Quan sát dấu hiệu ngộ độc
- Sau khi uống mẫu thử TL không
thấy có chuột chết ở tất cả các lô thử
nghiệm và lô đối chứng.
Theo phân loại chất độc theo đường
uống của tổ chức WHO (WorldHealth
Organization, 1993), Tổ chức Hợp tác và
Phát triển kinh tế thế giới (Organization for
Economic Cooperation and Development
- OECD), và GHS (Globally Harmonized
System of Classification and Labelling
of Chemicals) [10] các mẫu thử nghiệm
không gây độc ở liều tối đa, không xác
định được giá trị LD50 hoặc có giá trị LD50
> 5000 mg/kg thể trọng theo đường uống
thì được coi là không độc hoặc không phân
loại (unclassified). Dựa trên kết quả thu
được của thử nghiệm này có thể kết luận
mẫu thử TL trong thí nghiệm này thuộc
nhóm không gây độc theo đường uống.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tác dụng kháng viêm và độc tính cấp của cao chiết cồn lá cây thóc lép (Desmodium Gangeticum), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinionTạp chí Khoa học - Trường Đại học Mở Hà Nội 67 (5/2020) 1-9
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG KHÁNG VIÊM VÀ ĐỘC
TÍNH CẤP CỦA CAO CHIẾT CỒN LÁ CÂY THÓC LÉP
(DESMODIUM GANGETICUM)
STUDY ON ANTI-INFLAMMATORY EFFECT AND ACUTE TOXICITY
OF ETHANOL EXTRACT OF THE LEAVES
OF DESMODIUM GANGETICUM (L.) DC.
Cao Sơn Tùng*, Ngọ Thị Phương†, Phương Anh Tuấn†, Nguyễn Tuấn Anh*,
Đỗ Thị Thảo‡, Trịnh Thị Thu Hằng§, Lê Minh Hà†
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 4/11/2019
Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 4/5/2020
Ngày bài báo được duyệt đăng: 27/5/2020
Tóm tắt: Kết quả nghiên cứu tác dụng kháng viêm cho thấy cao chiết cồn của lá cây
Thóc lép (Desmodium gangeticum (L.) DC.) liều 100 mg/kgP thể hiện tác dụng chống viêm
cấp mạnh và kéo dài hơn so với liều 300 mg/kg trên mô hình gây phù chân chuột thực nghiệm
bằng carrageenin. Ở 2 liều nghiên cứu 100 và 300 mg/kgP mẫu nghiên cứu đều có tác dụng
chống viêm mạn trên mô hình gây u hạt thực nghiệm. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp cho
thấy cao chiết cồn của lá cây Thóc lép không gây chết và không ảnh hưởng đến quá trình
phát triển bình thường của động vật thí nghiệm với liều tối đa là 5.000 mg/kgP theo đường
uống. Đây là lần đầu tiên hoạt tính kháng viêm in vivo và độc tính cấp của cây Thóc lép Việt
Nam được nghiên cứu.
Từ khóa: Thóc lép, Desmodium gangeticum, kháng viêm, độc tính cấp.
Abstract: The results showed that the alcohol extract of the leaves of Desmodium
gangeticum (L.) DC. at a dose of 100 mg/kgP showed a stronger and lasting acute anti-
infl ammatory eff ect than a dose of 300 mg/kgP in carrageenan-induced paw edema. At
studied doses of 100 and 300 mg/kgP, the sample has a chronic anti-infl ammatory eff ect
on the experimental granulomatous model. The studied sample did not cause death and did
not aff ect the normal development process of experimental animals with a maximum dose
of 5000 mg/kgP orally. This is the fi rst time anti-infl ammatory eff ect and acute toxicity of
Desmodium gangeticum were reported.
Keywords: Desmodium gangeticum (L.) DC, anti-infl ammatory, acute toxicity.
* Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
† Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST)
‡ Viện Công nghệ Sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST)
§ Trường Đại học Mở Hà Nội
2 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
1. Đặt vấn đề
Cây Thóc Lép có tên khoa học là
Desmodium gangeticum (L.) DC., thuộc họ
Đậu (fabaceae). Là loài cây cổ nhiệt đới,
mọc hoang ở vùng đồi núi, trên các bãi cỏ,
ven đường đi từ Bắc tới Nam. Trong y học cổ
truyền Việt Nam, y học cổ truyền các nước
châu Á đặc biệt là Trung Quốc, các bộ phận
của Thóc lép đc sử dụng như một phương
thuốc để giải nhiệt, tiêu hóa, cầm máu, giảm
đau, sát khuẩn, trị các bệnh viêm da, viêm
da thần kinh, viêm ngực, trị sốt thương hàn,
hen suyễn, viêm phế quản, dùng trong việc
điều trị rắn cắn, chống nôn, ngộ độc và sỏi
thận [1,2]. Các nghiên cứu về hóa học trên
thế giới đã chỉ ra Thóc lép giàu các lớp chất
fl avonoid, alkaloid, sterol và glycolipid [2].
Trong các nghiên cứu trước đây, chúng tôi
đã phân lập và xác định cấu trúc của 10 hợp
chất từ lá cây Thóc lép ở Việt Nam: (6S,9R)-
roseoside, nicotifl orin, rutin, luteolin,
luteolin tetramethyl ether, protocatechuic
acid, N,N-dimethyltetradecan-1-amine,
(+)-pinitol, stigmasterol và daucosterol
[3,4]. Tuy nhiên cho tới nay, hầu như chưa
thấy có nghiên cứu về hoạt tính sinh học của
cây Thóc lép Việt Nam được công bố. Để
tiếp nối các nghiên cứu trước đây và nhằm
làm sáng tỏ tác dụng chữa bệnh của cây
Thóc lép trong dân gian, trong bài báo này
chúng tôi trình bày các kết quả nghiên cứu in
vivo về tác dụng kháng viêm và độc tính cấp
của cao chiết cồn của lá cây Thóc lép.
2. Thực nghiệm
2.1. Tạo cao chiết cồn
2,0 kg bột lá cây Thóc lép được chiết
với cồn 96 độ, ở 50oC, 3 lần, mỗi lần 5 giờ.
Dịch chiết được gom lại, lọc và cất loại
dung môi dưới áp suất giảm thu được 85,0
g cao chiết cồn (ký hiệu là TL) được dùng
cho các nghiên cứu về hoạt tính tiếp theo.
2.2. Nghiên cứu về hoạt tính kháng
viêm của Thóc lép.
2.1.1. Động vật thí nghiệm
- Chuột cống trắng, cả 2 giống,
khoẻ mạnh, trọng lượng 150 ± 20 gam (để
nghiên cứu tác dụng chống viêm), đạt tiêu
chuẩn thí nghiệm do Viện Vệ sinh dịch tễ
Trung ương cung cấp.
- Động vật được nuôi trong điều kiện
đầy đủ thức ăn và nước uống tại phòng thí
nghiệm từ 3 - 5 ngày trước khi nghiên cứu
và trong suốt thời gian nghiên cứu.
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu
2.1.2.1. Tác dụng kháng viêm cấp
theo đường uống
Chuột cống trắng, cả 2 giống, khoẻ
mạnh, trọng lượng 150 ± 20 gam. Được
tiến hành trên mô hình gây phù chân
chuột bằng carrageenin theo phương
pháp Winter. Chuột cống trắng được chia
ngẫu nhiên thành 4 lô, mỗi lô 10 con.
Lô 1 (lô chứng sinh học): uống nước cất
1,0ml/100g. Lô 2 (lô chứng dương): uống
aspirin 150 mg/kg/ngày. Lô 3 (lô TL liều
thấp): uống TL 100 mg/kg/ngày. Lô 4 (lô
TL liều cao): uống TL 300 mg/kg/ngày
(các thuốc chuẩn hoặc thuốc thử được pha
trong nước cất, cho chuột uống với lượng
1,0 ml/100g ). Chuột được gây viêm bằng
cách tiêm carrageenin 1% (pha trong nước
muối sinh lý) 0,05 ml/chuột vào gan bàn
chân sau, bên phải của chuột. Đo thể tích
chân chuột (đến khớp cổ chân) bằng dụng
cụ chuyên biệt (Plethysmometer) vào các
thời điểm: trước khi gây viêm (V
0
), sau
khi gây viêm 2 giờ (V
1
), 4 giờ (V
2
), 6 giờ
(V
3
) và 24 giờ (V
t
) để đánh giá tác dụng
chống viêm của thuốc.
3Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
Kết quả được tính theo công thức
của Fontaine.
- Độ tăng thể tích chân của từng
chuột được tính theo công thức:
ΔV% = 100x (V
t
-V
0
)/V
x
Trong đó: V%: độ tăng thể tích
chân chuột.
V
0
: thể tích chân chuột trước khi gây
viêm.
V
t
: thể tích chân chuột sau khi gây
viêm.
- Tác dụng chống viêm của thuốc
được đánh giá bằng khả năng ức chế phản
ứng phù (I%).
Trong đó: I%: khả năng ức chế phản
ứng phù (%).
: trung bình độ tăng thể tích
chân chuột ở lô chứng (%).
: trung bình độ tăng thể tích
chân chuột ở lô uống thuốc (%).
2.1.2.2. Tác dụng chống viêm mạn tính
Được tiến hành trên mô hình gây
u hạt thực nghiệm bằng amiant. Gây u
hạt thực nghiệm theo phương pháp của
Ducrot, Julou và cộng sự trên chuột cống
trắng. Amiant được viên thành hạt hình
cầu nhỏ trọng lượng 30,0 ± 1,0 mg, tiệt
khuẩn bằng nhiệt độ cao (160oC / 2 giờ)
trước khi cấy vào cơ thể chuột cống.
Chuột cống trắng được chia ngẫu
nhiên làm 4 lô, mỗi lô 8 con. Lô 1 (lô
chứng sinh học): uống nước cất. Lô 2
(lô chứng dương): uống prednisolon
5,0 mg/kg/ngày. Lô 3 (lô TL liều thấp):
uống TL 100 mg/kg/ngày. Lô 4(lô TL
liều cao): uống TL 300 mg/kg/ngày. Gây
viêm mạn cho chuột bằng cách cấy vào
dưới da gáy của chuột viên amiant đã
nhúng vào carrageenin 1%. Sau khi cấy
amiant, chuột được uống thuốc trong
5 ngày liền. Ngày thứ 6, gây mê chuột
bằng ether, bóc tách khối u hạt, sấy ở
nhiệt độ 56oC/18 giờ. So sánh trọng
lượng trung bình của khối u hạt (đã trừ
trọng lượng amiant) giữa các lô uống
thuốc và lô chứng. Tác dụng chống viêm
được biểu thị bằng tỉ lệ % giảm trọng
lượng khối u.
2.1.3. Phương pháp xử lý số liệu
Cá c số liệu được xử lý trên Excel,
thuật toán thống kê student t’test, F’test
và phương pháp phân tích phương sai một
nhân tố ngẫu nhiên (one way ANOVA)
để kiểm tra sự sai khác có ý nghĩa so với
đối chứng âm, với p < 0.05 được coi là sai
khác có ý nghĩa.
2.2. Thử nghiệm hoạt tính gây độc
tính cấp trên chuột
2.2.1. Động vật thí nghiệm
- Chuột nhắt trắng thuần chủng dòng
BALB/c với tổng số lượng chuột được thí
nghiêm là 42 con mỗi con có cân nặng 20
± 2g.
- Động vật thí nghiệm được nuôi
ở phòng Thử nghiệm sinh học, Viện
Công nghệ sinh học, nuôi trong điều kiện
chuồng thoáng mát, đảm bảo vệ sinh, chế
độ ăn uống theo nhu cầu của chuột. Tất cả
động vật thí nghiệm trước khi tiến hành
đều được xác định cân nặng.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nguyên tắc: Cho chuột thử nghiệm
uống cùng liều mẫu nghiên cứu trong điều
kiện ổn định như nhau, quan sát các phản
ứng xảy ra trong 72h.
4 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
2.2.2.1 Thử sơ bộ
- Cho 6 chuột (50% đực, 50% cái)
nhịn đói ít nhất 12 giờ trước khi cho uống
mẫu nghiên cứu ở liều duy nhất, tối đa có
thể, qua đường uống (thể tích tối đa là 0,2
ml-0,75 ml/10g trọng lượng chuột-theo
“Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng
và lâm sàng thuốc đông y, thuốc từ dược
liệu” của Bộ y tế ban hành theo quyết định
số 141/QĐ-K2ĐT ngày 27/10/2015) [5].
