Bảng 6. Ảnh hưởng của cao lỏng 1:1 Hoa Kim Ngân và cao lỏng 1:1 Núc Nác đến trọng lượng u hạt sau khi sấy khô
Lô nghiên cứu Trọng lượng u hạt
sau khi sấy khô (mg)
Tỷ lệ giảm trọng lượng u hạt
so với nhóm chứng (%)
Lô 1: Chứng bệnh 41,18 ± 6,14
Lô 2: Methylprednisolon 10 mg/kg/ngày 23,69 ± 4,47*** 42,47
Lô 3: Hoa Kim Ngân 1,44 g/kg/ngày 27,09 ± 10,57** 34,22
Lô 4: Núc Nác 2,4 g/kg/ngày 32,48 ± 8,51* 21,13
Lô 5: Hoa Kim Ngân kết hợp Núc Nác tỉ lệ 1:1 29,32 ± 5,64** 28,80
Kết quả bảng 6 cho thấy:
Methylprednisolon liều 10 mg/kg/ngày làm
giảm rõ rệt trọng lượng khối u hạt sau khi sấy
khô so với lô chứng bệnh (p < 0,001).
Hoa Kim Ngân liều 1,44 g/kg/ngày, Núc Nác
liều 2,4 g/kg/ngày và Hoa Kim Ngân kết hợp với
Núc Nác tỉ lệ 1:1 có tác dụng làm giảm trọng
lượng khối u hạt sau khi sấy khô so với lô chứng
bệnh, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <
0,05. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa các lô dùng thuốc thử về trọng lượng khối
u hạt sau khi sấy khô (p > 0,05).
4. Kết luận
Hoa Kim ngân liều 0,72 g/kg/ngày, Núc nác
liều 1,2 g/kg/ngày và Hoa Kim ngân kết hợp Núc
Nác tỉ lệ 1:1 có tác dụng chống viêm cấp trên
chuột cống trắng trên mô hình gây phù chân
chuột bằng carrageenin và mô hình gây viêm
màng bụng chuột.
Hoa Kim ngân liều 1,44 g/kg/ngày, Núc Nác
liều 2,4 g/kg/ngày và Hoa Kim ngân kết hợp với
Núc nác tỉ lệ 1:1 có tác dụng chống viêm mạn
trên chuột nhắt trắng trên mô hình gây u hạt bằng
amiant.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 19 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tác dụng chống viêm của hoa cây kim ngân (lonicera japonica thunb. caprifoliaceae) kết hợp với núc nác (oroxylum indicum vent. bignoniaceae), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 2 (2020) 27-34
27
Original Article
The Anti-inflammatory Effect of Honeysuckle Flowers
(Lonicera japonica Thunb., Caprifoliaceae) in Combination
with Oroxylum Indicum (Oroxylum indicum Vent.
Bignoniaceae)
Le Thi Diem Hong1,*, Pham Thi Van Anh2, Nguyen Thi Thanh Loan2, Do Hong Ngoc1
3VNU School of Medicine and Pharmacy, Vietnam National University, Hanoi,
144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam
2Hanoi Medical University, 1 Ton That Tung, Dong Da, Hanoi, Vietnam
Received 16 March 2020
Revised 17 April 2020; Accepted 20 June 2020
Abstract: This study investigates the anti-inflammatory effect of the honeysuckle flower in
combination with Oroxylum indicum in search of a new kind of anti-inflammatory therapy drugs
with stronger anti-inflammatory effects and without unwanted adverse reactions. The study results
show that a honeysuckle flower dose of 0.72 g/kg/day, Oroxylum indicum dose of 1.2 g/kg/day
together with honeysuckle flower combined with Oroxylum indicum with 1:1 ratio had an acute anti-
inflammatory effect on the white rat on a mouse Leg Edema Model with carrageenin and the model
causing mouse peritonitis. The results also show that a honeysuckle flower dose of 1.44 g/kg/day,
Oroxylum indicum the dose of 2.4 g/kg/day together with honeysuckle flower combined with
Oroxylum indicum with 1:1 ratio had a chronic anti-inflammation effect on the white mouse on the
model causing chronic inflammation of the granuloma. These results open up a subsequent research
direction on the possibility of combining various anti-inflammatory medicinal herbs to obtain better
anti-inflammatory efficacy and contribute to the promoting of the effect of the available domestic
medicinal resources.
Keywords: Honeysuckle flowers, Oroxylum indicum, anti-inflammatory effect. *
________
* Corresponding author.
