Chúng tôi tiến hành phương pháp MTT để
đánh giá khả năng gây độc tế bào ung thư của
các phân đoạn của dịch chiết lá xạ đen. Phân
đoạn EtOAc cho tác dụng với hai dòng tế bào
ung thư gan và phổi có giá trị IC50 lần lượt là
33,68 ± 1,5 g/mL; và 13,0 ± 0,5 g/mL. Phân
đoạn BuOH có tác dụng gây độc nhẹ với dòng tế
bào ung thư phổi với IC50 là 64,0 ± 2,2 g/mL.
Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu đã
được thực hiện trước đó. Xian-Qing Hu có
nghiên cứu dịch chiết cây xạ đen có độc tính tế
bào chống lại bốn dòng tế bào ung thư người: tế
bào ung thư phổi NCI – H187 với IC50 trong
khoảng 14,9 ± 2,1 µg/mL đến 36,8 ± 2,1 g/mL
và ức chế tế bào ung thư đại tràng HCT116 với
IC50 trong khoảng 32,9 ± 2,2 µg/mL đến 35,6 ±
2,2 g/mL, tế bào ung thư vú BC–1 là 19,8 ± 1,8
g/mL và tế bào ung thư gan HuH7 là 21,2 ± 1,9
g/mL [9]. Trong báo cáo tổng quan về các thực
vật thuộc họ Celastraceae của tác giả Alan
C.Spivey thì các chất được tìm thấy trong dịch
chiết các phần của cây xạ đen có tác dụng invitro
ức chế một số dòng tế bào ung thư ở người như
tế bào ung thư vòm họng, ung thử cổ tử cung,
ung thư biểu mô đại tràng, ung thư gan, [10].
Yao Haur Kou và các cộng sự đã tiến hành
nghiên cứu đánh giá sinh học lá xạ đen cho thấy
hợp chất maytenfolone-A trong lá xạ đen có độc
tính tế bào chống lại ung thư gan (HEPA-2B,
ED50 = 2,3 µg/mL) và ung thư biểu mô vòm họng
(KB, ED50 = 3,8 µg/mL) [5].
Phương pháp quét gốc tự do DPPH là một
phương pháp được sử dụng rộng rãi trong mô
hình đánh giá tác dụng chống oxy hóa của các
chất vì nó nhanh và đơn giản [7, 11]. Vì thế
chúng tôi cũng sử dụng phương pháp DPPH để
đánh giá tác dụng chống oxy hóa của các phân
đoạn mẫu thử. Chất đối chứng chúng tôi sử dụng
là acid ascorbic thu được giá trị IC50 của acid
ascobic là 4,84 µg/mL tương đồng với các
nghiên cứu trước đây [12]. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi chỉ ra rằng cao tổng EtOH và phân
đoạn EtOAc thể hiện được hoạt tính chống oxy
hóa với IC50 lần lượt là 48,45 µg/mL và 46,94
µg/mL. Các thí nghiệm của các tác giả khác cũng
có kết quả tương tự nghiên cứu của chúng tôi.
Tác giả Trần Đức Việt chỉ ra được phân đoạn
ethylacetate có hoạt tính chống oxy hóa mạnh
nhất (IC50 là 53,38 ± 0,98 µg/mL) so với các
chiết xuất khác, dịch chiết nước IC50 là 108,22
± 0,48 µg/mL, trong khi chiết xuất hexane không
cho thấy bất kỳ hoạt động chống oxy hóa nào
[13]. Các tác giả đến từ Đại học Quốc gia Chungnam, Hàn Quốc đã nghiên cứu sàng lọc hoạt tính
chống oxy hóa của các cây thuốc tại Việt Nam.