Theo dõi và ghi nhận cử động tổng quát,
biểu hiện về hành vi, trạng thái lông, ăn
uống, tiêu tiểu và số lượng chết của chuột
trong vòng 72 giờ, chuột không có dấu
hiệu bất thường hoặc chết, tiếp tục theo
dõi trong 14 ngày.
- Các h xử lí và chuẩn bị mẫu thử:
Mẫu ở dạng cao tan kém trong nước mà
tan trong cồn nên được pha trong cồn, sau
đó giảm nồng độ cồn và cho chuột uống
liều tối đa 5000 mg/kg trọng lượng chuột.
- Kết quả thử nghiệm sơ bộ cho thấy
có không có chuột bị chết trong vòng 72
h. Như vậy, thí nghiệm được tiếp tục thực
hiện theo Trường hợp 1.
2.2.2.2. Thử nghiệm chính thức
Có 3 trường hợp có thể xảy ra:
- Trường hợp 1: Sau khi cho chuột
uống mẫu, số chuột trong lô thử vẫn bảo
toàn cho thấy liều cao nhất có thể qua kim
mà không làm chuột chết. Liều này được
kí hiệu là Dmax và liều tương đối an toàn
Ds dùng trong các thử nghiệm dược lý có
thể bằng hoặc lớn hơn 1/5 Dmax.
- Trường hợp 2: Sau khi cho chuột
uống mẫu nghiên cứu, tỉ lệ tử vong là
100% thì thử với liều giảm ½ so với liều
đầu. Tiếp tục thăm dò cho đến khi tìm
được liều tối thiểu gây chết 100% chuột
(LD
100
) và liều tối đa không gây chết con
nào (LD
0
). Tiến hành thử nghiệm xác định
LD
50
theo phương pháp củ a Dodehe Yeo
và cộng sự (2012) [6], N’dia Kouadio
Frédéri và cộ ng sự (2013) [7], Aristide
Traore và cộ ng sự (2014) [8].
- Trường hợp 3: Sau khi uống mẫu
thử, số chuột tử vong thấp hơn 100%,
không xác định được liều gây chết tuyệt
đối (LD
100
) dẫn tới không thể xác định
được LD
50
. Tuy nhiên, trường hợp này
có thể xác định được liều tối đa không
gây chết chuột, gọi là liều dưới liều chết
(LD
0
). Khi đó liều tương đối an toàn Ds
dùng trong các thử nghiệm dược lý có giá
trị bằng 1/5 hoặc 1/10 liều LD
0
.
Thực nghiệm được tiến hành như
sau: 36 chuột nhắt trắng dòng BALB/c khoẻ
mạnh, khối lượng khoảng 19-21 gram, không
phân biệt giống, được nuôi tại khu nuôi động
vật của Viện Công nghệ sinh học trong điều
kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ, ánh sáng, được
chia làm 6 lô (6 chuột/lô), và bị bỏ đói hoàn
toàn 16 giờ trước khi được uống chế phẩm
GX. Chuột được theo dõi cân nặng và biểu
hiện sinh lý trong khoảng thời gian 2 giờ
sau khi uống và ở các thời điểm trước khi
uống mẫu, ngày 1, ngày 4 và ngày 7. Các
số liệu được xử lí trên Excel, được trình
bày dạng Mean ± SE.
- Lô 1: (đối chứng sinh lý) Uống cồn
thực phẩm pha ở 10% liều 0,3- 0,4 ml/con
- Lô 2: Uống TL liều 1000mg/kg
trọng lượng cơ thể
- Lô 3: Uống TL liều 2000 mg/kg
trọng lượng cơ thể
- Lô 4: Uống TL liều 3000 mg/kg
trọng lượng cơ thể
- Lô 5: Uống TL liều 4000 mg/kg
5Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
trọng lượng cơ thể
- Lô 6: Uống TL liều 5000 mg/kg
trọng lượng cơ thể
Công thức tính giá trị LD
50
Xác định LD
50
được tiến hành theo
phương pháp của Karber Behrens [6,9]
(trích theo Dodehe Yeo và cs, 2012 và trích
theo Shetty Akhila J và cs, 2007) như sau:
LD
50
= LD
100
- Σa×b/N
Trong đó:
LD
50
: Liều chết 50% động vật thí
nghiệm.
LD
100
: Liều thấp nhất gây chết 100%
động vật thí nghiệm.