E-mail address: diemhong1977@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4222
L.T.D. Hong et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 2 (2020) 27-34
28
Nghiên cứu tác dụng chống viêm của Hoa cây Kim Ngân
(Lonicera japonica Thunb. Caprifoliaceae) kết hợp với Núc
Nác (Oroxylum indicum Vent. Bignoniaceae)
Lê Thị Diễm Hồng1,*, Phạm Thị Vân Anh2, Nguyễn Thị Thanh Loan2, Đỗ Hồng Ngọc1
1Khoa Y Dược, Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội.
2Trường Đại Học Y Hà Nội, 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội.
Nhận ngày 16 tháng 3 năm 2020
Chỉnh sửa ngày 17 tháng 4 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 6 năm 2020
Tóm tắt: Các cây thuốc chống viêm như Kim Ngân, Núc Nác đã được nhân dân ta sử dụng từ lâu.
Việc nghiên cứu tác dụng chống viêm của Hoa cây Kim Ngân kết hợp với Núc Nác gợi ý một hướng
nghiên cứu mới về thuốc điều trị chống viêm, với mong muốn tác dụng chống viêm mạnh hơn, tốt
hơn, không có phản ứng có hại không mong muốn. Trong nghiên cứu này Hoa Kim Ngân liều 0,72
g/kg/ngày, Núc Nác liều 1,2 g/kg/ngày và Hoa Kim Ngân kết hợp Núc Nác tỉ lệ 1:1 có tác dụng
chống viêm cấp trên chuột cống trắng trên mô hình gây phù chân chuột bằng carrageenin và mô hình
gây viêm màng bụng chuột. Hoa Kim Ngân liều 1,44 g/kg/ngày, Núc Nác liều 2,4 g/kg/ngày và Hoa
Kim Ngân kết hợp với Núc Nác tỉ lệ 1:1 có tác dụng chống viêm mạn trên chuột nhắt trắng trên mô
hình gây viêm mạn bằng u hạt. Từ kết quả này sẽ mở ra một hướng nghiên cứu tiếp theo về khả năng
kết hợp các dược liệu chống viêm khác nhau nhằm thu được hiệu quả chống viêm tốt hơn và góp
phần phát huy tác dụng của nguồn dược liệu sẵn có trong nước.
Từ khóa: Hoa Kim Ngân, Núc Nác, tác dụng chống viêm.
1. Mở đầu*
Viêm là quá trình bệnh lý rất phổ biến, gặp
trong nhiều bệnh, do nhiều nguyên nhân gây ra
[1-3]. Do vậy nhiều trường hợp điều trị viêm
thành công chính là điều trị bệnh. Nhiều loại
thuốc điều trị viêm loại steroid và phi steroid có
tác dụng rất hiệu quả đã chữa lành bệnh người bị
viêm. Nhìn chung điều trị viêm không thể không
dùng những loại thuốc này, tuy vậy thuốc chống
viêm steroid và phi steroid thường gây ra những
tác dụng phụ khá nặng nề có khi trầm trọng. Hơn
thế nữa một số trường hợp không thể dùng các
loại thuốc chống viêm steroid và phi steroid.
________
* Tác giả liên hệ.
Địa chỉ email: diemhong1977@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4222
Những trường hợp này các loại thuốc chống
viêm là enzyme chống viêm và đông dược chống
viêm thường được sử dụng. Nhiều trường hợp
tác dụng chống viêm của đông dược rất có hiệu
quả, không để lại phản ứng xấu trong quá trình
điều trị. Đây là ưu điểm của thuốc đông dược.
Trong nhiều cây thuốc chống viêm thì Kim Ngân
và Núc Nác được sử dụng nhiều nhất và có hiệu
quả tốt điều trị nhiều bệnh viêm [4, 5]. Các cây
thuốc này được nhân dân ta sử dụng từ lâu mà
hiện nay cây Kim Ngân cũng được nhiều nhà
khoa học trong nước và nước ngoài nghiên cứu
tác dụng chống viêm. Năm 2003, Jin Tae và cộng
sự đã phát hiện hiệu lực chống viêm cây Kim
L.T.D. Hong et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 2 (2020) 27-34
29
Ngân (Lonicera japonica) trong bệnh phù chân
do chất dẫn truyền receptor 2 kích hoạt
proteinase [6]. Cũng năm ấy, Wie Jong Kwat và
cộng sự (tháng 3, 2003) tách chiết được một
saponin triterpenoid từ cây Kim Ngân là
Lonicerosid C có tác dụng chống viêm [7]. Các
nghiên cứu khác cũng cho thấy Kim Ngân có tác
dụng chống viêm [8-10]. Theo nhiều nghiên cứu
trong nước, Núc Nác cũng là một cây thuốc có
tác dụng chống viêm hiệu quả [11].
