitosterol in streptozotocin‐induced experimental
hyperglycemia. Journal of diabetes 3(1) (2011) 29.
[24] R. Khanra, N. Bhattacharjee, T.K. Dua, A. Nandy,
A. Saha, J. Kalita, et al. Taraxerol, a pentacyclic
triterpenoid, from Abroma augusta leaf attenuates
diabetic nephropathy in type 2 diabetic rats.
Biomedicine & Pharmacotherapy 94((2017) 726.
[25] A.I. Alagbonsi, T.M. Salman, H.M. Salahdeen,
A.A. Alada. Effects of adenosine and caffeine on
blood glucose levels in rats. Nigerian Journal of
Experimental and Clinical Biosciences 4(2)
(2016) 35.
[26] A.M. Mahmoud, O.E. Hussein. Hesperidin as a
promising anti-diabetic flavonoid: the underlying
molecular mechanism. Int J Food Nutr Sci| Volume
3(3) (2014) 1.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_tac_dung_chong_oxy_hoa_va_uc_che_enzym_glucosidas.pdf