N: Số động vật trong một nhóm.
a: Sự khác biệt về liều giữa hai liều
liên tiếp.
b: Tỷ lệ tử vong trung bình của hai
nhóm liên tiếp.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Tác dụng kháng viêm của cao
chiết Thóc lép
3.1.1. Tác dụng chống viêm cấp tính
Tác dụng chống viêm cấp tính
của cao chiết Thóc lép được đánh giá
thông qua việc gây phù chân chuột
bằng carrageenin 1% theo phương pháp
Winter và được theo dõi tại lần lượt các
thời điểm trước khí gây viêm và sau khi
gây viêm 2, 4, 6 và 24h. Tại các mốc thời
gian tương ứng, sử dụng cao chiết Thóc
lép để đánh giá khả năng gây ức chế viêm
với liều lượng 100mg/kg/ngày/chuột và
300mg/kg/ngày/chuột. Kết quả được
trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Độ tăng thể tích chân chuột sau khi gây viêm
Lô nghiên cứu n
Độ tăng thể tích chân chuột (ΔV%)
( ± SE)
Lô 2
(Aspirin 150 mg/kg)
8 19,18 ± 2,40 47,11 ± 4,28 41,29 ± 4,34 6,45 ± 3,81
Lô 3
(TL 100 mg/kg)
8 39,61 ± 7,14 35,56 ± 4,00 21,84 ± 6,02 9,47 ± 0,28
Lô 4
(TL 300 mg/kg)
9 34,54 ± 4,84 61,08 ± 6,00 42,75 ± 5,73 9,56 ± 1,96
Bảng 2. Mức độ ức chế phản ứng phù chân chuột của mẫu thử TL
Lô nghiên cứu n
Mức độ ức chế phản ứng phù
(I %) so với lô chứng
Sau 2 giờ Sau 4 giờ Sau 6 giờ Sau 24 giờ
Lô 2
(aspirin 150 mg/kg)
8 58,35 41,04 23,57 19,57
Lô 3
(TL 100 mg/kg)
8 13,98 55,49 59,58 - 18,10
Lô 4
(TL 300 mg/kg)
9 24,99 23,54 20,87 - 19,33
6 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
Nhận xét
Tại thời điểm 2 giờ sau khi gây
viêm, lô uống aspirin thể hiện tác dụng rõ
nhất (ức chế được 58,35% phản ứng phù
viêm). Hai lô uống TL có xu hướng làm
giảm mức độ tăng thể tích chân chuột,
nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống
kê so với lô chứng.
Tại thời điểm 2 giờ sau gây viêm
cấp bằng carrageenin, độ tăng thể tích
chân chuột chưa có sự khác biệt rõ rệt so
với lô chứng sinh học (p > 0,05). Tại thời
điểm 4 giờ sau gây viêm, độ tăng thể tích
chân chuột ở cả 2 lô uống TL đã giảm rõ
rệt so với lô chứng sinh học với mức độ
ức chế phản ứng phù là 55,49% ở lô uống
TL 100 mg/kg (p < 0,05) và 23,54% ở lô
uống TL liều 300 mg/kg (p < 0,001) g. Tại
thời điểm 6 giờ sau gây viêm, chỉ có lô
TL liều thấp (100 mg/kg) còn tác dụng
chống viêm với mức độ ức chế phản ứng
phù là 59,58% (p < 0,01), cao hơn lô uống
aspirin. Như vậy, TL liều 100 mg/kg có
tác dụng chống viêm mạnh hơn và kéo dài
hơn so với TL liều 300 mg/kg.
Aspirin thể hiện tác dụng chống
viêm mạnh nhất tại thời điểm 2 giờ sau
khi gây viêm, phù hợp với đặc điểm dược
động học và tác dụng của aspirin. Mức độ
ức chế phản ứng phù tại thời điểm 2 giờ là
58,35%, cao hơn cả 4 lô uống thuốc thử
TL. Sau đó, mức độ ức chế phản ứng phù
của aspirin giảm dần ở các thời điểm sau.
Tại thời điểm 24 giờ sau khi gây
viêm, không có sự khác biệt về độ tăng thể
tích chân chuột giữa tất cả các lô nghiên
cứu (p > 0,05).