Nghiên cứu gần đây của Mamatha Karnati và
cộng sự (2013) đã chỉ ra rằng vỏ rễ cây Núc Nác
Oroxylum indicum (L.) vent có tác dụng chống
viêm khớp [12]. Rõ ràng, cây Kim Ngân và Núc
Nác có tác dụng chống viêm tốt nhưng tác dụng
chống viêm không nhanh và mạnh như tác dụng
chống viêm steroid và phi steroid. Kết hợp Hoa
Kim Ngân với Núc Nác trên in vivo gợi ý một
hướng nghiên cứu mới về thuốc điều trị chống
viêm. Việc kết hợp Hoa Kim Ngân với Núc Nác
với mong muốn tác dụng chống viêm mạnh hơn,
tốt hơn, không có phản ứng có hại không mong
muốn. Từ kết quả này sẽ mở ra một hướng
nghiên cứu tiếp theo về khả năng kết hợp các
dược liệu chống viêm khác nhau nhằm thu được
hiệu quả chống viêm tốt hơn và góp phần phát
huy tác dụng của nguồn dược liệu sẵn có trong
nước. Chính vì vậy, chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu: Nghiên cứu tác dụng chống viêm
của Hoa cây Kim Ngân (Lonicera japonica
Thunb. Caprifoliaceae) kết hợp với Núc Nác
(Oroxylum indicum Vent. Bignoniaceae).
2. Nguyên vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Nguyên vật liệu
2.1.1. Hoa Kim Ngân
Là hoa phơi hay sấy khô của cây Kim ngân
Lonicera japonica Thunb., thuộc họ kim ngân
Caprifoliaceae.
Nguyên liệu trên được mua ở Công ty cổ
phần Dược Trung ương Mediplantex (Dược liệu
Trung ương 1) đối chiếu theo tiêu chuẩn dược
điển Việt Nam IV [13].
2.1.2. Vỏ Núc Nác
Là vỏ thân phơi hay sấy khô của cây Núc
Nác Oroxylum indicum Vent., thuộc họ chùm ớt
Bignoniaceae.
Nguyên liệu trên được mua ở Công ty cổ
phần Dược Trung ương Mediplantex (Dược liệu
Trung ương 1), đối chiếu theo tiêu chuẩn dược
điển Việt Nam IV [13].
2.1.3. Cao lỏng 1:1 Hoa Kim Ngân
Cân 0,5kg bột dược liệu. Sắc 3 lần với nước
trong tổng thời gian 4 giờ được 5l. Lọc. Cô cách
thủy đến 0,5l được cao lỏng 1:1 Kim Ngân Hoa.
2.1.4. Cao lỏng 1:1 Núc Nác
Cân 0,5kg bột dược liệu. Sắc 3 lần với nước
trong tổng thời gian 4 giờ được 5l. Lọc. Cô cách
thủy đến 0,5l được cao lỏng 1:1 Núc Nác.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
- Chuột nhắt trắng chủng Swiss, cả 2 giống,
khoẻ mạnh, trọng lượng 25 ± 2g do Viện Vệ sinh
Dịch tễ Trung ương cung cấp. Chuột cống trắng
chủng Wistar do Học viện Quân Y cung cấp, cả
hai giống, khoẻ mạnh, trọng lượng 200g ± 20g.
- Động vật thí nghiệm được nuôi 7 ngày
trước khi nghiên cứu và trong suốt thời gian
nghiên cứu trong điều kiện phòng thí nghiệm với
đầy đủ thức ăn và nước uống tại Bộ môn Dược
lý - Đại học Y Hà Nội.
2.3. Hóa chất, máy móc nghiên cứu
- Aspirin, biệt dược Aspirin pH8 viên nén
bao tan trong ruột 500mg của Công ty Cổ phần
Dược phẩm Quảng Bình, Việt Nam.
- Methylprednisolon, biệt dược Medrol viên
nén 16mg của hãng Dược phẩm Pfizer, Mỹ.
- Các hóa chất carageenin, formaldehyd,
dung dịch natriclorid 0,9% đủ tiêu chuẩn phòng
thí nghiệm – Trường Đại học Y Hà Nội.
- Máy đo viêm Plethysmometer No 7250 của
hãng Ugo - Basile (Italy).
- Máy xét nghiệm sinh hóa bán tự động XC
– 55 chemistry analyzer (Trung Quốc).
- Máy huyết học Vet abcTM Animal Blood
Counter, Pháp.
L.T.D. Hong et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 2 (2020) 27-34
30
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Nghiên cứu tác dụng chống viêm cấp
2.4.1.1. Tác dụng chống viêm cấp trên mô
hình gây phù chân chuột bằng carrageenin [14]
Chuột cống trắng được chia ngẫu nhiên làm
5 lô, mỗi lô 10 con:
- Lô 1 (chứng bệnh): Uống nước cất với thể
tích 1,0 ml/100g/ngày.