Trong đó, có kết quả chỉ ra rằng cây xạ đen có
tác dụng ức chế quét gốc tự do DPPH với IC50 là
32,3 µg/mL [8]. Tác giả Lý Ngọc Trâm cùng các
cộng sự của mình đã nghiên cứu phân lập ra được
các hợp chất polyphenol trong lá cây xạ đen có
tác dụng chống oxy hóa, chống viêm [11, 14].
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tác dụng ức chế tế bào ung thư và chống oxy hóa của lá xạ đen (Celastrus hindsii Benth et Hook.), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 39-45
39
Original Article
Cytotoxicity and Antioxidant Effects of Celastrus hindsii
Benth. Leaf Extract
Bui Thi Thanh Duyen1, Dang Kim Thu1, Vu Manh Hung2, Bui Thanh Tung1,*
1VNU School of Medicine and Pharmacy, Vietnam National University, Hanoi,
144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam
2Military Medical University, 160 Phung Hung, Phuc La, Ha Dong, Hanoi, Vietnam
Received 10 February 2020
Revised 18 February 2020; Accepted 20 March 2020
Abstract: Celastrus hindsii Benth et Hook. is known as a herbal medicine for the treatment of
cancer. In this study we evaluated the cytotoxic and antioxidant effects of Celastrus hindsii Benth
et Hook. leaf extract. Samples of Celastrus hindsii were extracted with 90 % ethanol and
subsequently fractionated with n-hexane, ethyl acetate (EtOAc) and n-butanol (n-BuOH) solvents.
To evaluate the cytotoxic effect, we performed MTT (3- (4,5 dimethylthiazol-2 - yl) - 2,5 -
diphenyltetrazolium) assay on the three cell lines human liver Hep G2 (HB - 8065TM), lung LU-1
(HTB - 57TM), breast MCF-7 (HTB - 22TM). The antioxidant effect was evaluated by screening
DPPH (2,2-diphenyl-1-picryhydrazyl) free radical assay. The results showed that the EtOAc fraction
had the strongest cytoxicity effects on liver cancer cells and lung cancer cells with an IC50 value of
33,7 ± 1,5 g/mL and 13,0 ± 0,5 g/mL. The BuOH fraction showed a weaker effect on lung cancer
cells with IC50 value of 64,0 ± 2,2 g/mL. The antioxidant results indicated that the EtOAc fraction
had the best antioxidant effect with IC50 value of 46,9 ± 2,5 µg/mL. The EtOH total extract also has
strong antioxidant activity with IC50 value of 48,5 ± 2,3 µg/mL. Our study showed that Celastrus
hindsii leaf extract has the strong cytotoxicity and antioxidant activities.
Keywords: Celastrus hindsii Benth et Hook., cytotoxicity, MTT, antioxidant, DPPH.*
________
* Corresponding author.
E-mail address: tungasia82@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4203
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 39-45
40
Nghiên cứu tác dụng ức chế tế bào ung thư và chống oxy hóa
của lá xạ đen (Celastrus hindsii Benth et Hook.)