Kết quả nghiên cứu cho thấy tác
dụng chống viêm cấp của cao chiết TL
trên mô hình gây phù chân chuột thực
nghiệm bằng carrageenin.
3.1.2. Tác dụng chống viêm mãn tính
Trên mô hình gây viêm mạn thực
nghiệm bằng cấy amiant, xác định trọng
lượng khối u hạt của các lô chứng và các lô
uống thuốc, kết quả thu được như sau:
Bảng 3. Trọng lượng trung bình u hạt thực nghiệm
Lô nghiên cứu n
Trọng lượng
u hạt (mg)
( X ± SE)
Tỉ lệ giảm
trọng lượng
u hạt (%)
p so
với
lô 1
Lô 1 (chứng sinh học) 8 89,4 ± 11,2
Lô 2 (Prednisolon 5 mg/kg) 8 50,9 ± 4,4 75,68 < 0,05
Lô 3 (TL 100 mg/kg) 8 56,5 ± 4,3 58,19 < 0,05
Lô 4 (TL 300 mg/kg) 8 55,8 ± 4,9 60,31 < 0,05
Nhận xét
Kết quả ở bảng trên cho thấy:
Trọng lượng u hạt ở 4 lô uống thuốc
thử và lô uống prednisolon đều giảm rõ
rệt so với lô chứng sinh học (p < 0,05 và
p < 0,01). Không có sự khác biệt rõ rệt về
trọng lượng u hạt giữa các lô uống thuốc
thử và prednisolon.
Thí nghiệm này nhằm đánh giá tác
dụng chống viêm mạn của thuốc thử thông
qua khả năng làm giảm quá trình tăng sinh
tổ chức, giảm khối lượng u hạt tạo thành
khi cấy amiant đã nhúng carragenin vào
dưới da chuột. Amiant là một vật lạ không
có khả năng tiêu khi đưa vào cơ thể.
Carrageenin có bản chất là polysaccharid,
có khả năng kích thích quá trình viêm. Cấy
7Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
amiant đã nhúng carragenin vào dưới da
chuột sẽ kích thích quá trình viêm mạnh
hơn chỉ cấy amiant đơn thuần. Khi đó cơ
thể sẽ phản ứng viêm bằng cách tập trung
nhiều tế bào, tạo ra mô bào lưới, nguyên
bào sợi bao quanh vật lạ, tạo nên hình ảnh
u hạt của mô hình viêm gan thực nghiệm.
Thuốc có tác dụng chống viêm mạn
sẽ ức chế sự tạo thành u hạt, làm giảm
khối lượng u hạt tạo thành so với nhóm
chứng không dùng thuốc. Thông qua việc
so sánh trọng lượng u hạt giữa các lô uống
thuốc thử và lô đối chứng, có thể đánh giá
được thuốc có tác dụng chống viêm mạn
trên thực nghiệm hay không.
Kết quả ở bảng 3 cho thấy các lô
uống TL (liều 100 mg/kg và liều 300 mg/
kg) đều có tác dụng ức chế sự tạo thành
u hạt sau khi gây viêm rõ rệt so với lô
chứng sinh học (p < 0,05 và p < 0,01), với
tỉ lệ giảm trọng lượng u hạt ở lô uống TL
thứ tự là 36,80% và 37,58%, ở lô uống
prednisolon là 43,06 %. Không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa trọng lượng
u hạt của các lô uống thuốc thử so với nhau
và so với lô uống prednisolon (p > 0,05).
Kết quả nghiên cứu tác dụng chống
viêm mạn của mẫu thử TL cho thấy mẫu
thuốc thử với 2 liều đã dùng đều có tác
dụng chống viêm mạn trên mô hình gây u
hạt thực nghiệm.