- Lô 2 (chứng dương): Uống Aspirin liều
200mg/kg/ngày.
- Lô 3: Uống cao lỏng 1:1 Hoa Kim Ngân với
liều tương đương 0,72 g dược liệu khô/kg/ngày
(liều có tác dụng tương đương liều dùng trên
người, tính theo hệ số 6). Pha loãng cao lỏng 1:1
Hoa Kim Ngân 13,9 lần, cho chuột uống với thể
tích 10ml/kg/ngày.
- Lô 4: Uống cao lỏng 1:1 Núc Nác liều
tương đương 1,2 g dược liệu khô/kg/ngày (liều
có tác dụng tương đương liều dùng trên người,
tính theo hệ số 6). Pha loãng cao lỏng 1:1 Núc
Nác 8,3 lần, cho chuột uống với thể tích
10ml/kg/ngày.
- Lô 5: Uống cao lỏng 1:1 Hoa Kim Ngân kết
hợp với cao lỏng 1:1 Núc Nác tỉ lệ 1:1.
Chuột được uống thuốc 5 ngày liên tục trước
khi gây viêm. Ngày thứ 5, sau khi uống thuốc thử
1 giờ, gây viêm bằng cách tiêm carrageenin 1%
(pha trong nước muối sinh lý) 0,05 ml/chuột vào
gan bàn chân sau, bên phải của chuột. Đo thể tích
chân chuột (đến khớp cổ chân) bằng máy đo
Plethysmometer vào các thời điểm: trước khi gây
viêm (V0); sau khi gây viêm 2 giờ (V2), 4 giờ
(V4), 6 giờ (V6) và 24 giờ (V24).
Kết quả được tính theo công thức của
Fontaine.
- Độ tăng thể tích chân của từng chuột được
tính theo công thức:
Trong đó:
V0 là thể tích chân chuột trước khi gây viêm;
Vt là thể tích chân chuột sau khi gây viêm.
- Tác dụng chống viêm của thuốc được đánh
giá bằng khả năng ức chế phản ứng phù (I%)
I%=
𝛥𝑉�̅�%− 𝛥𝑉�̅�%
𝛥𝑉�̅�%
× 100
Trong đó:
∆𝑉�̅�% : trung bình độ tăng thể tích chân chuột
ở lô đối chứng (%);
∆𝑉�̅�% : trung bình độ tăng thể tích chân chuột
ở lô uống thuốc (%).
2.4.1.2. Tác dụng chống viêm cấp trên mô
hình gây viêm màng bụng trên chuột cống trắng
Chuột cống trắng được chia ngẫu nhiên làm
5 lô, mỗi lô 10 con:
- Lô 1 (chứng bệnh): Uống nước cất với thể
tích 1,0 ml/100g/ngày.
- Lô 2 (chứng dương): Uống Aspirin liều
200mg/kg/ngày.
- Lô 3: Uống cao lỏng 1:1 Hoa Kim Ngân với
liều tương đương 0,72 g dược liệu khô/kg/ngày
(liều có tác dụng tương đương liều dùng trên
người, tính theo hệ số 6). Pha loãng cao lỏng 1:1
Hoa Kim Ngân 13,9 lần, cho chuột uống với thể
tích 10ml/kg/ngày.
- Lô 4: Uống cao lỏng 1:1 Núc Nác với liều
tương đương 1,2 g dược liệu khô/kg/ngày (liều
có tác dụng tương đương liều dùng trên người,
tính theo hệ số 6). Pha loãng cao lỏng 1:1 Núc
Nác 8,3 lần, cho chuột uống với thể tích
10ml/kg/ngày.
- Lô 5: Uống cao lỏng 1:1 Hoa Kim Ngân kết
hợp với cao lỏng 1:1 Núc Nác tỉ lệ 1:1.
Chuột được uống nước hoặc thuốc 5 ngày
liền trước khi gây viêm. Ngày thứ 5, sau khi uống
thuốc thử 1 giờ, gây viêm màng bụng chuột bằng
dung dịch carrageenin 0,05g + formaldehyd 1,8
ml, pha vừa đủ trong 100ml nước muối sinh lý,
với thể tích tiêm 1ml/100g vào ổ bụng mỗi chuột.
Sau gây viêm 24 giờ, mở ổ bụng chuột hút
dịch rỉ viêm, đo thể tích, đếm số lượng bạch
cầu/ml dịch rỉ viêm và định lượng protein trong
dịch rỉ viêm.
2.4.2. Nghiên cứu tác dụng chống viêm mạn
Tác dụng chống viêm mạn trên mô hình gây
u hạt thực nghiệm bằng amiant [15].