Bùi Thị Thanh Duyên1, Đặng Kim Thu1, Vũ Mạnh Hùng2, Bùi Thanh Tùng1,*
1Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
2
Học Viện Quân Y, 160 Phùng Hưng, Phúc La, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 10 tháng 02 năm 2020
Chỉnh sửa ngày 18 tháng 02 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 3 năm 2020
Tóm tắt: Cây xạ đen được biết đến trong dân gian là một dược liệu có tác dụng trong điều trị ung
thư. Trong nghiên cứu này chúng tôi đánh giá tác dụng ức chế một số dòng tế bào ung thư và tác
dụng chống oxy hóa của lá xạ đen (Celastrus hindsii Benth et Hook.). Mẫu lá xạ đen được chiết
bằng ethanol 90% và tiến hành chiết phân đoạn lần lượt với n-hexane (Hex), ethyl acetate (EtOAc)
và n-butanol (n-BuOH). Tác dụng ức chế tế bào ung thư được thực hiện bằng phương pháp MTT
(3-(4,5 dimethylthiazol-2- yl )- 2,5 - diphenyltetrazolium) trên 3 dòng tế bào: ung thư gan Hep G2
(HB - 8065TM), ung thư phổi LU-1 (HTB - 57TM), ung thư vú MCF-7 (HTB - 22TM). Tác dụng chống
oxy hóa được tiến hành thông qua phương pháp quét gốc tự do DPPH (2,2-diphenyl-1-
picryhydrazyl). Kết quả ức chế tế bào ung thư cho thấy phân đoạn EtOAc có tác dụng gây độc tế
bào ung thư gan, phổi mạnh nhất so với các phân đoạn khác với IC50 lần lượt là 33,7 ± 1,5 g/mL
và 13,0 ± 0,5 g/mL. Phân đoạn BuOH cho tác dụng yếu hơn với tế bào ung thư phổi với IC50 là
64,0 ± 2,2 g/mL. Kết quả chống oxy hóa chỉ ra rằng phân đoạn EtOAc có tác dụng chống oxy hóa
tốt nhất với IC50 là 46,9 ± 2,5 µg/mL. Cao EtOH toàn phần cũng thể hiện tác dụng chống oxy hóa
mạnh với IC50 là 48,5 ± 2,3 µg/mL. Kết quả nghiên cứu này cho thấy cao chiết lá xạ đen có tác dụng
ức chế tế bào ung thư và chống oxy hóa cao.
Từ khóa: Xạ đen, Celastrus hindsii Benth. et Hook, độc tính tế bào, MTT, chống oxy hóa, DPPH.
1. Đặt vấn đề*
Trong những năm gần đây, tỷ lệ mắc các
bệnh ung thư đang ngày càng gia tăng và đang ở
________
* Tác giả liên hệ.
Địa chỉ email: tungasia82@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4203
mức đáng báo động trên thế giới cũng như tại
Việt Nam. Ung thư là một bệnh lý ác tính của tế
bào. Khi có các tác nhân gây ung thư, các tế bào
B.T. Tung et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 39-45
41
tăng sinh không kiểm soát được, có khả năng
xâm lấn và di căn, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
con người [1]. Có nhiều nguyên nhân gây nên
bệnh ung thư. Có thể kể đến là yếu tố ngoại sinh
như các tia phóng xạ, bức xạ tử ngoại, virus, các
chất hóa học độc hại trong môi trường, trong
thực phẩm, và yếu tố nội sinh như hormon,
gen di truyền, [2]. Việc điều trị ung thư được
tiến hành bằng các phương pháp đặc trưng như
phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, Tuy nhiên chi phí rất
lớn, có thể trở thành gánh nặng cho một số bệnh
nhân có hoàn cảnh khó khăn nên ngày nay xu
hướng trong điều trị bệnh ung thư là sử dụng
các dược liệu. Dược liệu là nguồn nguyên liệu
dễ kiếm, chi phí rẻ, có tác dụng tốt và ít tác
dụng không mong muốn.
Xạ đen (Celastrus hindsii Benth et Hook.) là
loại dược liệu phân bố nhiều ở Trung Quốc và
các nước như Việt Nam, Ấn Độ, Myanma, Tại
Việt Nam, xạ đen phân bố ở các tỉnh như Hòa
Bình, Hà Nam, Ninh Bình, [3]. Xạ đen cũng
như nhiều loại cây khác thuộc họ Celastraceae
rất giàu các hợp chất như alkaloids,
sesquiterpenes, diterpenes, triterpen, glycoside
tim và flavonoid; các hợp chất này thể hiện tác
dụng diệt khuẩn và chống ung thư in vitro [4, 5].
Theo y học cổ truyền, xạ đen có tác dụng thông
kinh, lợi niệu. Rễ và vỏ cây được dùng để trị các
bệnh kinh nguyệt không đều, bế kinh, viêm thận
và các bệnh liên quan đến đường tiết niệu [3].