3.2. Kết quả thử nghiệm độc tính
cấp của cao chiết Thóc lép
Với sự bố trí thí nghiệm ở trên
chúng tôi thu được kết quả độc tính cấp
theo đường uống của mẫu nghiên cứu
như sau:
Bảng 4. Số lượng chuột chết, biểu hiện bên ngoài của chuột khi uống mẫu thử TL
Lô
Mẫu TL (mg/
kg)
số chuột chết
trong 72 giờ
Biểu hiện bên ngoài trong vòng
0-72 giờ
1 Đối chứng 0
Sau khi uống nước chuột di chuyển và ăn uống bình
thường, phản xạ ánh sáng và âm thanh tốt
2 1000 0
Sau khi uống mẫu thử TL chuột di chuyển và ăn uống bình
thường, phản xạ ánh sáng và âm thanh tốt
3 2000 0
Sau khi uống mẫu thử TL chuột di chuyển và ăn uống bình
thường, phản xạ ánh sáng và âm thanh tốt
4 3000 0
Sau khi uống mẫu thử TL chuột di chuyển và ăn uống bình
thường, phản xạ ánh sáng và âm thanh tốt
5 4000 0
Sau khi uống mẫu thử TL chuột di chuyển và ăn uống bình
thường, phản xạ ánh sáng và âm thanh tốt
6 5000 0
Sau khi uống mẫu thử TL chuột di chuyển và ăn uống bình
thường, phản xạ ánh sáng và âm thanh tốt
Kết quả thí nghiệm trên cho thấy:
mẫu TL không gây chết động vật thí
nghiệm theo đường uống trong thí nghiệm
này với liều tối đa là 5000 mg/kg.
Theo dõi khối lượng cơ thể chuột
Kết quả theo dõi khối lượng cơ thể
chuột ở nhóm chứng và nhóm thử được
thể hiện trong các bảng 5. Kết quả theo dõi
khối lượng trung bình của chuột trong quá
trình thử nghiệm 7 ngày cho thấy:
- Trước khi uống mẫu thử: Khối
lượng trung bình của chuột ở các nhóm thử
trước khi đưa vào thử nghiệm không có sự
khác biệt so với nhóm chứng (P>0,05).
8 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
Bảng 5. Kết quả theo dõi khối lượng của chuột ở các lô
Lô
(mg/kg)
Khối lượng trung bình của chuột thí nghiệm
Trước khi uống ngày 1 ngày 4 ngày 7
ĐC 20,63± 0,27 20,67 ± 0,39 21,87 ± 0,32 22,95 ± 0,26
1000 20,71 ± 0,30 20,70 ± 0,27 21,93 ± 0,41 23,05 ± 0,26
2000 20,48 ± 0,25 20,51 ± 0,32 21,63 ± 0,38 21,76 ± 0,30
3000 20,62 ± 0,31 20,63 ± 0,26 22,63 ± 0,33 22,78 ± 0,28
4000 20,47 ± 0,28 20,50 ± 0,35 21,56 ± 0,24 22,49 ± 0,33
5000 20,57 ± 0,34 20,54 ± 0,32 21,53 ± 0,30 22,52 ± 0,42
P >0,05 >0,05 >0,05 >0,05
Ghi chú: * P<0,05 là có sự sai khác thống kê so với lô đối chứng
- Sau khi uống mẫu thử 1 ngày, 4
ngày và 7 ngày: Chuột thí nghiệm ở nhóm
chứng và nhóm thử không có sự khác biệt
(P>0,05). Kết quả thu được chứng tỏ mẫu
nghiên cứu không ảnh hưởng đến quá trình
phát triển bình thường của chuột thí nghiệm.
Tiêu thụ thức ăn và nước uống của
chuột
- Nhóm chứng: Hoạt động và ăn
uống bình thường.
- Các nhóm thử: theo dõi trong 7
ngày thửtất cả các con chuột đều ăn uống
bình thường so với nhóm chứng.
Quan sát dấu hiệu ngộ độc
- Sau khi uống mẫu thử TL không
thấy có chuột chết ở tất cả các lô thử
nghiệm và lô đối chứng.
Theo phân loại chất độc theo đường
uống của tổ chức WHO (WorldHealth
Organization, 1993), Tổ chức Hợp tác và
Phát triển kinh tế thế giới (Organization for
Economic Cooperation and Development
- OECD), và GHS (Globally Harmonized
System of Classifi cation and Labelling
of Chemicals) [10] các mẫu thử nghiệm
không gây độc ở liều tối đa, không xác
định được giá trị LD50 hoặc có giá trị LD50
> 5000 mg/kg thể trọng theo đường uống
thì được coi là không độc hoặc không phân
loại (unclassifi ed). Dựa trên kết quả thu
được của thử nghiệm này có thể kết luận
mẫu thử TL trong thí nghiệm này thuộc
nhóm không gây độc theo đường uống.