V%
Vt V0
V0
100
L.T.D. Hong et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 2 (2020) 27-34
31
Chuột nhắt trắng được chia ngẫu nhiên làm
5 lô, mỗi lô 10 con:
- Lô 1 (chứng bệnh): Uống nước cất với thể
tích 1,0 ml/100g/ngày.
- Lô 2 (chứng dương): Uống methyl
prednisolon liều 10 mg/kg/ngày.
- Lô 3: Uống cao lỏng 1:1 Hoa Kim Ngân với
liều tương đương 1,44 g dược liệu khô/kg/ngày
(liều có tác dụng tương đương liều dùng trên
người, tính theo hệ số 12). Pha loãng cao lỏng
1:1 Hoa Kim Ngân 13,9 lần, cho chuột uống với
thể tích 20ml/kg/ngày.
- Lô 4: Uống cao lỏng 1:1 Núc Nác với liều
tương đương 2,4 g dược liệu khô/kg/ngày (liều
có tác dụng tương đương liều dùng trên người,
tính theo hệ số 12). Pha loãng cao lỏng 1:1 Núc
Nác 8,3 lần, cho chuột uống với thể tích
20ml/kg/ngày.
- Lô 5: Uống cao lỏng 1:1 Hoa Kim Ngân kết
hợp với cao lỏng 1:1 Núc Nác tỉ lệ 1:1
Gây viêm mạn tính bằng cách cấy sợi amian
trọng lượng 6 mg tiệt trùng (sấy 120oC trong 1
giờ) đã được tẩm carrageenin 1%, ở da gáy của
mỗi chuột.
Sau khi cấy u hạt, các chuột được uống nước
cất hoặc thuốc thử liên tục trong 10 ngày. Ngày
thứ 11 tiến hành giết chuột, bóc tách khối u hạt
và cân tươi. Các khối u hạt được sấy khô ở nhiệt
độ 56oC trong 18 giờ. Cân trọng lượng u hạt sau
khi đã được sấy khô. So sánh trọng lượng trung
bình của khối u hạt giữa các lô uống thuốc và lô
chứng. Tác dụng chống viêm được tính theo tỉ lệ
% giảm trọng lượng khối u.
Mc - Mt
I% = x 100%
Mc
Trong đó:
I%: Tỷ lệ ức chế u hạt;
Mc: Trọng lượng trung bình u hạt tạo thành
ở lô chứng;
Mt: Trọng lượng trung bình u hạt tạo thành
ở lô thử.
2.5. Xử lý số liệu
Các số liệu nghiên cứu được xử lý thống kê
theo phương pháp t-test Student và test trước -
sau (Avant-après).
Số liệu được biểu diễn dưới dạng: �̅� ± SD.
Sự khác biệt có ý nghĩa khi p < 0,05.
Bảng 1. Tác dụng chống viêm cấp của cao lỏng 1:1 Hoa Kim Ngân và cao lỏng 1:1 Núc Nác trên mô hình gây
phù chân chuột bằng carageenin
Lô
Sau 2 giờ (V1) Sau 4 giờ (V2) Sau 6 giờ (V3) Sau 24 giờ (V4)
Độ phù
(%)
% giảm
phù so
chứng
Độ phù
(%)
% giảm
phù so
chứng
Độ phù
(%)
% giảm
phù so
chứng
Độ phù
(%)
% giảm
phù so
chứng
Lô 1
Chứng bệnh
22,04
± 6,13
40,29
± 12,99
46,71
± 12,70
20,90
± 6,89
Lô 2
Aspirin 200
mg/kg/ngày
13,62
± 4,58*
38,19
25,93
± 6,23*
35,66
35,13
± 10,33*
24,78
16,49
± 4,25
21,13
Lô 3
Hoa Kim Ngân
0,72 g/kg/ngày
13,37
± 3,79**
39,35
35,11
± 9,08
12,87
42,66
± 11,15
8,66
20,94
± 6,18
-0,17
Lô 4
Núc Nác
1,2 g/kg/ngày
16,34
± 4,47*
25,85
39,13
± 11,18
2,90
43,24
± 12,77
7,43
23,64
± 7,93
-13,09
Lô 5
Hoa Kim Ngân
kết hợp Núc Nác
tỉ lệ 1:1
14,48
± 4,55*
34,28
35,50
± 11,69
11,90
40,93
± 8,74
12,38
22,18
± 7,02
-6,09
*p <0,05, **p <0,01, ***p <0,001: so với lô chứng
L.T.D. Hong et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 2 (2020) 27-34
32
3. Kết quả và bàn luận
3.1. Tác dụng chống viêm cấp của cao lỏng 1:1
Hoa Kim Ngân và cao lỏng 1:1 Núc Nác trên mô
hình gây phù chân chuột bằng carrageenin
Kết quả Bảng 1 cho thấy:
Aspirin liều 200mg/kg/ngày có tác dụng làm
giảm rõ rệt độ phù chân chuột so với lô chứng
bệnh qua các thời điểm sau 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ
gây viêm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
< 0,05.