Hiện nay tại Việt Nam chưa có nhiều bằng chứng
khoa học về tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư của
cây xạ đen. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên
cứu này để đánh giá tác dụng gây độc tế bào ung
thư và tác dụng chống oxy hóa của các phân đoạn
dịch chiết lá cây xạ đen.
2. Nguyên vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Nguyên liệu
Lá xạ đen được thu hái vào tháng 6 năm 2019
tại Buôn Ma Thuột. Mẫu nghiên cứu được giám
định thực vật học bởi Bộ môn Dược Liệu và Y
học Cổ truyền, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia
Hà Nội. Lá xạ đen sau khi thu hái được rửa sạch,
sấy khô ở 50ºC và cắt nhỏ. Tiến hành chiết xuất
1 kg lá xạ đen với dung môi ethanol 90% thu
được dịch chiết, lặp lại 3 lần, gộp dịch chiết sau
đó lọc. Cô quay thu hồi dung môi, thu được cao
toàn phần EtOH (300g). Cao toàn phần EtOH
(100g) tiếp tục được chiết phân đoạn như sau:
hòa tan cao tổng vào nước sau đó chiết lần lượt
bằng các dung môi n-hexane 5 g, EtOAc 32 g và
n-Butanol 50 g thu được các phân đoạn dịch
chiết. Cô quay thu hồi cắn dịch chiết các phân
đoạn để tiến hành thử hoạt tính.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp đánh giá khả năng độc
tính tế bào
Hoạt tính độc tính tế bào được thực hiện dựa
trên phương pháp MTT (3-(4,5 dimethylthiazol-
2 - yl )- 2, 5 - diphenyltetrazolium). Đây là
phương pháp đánh giá khả năng sống sót của tế
bào qua khả năng khử MTT (màu vàng) thành
một phức hợp formazan (màu tím) bởi hoạt động
của enzym dehydrogenase trong ty thể [6].
Nghiên cứu này chúng tôi tiến hành trên 3 dòng
tế bào ung thư: ung thư gan Hep G2 (HB -
8065TM), ung thư phổi LU-1 (HTB - 57TM), ung
thư vú MCF-7 (HTB - 22TM). Mẫu thử được hòa
tan bằng dung môi dimethyl sulfoxid (DMSO)
với nồng độ ban đầu là 20 mg/mL. Tiến hành pha
loãng 2 bước trên đĩa 96 giếng thành 5 dãy nồng độ
từ cao xuống thấp lần lượt là 2564; 640; 160; 40 và
10 µg/mL. Nồng độ chất thử trong đĩa thử
nghiệm tương ứng là 128; 32; 8; 2 và 0,5 µg/mL.
Chất đối chứng Ellipticine pha trong DMSO với
nồng độ 0,01 mM. Trypsin hóa tế bào thí nghiệm
để làm rời tế bào và đếm trong buồng đếm tế bào.
Tiếp đó, pha tế bào bằng môi trường sạch và điều
chỉnh mật độ cho phù hợp với thí nghiệm
(khoảng 1-3x104 tế bào/mL tùy theo từng dòng
tế bào). Lấy vào mỗi giếng 10 µL chất thử đã
chuẩn bị ở trên và 190 µL dung dịch tế bào. Đối
chứng dương của thí nghiệm là môi trường có chứa
tế bào, đối chứng âm chỉ có môi trường nuôi cấy.
Đĩa thí nghiệm được ủ ở điều kiện tiêu chuẩn.
Sau 72 giờ mỗi giếng thí nghiệm được tiếp tục ủ
với 10 µL MTT (5 mg/mL) trong 4h. Sau khi loại
bỏ môi trường, tinh thể formaran được hòa tan
bằng 100 µL DMSO 100%. Kết quả thí nghiệm
B.T. Tung et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 39-45
42
được xác định bằng giá trị OD đo ở bước sóng
540 nm trên máy quang phổ Biotek. Thí nghiệm
được lặp lại 3 lần.