4. Kết luận
Cặn chiết ethanol của lá cây Thóc
lép (ký hiệu mẫu là TL) liều 100 mg/
kg có tác dụng chống viêm cấp mạnh
hơn và kéo dài hơn so với TL liều 300
mg/kg trên mô hình gây phù chân chuột
thực nghiệm bằng carrageenin. Kết quả
nghiên cứu tác dụng chống viêm mạn
của mẫu thử TL cho thấy mẫu thuốc
thử với 2 liều đã dùng đều có tác dụng
chống viêm mạn trên mô hình gây u hạt
thực nghiệm. Mẫu TL không gây độc
theo đường uống với liều tối đa là 5000
mg/kg và không ảnh hưởng đến quá
trình phát triển bình thường của chuột
thí nghiệm. Các kết quả đạt được là cơ
sở khoa học cho việc có thể sử dụng cao
chiết cồn của lá cây Thóc lép để điều trị
các bệnh liên quan tới viêm nhiễm. Đây
là lần đầu tiên hoạt tính kháng viêm in
vivo và độc tính cấp của cây Thóc lép
Việt Nam được công bố.
9Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
Lời cảm ơn: Công trình được hoàn
thành với sự tài trợ kinh phí của Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ quốc gia
NAFOSTED, mã số đề tài 106-YS.05-
2016.02 và Chương trình hỗ trợ Nghiên cứu
viên cao cấp, mã số NVCC07.04/20-20.
Tài liệu tham khảo:
[1]. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc
Việt Nam, NXB Y học, 2006, trang 144-145.
[2]. Subha R. Et al., Review: An ethnomedicinal,
phytochemical and pharmacological profi le
of Desmodium gangeticum (L.) DC. and
Desmodium adscendens (Sw.) DC., 1011,
Journal of Ethnopharmacology 136 page 283-
296.
[3]. Le Minh Ha et al., A contribution on
study chemical constituents of Desmodium
gangeticm of Vietnam, 2019, Vietnam Journal
of Science and Technology 57 page 1-6.
[4]. Le Minh Ha et al., Some glycosides
isolated from Desmodium gangeticum (L.)
DC. of Vietnam, 2018, Vietnam Journal of
Science and Technology 56 page 99-103.
[5]. “Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng và
lâm sàng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu”
của Bộ y tế ban hành theo quyết định số 141/
QĐ-K2ĐT ngày 27 tháng 10 năm 2015.
[6]. Yeo D, Rita Bouagnon, Bernard Nazaire
Djyh, Chonta Tuo and Jean David N’guessan
(2012) Acute and subacute toxic study of
aqueous leaf extract of combretum molle.
Tropical Journal of Pharmaceutical Research
April, 11(2): 217-223.
[ 7]. Frédéri NK, Bléyéré Nahounou Mathieu,
Kouakou Kouakou Léandr1, Abo Kouakou
Jean Claude, Yapo Angoué Paul, Ehilé Ehouan
Etienne (2013) Acute Toxicity in Mice and
Eff ects of a Butanol Extract from the Leaves
of Blighia Unijugata Bak (Sapindaceae) on
Electrocardiogram of Rabbits. Sch Acad J
Pharm, 2(6):429-435.
[8]. Traore A, Sylvin Ouedraogo, Adama
Kabore, Hamidou H Tamboura and I Pierre
Guissou (2014) The acute toxicity in mice
and the in vitro anthelminthic eff ects on
Haemonchus contortus of the extracts from
three plants (Cassia ieberiana, Guiera
senegalensis and Sapium grahamii) used in
traditional medicine in Burkina Faso. Annals
of Biological Research, 5 (2):41-46
[9]. Akhila JS, Deepa S, Alwar MC (2007)
Acute toxicity studies and determination of
median lethal dose. Curr Sci, 93: 917-920.
[10]. OECD (Organization for Economic
Cooperation and Development) (2008).
OECD guidelines for testing of chemicals.
Section 4, health eff ects: Test No. 425:
Acute oral toxicity: Up-and-down procedure.
Retrieved from
org/oecd/index.asp?lang=en (s)
Địa chỉ: Viện Hóa học các hợp chất thiên
nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam (VAST)
Email: halm2vn@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_tac_dung_khang_viem_va_doc_tinh_cap_cua_cao_chiet.pdf