Hoa Kim Ngân liều 0,72 g/kg/ngày, Núc Nác
liều 1,2 g/kg/ngày và Hoa Kim Ngân kết hợp
Núc Nác tỉ lệ 1:1 có tác dụng làm giảm rõ rệt độ
phù chân chuột so với lô chứng bệnh tại thời
điểm sau 2 giờ gây viêm (p < 0,05). Không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ giảm độ
phù chân chuột giữa các lô dùng thuốc thử.
3.2. Tác dụng chống viêm cấp của cao lỏng 1:1
Hoa Kim Ngân và cao lỏng 1:1 Núc Nác trên mô
hình gây viêm màng bụng chuột
Bảng 2. Ảnh hưởng của cao lỏng 1:1 Hoa Kim Ngân và cao lỏng 1:1 Núc Nác đến thể tích dịch rỉ viêm trong ổ
bụng chuột
Lô nghiên cứu n Thể tích dịch rỉ viêm (ml/100g)
Lô 1: Chứng bệnh 10 2,45 ± 0,71
Lô 2: Aspirin 200 mg/kg/ngày 10 1,60 ± 0,43**
Lô 3: Hoa Kim Ngân 0,72 g/kg/ngày 10 1,63 ± 0,48**
Lô 4: Núc Nác 1,2 g/kg/ngày 10 1,72 ± 0,58*
Lô 5: Hoa Kim Ngân kết hợp Núc Nác tỉ lệ 1:1 10 1,68 ± 0,50*
*p <0,05, **p <0,01, ***p <0,001: so với lô chứng
Kết quả bảng 2 cho thấy:
Aspirin liều 200mg/kg/ngày làm giảm rõ rệt
thể tích dịch rỉ viêm trong ổ bụng chuột (p <
0,01).
Hoa Kim Ngân liều 0,72 g/kg/ngày, Núc Nác
liều 1,2 g/kg/ngày và Hoa Kim Ngân kết hợp
Núc Nác tỉ lệ 1:1 có tác dụng làm giảm thể tích
dịch rỉ viêm trong ổ bụng chuột so với lô chứng
bệnh (p < 0,05). Không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về thể tích dịch rỉ viêm giữa các
lô dùng thuốc thử.
Bảng 3. Ảnh hưởng của cao lỏng 1:1 Hoa Kim Ngân và cao lỏng 1:1 Núc Nác đến số lượng bạch cầu trong dịch
rỉ viêm
Lô nghiên cứu n Số lượng bạch cầu tuyệt đối (G)
Lô 1: Chứng bệnh 10 45,99 ± 14,14
Lô 2: Aspirin 200 mg/kg/ngày 10 22,87 ± 6,58***
Lô 3: Hoa Kim Ngân 0,72 g/kg/ngày 10 31,37 ± 10,08*
Lô 4: Núc Nác 1,2 g/kg/ngày 10 27,88 ± 8,69**
Lô 5: Hoa Kim Ngân kết hợp Núc Nác tỉ lệ 1:1 10 23,31 ± 7,59***
*p <0,05, **p <0,01, ***p <0,001: so với lô chứng
Kết quả bảng 3 cho thấy:
Aspirin liều 200mg/kg/ngày làm giảm rõ rệt
số lượng bạch cầu trong dịch rỉ viêm (p < 0,001).
Hoa Kim Ngân liều 0,72 g/kg/ngày, Núc Nác
liều 1,2 g/kg/ngày và Hoa Kim Ngân kết hợp
Núc Nác tỉ lệ 1:1 có tác dụng làm giảm số lượng
bạch cầu trong dịch rỉ viêm so với lô chứng bệnh
(p < 0,05). Không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa các lô dùng thuốc thử về số lượng
bạch cầu trong dịch rỉ viêm.
L.T.D. Hong et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 2 (2020) 27-34
33
Bảng 4. Ảnh hưởng của cao lỏng 1:1 Hoa Kim Ngân và cao lỏng 1:1 Núc Nác đến hàm lượng protein trong dịch
rỉ viêm
Lô nghiên cứu n Hàm lượng protein tuyệt đối (mg/dl)
Lô 1: Chứng bệnh 10 18,26 ± 5,92
Lô 2: Aspirin 200 mg/kg/ngày 10 10,97 ± 3,32**
Lô 3: Hoa Kim Ngân 0,72 g/kg/ngày 10 12,18 ± 3,95*
Lô 4: Núc Nác 1,2 g/kg/ngày 10 12,63 ± 4,14*
Lô 5: Hoa Kim Ngân kết hợp Núc Nác tỉ lệ 1:1 10 12,43 ± 3,58*
*p <0,05, **p <0,01, ***p <0,001: so với lô chứng
Kết quả Bảng 4 cho thấy:
Aspirin liều 200mg/kg/ngày làm giảm rõ rệt
hàm lượng protein tuyệt đối trong dịch rỉ viêm (p
< 0,01).