Giá trị IC50 được xác định thông qua giá trị
% ức chế tế bào phát triển và phần mềm máy tính
Rawdata.
% ức chế tế bào = (ODchứng (+) – ODmẫu thử)/
( ODchứng (+)– ODchứng (-)) x 100%
Giá trị IC50 của mẫu được tính dựa theo đồ thị
nồng độ mẫu thử (C) và phần trăm ức chế (%I).
2.2.2. Phương pháp đánh giá tác dụng chống
oxy hóa
Ở nhiệt độ phòng, gốc tự do DPPH (2,2-
diphenyl-1-picryhydrazyl) ổn định và có màu
tím trong dung môi MeOH. Khi có sự có mặt của
các chất chống oxy hóa, DPPH sẽ kết hợp với
các chất chống oxy hóa này và làm cho dung dịch
chuyển sang màu vàng làm giảm cường độ hấp
thụ ánh sáng của mẫu tại bước sóng 517 nm. Tiến
hành đo độ hấp thụ tại bước sóng 517 nm để tính
toán lượng DPPH còn lại. Thông qua đó đánh giá
được khả năng chống oxy hóa của mẫu thử
nghiệm so với mẫu đối chứng [7, 8]. Mẫu thử
được pha trong dung môi MeOH thành dãy các
nồng độ khác nhau. Hỗn hợp phản ứng gồm: 160
µL dung dịch DPPH (nồng độ 0,24 mg/mL pha
trong MeOH), 100 µL dịch thử các mẫu và 740
µL MeOH được ủ ở 250C trong 15 phút. Song
song với mỗi mẫu thử, tiến hành đo mẫu chứng
với cùng điều kiện và thành phần gồm: 840 µL
MeOH và 160 µL dung dịch DPPH (nồng độ
0,24 mg/mL trong methanol). Tất cả các thí
nghiệm được lặp lại 3 lần.
Hoạt tính quét gốc tự do DPPH được đánh
giá thông qua giá trị phần trăm ức chế (%) và
được tính theo công thức:
%I =
𝐴𝑐−𝐴𝑡
𝐴𝑐−𝐴0
x 100%
Trong đó:
I %: Hoạt tính chống oxy hóa;
Ac: Độ hấp thu của mẫu chứng;
At: Độ hấp thu của mẫu thử;
A0: Độ hấp thu của mẫu trắng (sử dụng
methanol).
Tác dụng chống oxy hóa của dịch chiết được
so sánh với chất chuẩn dương là acid ascorbic.
Giá trị IC50 của mẫu được tính dựa theo đồ thị
nồng độ mẫu thử (C) và phần trăm ức chế (%I).
2.3. Xử lý số liệu
Các số liệu được tổng hợp và phân tích trên
máy tính bằng phần mềm Sigma Plot. Các kết
quả được biểu diễn dưới dạng X ± SD. X là giá
trị trung bình và SD là độ lệch chuẩn.
3. Kết quả
3.1. Tác dụng độc tính trên các dòng tế bào
ung thư
Tác dụng độc tính trên các dòng tế bào ung
thư của các phân đoạn dịch chiết lá xạ đen được
thể hiện thông qua giá trị IC50 (g/mL) ở Bảng 1.