Hoa Kim Ngân liều 0,72 g/kg/ngày, Núc Nác
liều 1,2 g/kg/ngày và Hoa Kim Ngân kết hợp
Núc Nác tỉ lệ 1:1 có tác dụng làm giảm hàm
lượng protein tuyệt đối trong dịch rỉ viêm so với
lô chứng bệnh (p < 0,05). Không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê giữa các lô dùng thuốc thử về
hàm lượng protein tuyệt đối trong dịch rỉ viêm.
3.3. Tác dụng chống viêm mạn của cao lỏng 1:1
Hoa Kim Ngân và cao lỏng 1:1 Núc Nác
Bảng 5. Ảnh hưởng của cao lỏng 1:1 Hoa Kim Ngân và cao lỏng 1:1 Núc Nác đến trọng lượng u hạt trước khi sấy khô
Lô nghiên cứu
Trọng lượng u hạt trước
khi sấy khô (mg)
Tỷ lệ giảm trọng lượng u
hạt so với nhóm chứng (%)
Lô 1: Chứng bệnh 136,79 ± 23,31
Lô 2: Methylprednisolon 10 mg/kg/ngày 81,84 ± 12,37*** 40,17
Lô 3: Hoa Kim Ngân 1,44 g/kg/ngày 95,57 ± 13,46** 30,13
Lô 4: Núc Nác 2,4 g/kg/ngày 114,86 ± 25,16 16,03
Lô 5: Hoa Kim Ngân kết hợp Núc Nác tỉ lệ 1:1 106,02 ± 20,93** 22,49
*p <0,05, **p <0,01, ***p <0,001: so với lô chứng
Kết quả bảng 5 cho thấy:
Methylprednisolon liều 10 mg/kg/ngày làm
giảm rõ rệt trọng lượng khối u hạt trước khi sấy
khô so với lô chứng bệnh (p < 0,001).
Hoa Kim Ngân liều 1,44 g/kg/ngày và Hoa
Kim Ngân kết hợp với Núc Nác tỉ lệ 1:1 có tác
dụng làm giảm trọng lượng khối u hạt trước khi
sấy khô so với lô chứng bệnh, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p<0,01. Không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa lô uống Hoa Kim
Ngân và lô uống Hoa Kim Ngân kết hợp với Núc
Nác tỉ lệ 1:1 về trọng lượng u hạt trước khi sấy
khô (p > 0,05).
Núc nác liều 2,4 g/kg/ngày có xu hướng
giảm trọng lượng khối u hạt trước khi sấy khô so
với lô chứng bệnh, tuy nhiên sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Bảng 6. Ảnh hưởng của cao lỏng 1:1 Hoa Kim Ngân và cao lỏng 1:1 Núc Nác đến trọng lượng u hạt sau khi sấy khô
Lô nghiên cứu
Trọng lượng u hạt
sau khi sấy khô (mg)
Tỷ lệ giảm trọng lượng u hạt
so với nhóm chứng (%)
Lô 1: Chứng bệnh 41,18 ± 6,14
Lô 2: Methylprednisolon 10 mg/kg/ngày 23,69 ± 4,47*** 42,47
Lô 3: Hoa Kim Ngân 1,44 g/kg/ngày 27,09 ± 10,57** 34,22
Lô 4: Núc Nác 2,4 g/kg/ngày 32,48 ± 8,51* 21,13
Lô 5: Hoa Kim Ngân kết hợp Núc Nác tỉ lệ 1:1 29,32 ± 5,64** 28,80
*p <0,05, **p <0,01, ***p <0,001: so với lô chứng
L.T.D. Hong et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 2 (2020) 27-34
34
Kết quả bảng 6 cho thấy:
Methylprednisolon liều 10 mg/kg/ngày làm
giảm rõ rệt trọng lượng khối u hạt sau khi sấy
khô so với lô chứng bệnh (p < 0,001).
Hoa Kim Ngân liều 1,44 g/kg/ngày, Núc Nác
liều 2,4 g/kg/ngày và Hoa Kim Ngân kết hợp với
Núc Nác tỉ lệ 1:1 có tác dụng làm giảm trọng
lượng khối u hạt sau khi sấy khô so với lô chứng
bệnh, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <
0,05. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa các lô dùng thuốc thử về trọng lượng khối
u hạt sau khi sấy khô (p > 0,05).