Bảng 1. Tác dụng độc tính của các phân đoạn dịch chiết lá xạ đen trên ba dòng tế bào ung thư gan, phổi và vú
Mẫu thử IC50 (g/mL)
Hep-G2 Lu MCF7
EtOH >256 >256 >256
EtOAc 33,7 ± 1,5 13,0 ± 0,5 121,1 ± 3,5
n-BuOH 160,0 ± 5,5 64,0 ± 2,2 >256
Ellipticine 0,35 ± 0,02 0,45 ± 0,03 0,58 ± 0,05
Từ Bảng 1, thuốc đối chứng dương
Ellipticine cho thấy tác dụng gây độc rõ rệt đối
với cả ba dòng tế bào ung thư gan, phổi và vú với
IC50 lần lượt là 0,35 ± 0,02; 0,45 ± 0,03 và 0,58
± 0,05 (g/mL). Cao chiết toàn phần EtOH chưa
thể hiện tác dụng độc tính với các dòng tế bào
B.T. Tung et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 39-45
43
ung thư. Phân đoạn EtOAc có tác dụng độc tính
với hai dòng tế bào ung thư gan và phổi, với IC50
lần lượt là 33,7 ± 1,5 và 13,0 ± 0,5 g/mL. Phân
đoạn BuOH có khả năng gây độc nhẹ với tế bào
ung thư phổi, IC50 là 64,0 ± 2,2 g/mL.
3.2. Tác dụng chống oxy hóa
Để đánh giá tác dụng chống oxy hóa của các
phân đoạn dịch chiết lá cây xạ đen, chúng tôi tiến
hành phương pháp DPPH và thu được kết quả
như Bảng 2.
Bảng 2. Tác dụng chống oxy hóa của các phân đoạn
dịch chiết lá xạ đen
Mẫu thử IC50 (g/mL)
Cao EtOH 48,5 ± 2,3
EtOAc 46,9 ± 2,5
BuOH 113,2 ±2,9
Acid ascorbic 4,8 ± 0,3
Hình 1. Đồ thị biểu diễn khả năng quét gốc tự do DPPH của acid ascorbic và các phân đoạn của cao chiết lá xạ đen.
Từ Bảng 2 và Hình 1, ta thấy phân đoạn
EtOAc có tác dụng chống oxy hóa tốt nhất, IC50
là 46,9 ± 2,5 g/mL. Cao toàn phần EtOH cũng
thể hiện tác dụng chống oxy hóa cao với IC50 là
48,5 ± 2,2 g/mL. Phân đoạn BuOH thể hiện tác
dụng chống oxy hóa yếu với IC50 thu được là
113,2 ± 2,9 g/mL. Song song với mẫu thử tiến
hành tương tự với mẫu chứng là acid ascorbic thu
được giá trị IC50 là 4,8 ± 0,3 µg/mL.
0 20 40 60 80 100
0
5
10
15
20
25
y = 0.0039x2 - 0.1348x + 1.8326
R² = 0.9982
N
N
ồ
n
g
đ
ộ
(u
g
/m
L
)
NPhần trăm ức chế (%)
Acid ascorbic
0 20 40 60 80 100
0
50
100
150
200
250
300
EtOH
y = 0.0498x2 - 2.17x + 32.247
R² = 0.9928
N
N
ồ
n
g
đ
ộ
(u
g
/m
L
)
NPhần trăm ức chế (%)
20 40 60 80
0
50
100
150
200
250
300
EtOAc
y = 0.0681x2 - 3.5667x + 55.032
R² = 0.9903
N
N
ồ
n
g
đ
ộ
(u
g
/m
L
)
NPhần trăm ức chế (%)
0 20 40 60 80 100
0
50
100
150
200
250
300
BuOH
y = 0.012x2 + 2.087x - 21.259
R² = 0.999
N
N
ồ
n
g
đ
ộ
(u
g
/m
L
)
NPhần trăm ức chế (%)
B.T. Tung et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 39-45
44
4. Bàn luận
Chúng tôi tiến hành phương pháp MTT để
đánh giá khả năng gây độc tế bào ung thư của
các phân đoạn của dịch chiết lá xạ đen. Phân
đoạn EtOAc cho tác dụng với hai dòng tế bào
ung thư gan và phổi có giá trị IC50 lần lượt là
33,68 ± 1,5 g/mL; và 13,0 ± 0,5 g/mL. Phân
đoạn BuOH có tác dụng gây độc nhẹ với dòng tế
bào ung thư phổi với IC50 là 64,0 ± 2,2 g/mL.
Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu đã
được thực hiện trước đó. Xian-Qing Hu có
nghiên cứu dịch chiết cây xạ đen có độc tính tế
bào chống lại bốn dòng tế bào ung thư người: tế
bào ung thư phổi NCI – H187 với IC50 trong
khoảng 14,9 ± 2,1 µg/mL đến 36,8 ± 2,1 g/mL
và ức chế tế bào ung thư đại tràng HCT116 với
IC50 trong khoảng 32,9 ± 2,2 µg/mL đến 35,6 ±
2,2 g/mL, tế bào ung thư vú BC–1 là 19,8 ± 1,8
g/mL và tế bào ung thư gan HuH7 là 21,2 ± 1,9
g/mL [9]. Trong báo cáo tổng quan về các thực
vật thuộc họ Celastraceae của tác giả Alan
C.Spivey thì các chất được tìm thấy trong dịch
chiết các phần của cây xạ đen có tác dụng invitro
ức chế một số dòng tế bào ung thư ở người như
tế bào ung thư vòm họng, ung thử cổ tử cung,
ung thư biểu mô đại tràng, ung thư gan, [10].
Yao Haur Kou và các cộng sự đã tiến hành
nghiên cứu đánh giá sinh học lá xạ đen cho thấy
hợp chất maytenfolone-A trong lá xạ đen có độc
tính tế bào chống lại ung thư gan (HEPA-2B,
ED50 = 2,3 µg/mL) và ung thư biểu mô vòm họng
(KB, ED50 = 3,8 µg/mL) [5].
Phương pháp quét gốc tự do DPPH là một
phương pháp được sử dụng rộng rãi trong mô
hình đánh giá tác dụng chống oxy hóa của các
chất vì nó nhanh và đơn giản [7, 11]. Vì thế
chúng tôi cũng sử dụng phương pháp DPPH để
đánh giá tác dụng chống oxy hóa của các phân
đoạn mẫu thử. Chất đối chứng chúng tôi sử dụng
là acid ascorbic thu được giá trị IC50 của acid
ascobic là 4,84 µg/mL tương đồng với các
nghiên cứu trước đây [12]. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi chỉ ra rằng cao tổng EtOH và phân
đoạn EtOAc thể hiện được hoạt tính chống oxy
hóa với IC50 lần lượt là 48,45 µg/mL và 46,94
µg/mL. Các thí nghiệm của các tác giả khác cũng
có kết quả tương tự nghiên cứu của chúng tôi.
Tác giả Trần Đức Việt chỉ ra được phân đoạn
ethylacetate có hoạt tính chống oxy hóa mạnh
nhất (IC50 là 53,38 ± 0,98 µg/mL) so với các
chiết xuất khác, dịch chiết nước IC50 là 108,22
± 0,48 µg/mL, trong khi chiết xuất hexane không
cho thấy bất kỳ hoạt động chống oxy hóa nào
[13]. Các tác giả đến từ Đại học Quốc gia Chung-
nam, Hàn Quốc đã nghiên cứu sàng lọc hoạt tính
chống oxy hóa của các cây thuốc tại Việt Nam.
Trong đó, có kết quả chỉ ra rằng cây xạ đen có
tác dụng ức chế quét gốc tự do DPPH với IC50 là
32,3 µg/mL [8]. Tác giả Lý Ngọc Trâm cùng các
cộng sự của mình đã nghiên cứu phân lập ra được
các hợp chất polyphenol trong lá cây xạ đen có
tác dụng chống oxy hóa, chống viêm [11, 14].