4. Kết luận
Hoa Kim ngân liều 0,72 g/kg/ngày, Núc nác
liều 1,2 g/kg/ngày và Hoa Kim ngân kết hợp Núc
Nác tỉ lệ 1:1 có tác dụng chống viêm cấp trên
chuột cống trắng trên mô hình gây phù chân
chuột bằng carrageenin và mô hình gây viêm
màng bụng chuột.
Hoa Kim ngân liều 1,44 g/kg/ngày, Núc Nác
liều 2,4 g/kg/ngày và Hoa Kim ngân kết hợp với
Núc nác tỉ lệ 1:1 có tác dụng chống viêm mạn
trên chuột nhắt trắng trên mô hình gây u hạt bằng
amiant.
Lời cảm ơn
Chúng tôi trân trọng cảm ơn sự tài trợ của
Khoa Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội cho đề
tài “Nghiên cứu tác dụng chống viêm của Hoa
cây Kim Ngân (Lonicera japonica Thunb.
Caprifoliaceae) kết hợp với Núc Nác (Oroxylum
indicum Vent. Bignoniaceae)” - mã số CS.19.04.
Chúng tôi cũng trân trọng cảm ơn các cán bộ Bộ
môn Dược lý, trường Đại học Y Hà Nội trong quá
trình thực hiện nghiên cứu.
Tài liệu tham khảo
[1] Vu Trieu An, Immunology, Hanoi Medical
Publishing House, 2001, pp. 250 - 252.
[2] Nguyen Ngoc Lanh, Pathophysiology, Medical
Publishing House, 2012, pp. 209 - 229.
[3] Le Dinh Roanh, Nguyen Dinh Mao, Inflammatory
and infectious pathology, Medical Publishing
House,1997, pp. 1 - 132.
[4] Vo Van Chi, Dictionary of Vietnamese medicinal
plants, Medicine Publishing House,1997, pp. 633-634.
[5] Paulina Melega, Lonicera japonica Flower,
Veterinarian Reviewed on June 20 (2012).
[6] Jin Tae, Seung-Woo Han, et al., Anti-inflammatory
effect of Lonicera japonica in proteinase-activated
receptor 2-mediated paw edema, Clinica Chimica
Acta, Apr; 330(1-2) (2003) 165 - 171.
[7] Wie Jong Kwar, Chang Kyun Han, et al.,
Loniceroside C, an Anti-inflammatory Saponin
from Lonicera japonica, Chem. Pharm. Bull
(Tokyo) Mar; 51(3) (2003) 333-335.
[8] JH. Lee, WS. Ko, YH. Kim, et al., Anti-
inflammatory effect of the aqueous extract from
Lonicera japonica flower is related to inhibition of
NF-KappaB activation through reducing I-
kappaBalpha degradation in rat liver, Int J Mol
Med, Jan; 7(1) (2001) 79 - 83.
[9] Min Ho Han, Won Sup Lee, Arulkumar Nagappan,
et al., Flavonoid Isolated from Flowers of Lonicera
japonica Thunb. Inhibit Inflammatory Responses
in BV2 Microglial Cells by Suppressing TNF-α
and IL-β Through PI3K/Akt/NF-Kb Signaling
Pathways, Phytotherapy Research, 30(11) (2016)
1824 - 1832.
[10] Seung-Hwan Kwon, Shi-Xun Ma, Sa-lk Hong, et
al., Lonicera japonica Thunb. Extract Inhibits
Lipopolysaccharide-Stimulated Inflammatory
Responses by Suppressing NF-κB Signaling in
BV-2 Microglial Cells, J Med Food, Jul 1. 18(7)
(2015) 762-775.
[11] Do Tat Loi, Vietnamese medicinal plants and
herbs, Thoi Dai Publishing House, (2011), 75 - 77,
726 - 728.
[12] Mamatha Karnati, Rodda H Chandra, Ciddi
Veeresham, et al., Anti-arthritic activity of root
bark of Oroxylum indicum (L.) vent against
adjuvant-induced arthritis, Pharmacognosy
Research, Apr-Jun 5(2) (2013) 121-128.
[13] Vietnam Pharmacopoeia Council, Vietnam
Pharmacopoeia IV, Medical Publishing House,
2009, pp. 806- 856.
[14] C.A. Winter, E.A Risley and G.W Nuss,
Carrageenin induced edema in hind paw of the rat
as an assay for anti-inflammatory drugs, Proc. Soe.
Exp. Bio. Med, No 111 (1962) 544 - 547.
[15] Julon, J.C.Guyonnet, et al., Etude des propriétés
pharmacologiques d’un nowel anti-inflammatoire,
J.Pharmacol (Paris), 3(2) (1971) 259 - 286.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_tac_dung_chong_viem_cua_hoa_cay_kim_ngan_lonicera.pdf