5. Kết luận
Nghiên cứu của chúng tôi đã đánh giá được
tác dụng gây độc tế bào ung thư. Phân đoạn
EtOAc cho tác dụng mạnh nhất với hai dòng tế
bào ung thư gan và phổi với IC50 lần lượt là 33,68
± 1,5 g/mL và 13,0 ± 0,5 g/mL. Phân đoạn
BuOH có tác dụng yếu hơn với dòng tế bào ung
thư phổi với IC50 là 64,0 ± 2,2 g/mL. Phân đoạn
EtOAc cũng có tác dụng chống oxy hóa mạnh
nhất với IC50 là 46,94 ± 2,54 g/mL và phân
đoạn EtOH có IC50 là 48,45 ± 2,25 g/mL. Từ
kết quả trên, chúng tôi nhận định rằng, các phân
đoạn của dịch chiết lá cây xạ đen có tác dụng
chống oxy hóa tốt và khả năng gây độc với các
dòng tế bào ung thư.
Tài liệu tham khảo
[1] Ministry of health, General oncology. 2009:
Vietnam Education Publishing House Limited
Company, 9-10.
[2] N.V. Tuyen, Pharmaceutical chemistry curriculum,
2014, Science and Technics Publishing House.
222-223.
[3] V.V. Chi. Dictionary of Vietnamese medicinal
plants. Medical Publishing House 1 (2012).
[4] V. Gan, G. Chen, W. Zhang, J. Zhou . Oleanen
induces apoptosis of cervical cancer cells by up-
B.T. Tung et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 39-45
45
regulation of Bim. International Journal of
Gynecologic Cancer 22(1) (2012) 38.
[5] Y.H. Kuo, L.M.Y. Kuo. Antitumour and anti-AIDS
triterpenes from Celastrus hindsii. Phytochemistry
44(7) (1997) 1275.
[6] T. Mosmann, Rapid colorimetric assay for cellular
growth and survival: application to proliferation
and cytotoxicity assays 65(1-2) (1983) 55.
[7] P. Mahakunakorn, M. Tohda, Y. Murakami, K.
Matsumoto, H.J.B. Watanabe, P. Bulletin,
Antioxidant and free radical-scavenging activity
of Choto-san and its related constituents 27(1)
(2004) 38.
[8] P.T. Thuong, M.K. Na, N.H. Dang, T.M. Hung,
P.T. Ky, T.V. Thanh, et al. Antioxidant activities
of Vietnamese medicinal plants 12(1) (2006) 29.
[9] X.Q. Hu, W. Han, Z.Z. Han, Q.X. Li, X.K. Xu, P.
Fu, et al. A new macrocyclic lactone and a new
quinoflavan from Celastrus hindsii.
Phytochemistry letters 7 (2014) 169.
[10] A.C. Spivey, M. Weston, Woodhead SJCSR.
Celastraceae sesquiterpenoids: biological activity
and synthesis 31(1) (2002) 43.
[11] T.L. Ngoc, Technology. Separation process of
rosmarinic acid and their derivatives from
Celastrus hindsii benth leaves. Vietnam Journal of
Science 54(2C) (2016) 380.
[12] F.R. Mowsumi, A. Rahaman, N.C. Sarker, B.K.
Choudhury, Hossain SJWJPPS. In vitro relative
free radical scavenging effects of Calocybe indica
(milky oyster) and Pleurotus djamor (pink oyster).
4(07) (2015).
[13] T.D. Viet, T.D. Xuan, T.M. Van, Y. Andriana, R.
Rayee, H.D. Tran. Comprehensive Fractionation of
Antioxidants and GC-MS and ESI-MS
Fingerprints of Celastrus hindsii Leaves.
Medicines 6(2) (2019) 64.
[14] T.N. Ly, M. Shimoyamada, Yamauchi RJJoa,
chemistry f. Isolation and characterization of
rosmarinic acid oligomers in Celastrus hindsii
Benth leaves and their antioxidative activity
54(11) (2006) 3786.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_tac_dung_uc_che_te_bao_ung_thu_va_chong_oxy_hoa_c.pdf