KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu về và Rh(D) của 3105 người
hiến máu tình nguyện tại Trung tâm Huyết học -
Truyền máu Thái Nguyên từ tháng 1 đến tháng
6 năm 2011, chúng tôi có một số nhận xét sau:
Hệ nhóm máu ABO
Trong hệ nhóm máu ABO có nhóm O chiếm
tỷ lệ cao nhất (45,5%), nhóm B (29,5%), nhóm A
(19,2%). Thấp nhất là nhóm máu AB (5,8%). Tỷ
lệ nhóm máu tuân theo quy luật O > B > A > AB.
Tỷ lệ nhóm máu A, AB, B, ở nam đều cao
hơn nữ. Tuy nhiên, tỷ lệ nhóm máu O (26,3%)
thấp hơn nữ (55,9%). Sự khác biệt với P < 0,05.
Một số dân tộc thiểu số khác nhau thì tỷ lệ
nhóm máu tuân theo quy luật khác nhau.
Cả 4 dân tộc Dao, Thái, Cao Lan, H’Mông
không có trường hợp nào mang nhóm máu AB.
Hệ nhóm máu Rh(D)
Tỷ lệ Rh(D) dương 99,74%, Rh(D) âm rất
thấp (0,26%). Với P < 0,01.
Tỷ lệ Rh(D) âm ở nam (0,37%) cao hơn nữ
(0,20%) với P < 0,05.
Dân tộc Kinh tỷ lệ Rh(D) âm (0,27%) thấp hơn dân
tộc Tày (1,98%). Với P < 0,05
Người nhóm máu AB tỷ lệ Rh(D) âm cao
nhất (1.14%); nhóm A và B tỷ lệ như nhau
(0,62%), thấp nhất nhóm O (0,29%) với P < 0,05.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 156 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tần xuất nhóm máu hệ ABO và Rh(d) của người hiến máu tình nguyện tại trung tâm huyết học - truyền máu Thái Nguyên (tháng 01/2011 - 06/2011), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 421
NGHIÊN CỨU TẦN XUẤT NHÓM MÁU HỆ ABO VÀ RH(D)
CỦA NGƯỜI HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN TẠI TRUNG TÂM HUYẾT HỌC
- TRUYỀN MÁU THÁI NGUYÊN (THÁNG 01/2011 - 06/2011)
Phạm Thị La*, Nguyễn Thu Hạnh*, Nguyễn Thế Tùng*, Vũ Bích Vân**, Nguyễn Kiều Giang**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Máu là sinh phẩm đặc biệt được ứng dụng rộng rãi trên lâm sàng để điều trị. Tuy nhiên, khi
điều trị bằng truyền máu có thể xảy ra tai biến do nhầm nhóm máu hoặc do xuất hiện kháng thể bất thường trong
máu người nhận. Để sàng lọc kháng thể bất thường từ người nhóm máu O có Rh(D) dương, chúng tôi nghiên
cứu đề tài nhằm mục tiêu sau:
Mục tiêu: “Xác định tỷ lệ nhóm máu hệ ABO và Rh(D) của người hiến máu tình nguyện tại Trung tâm
Huyết học - Truyền máu Thái Nguyên từ tháng 01/2011 - 06 /2011”.
Đối tượng nghiên cứu: 3105 người hiến máu tình nguyện tại Trung tâm Huyết học - Truyền máu Thái
Nguyên.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: 1. Hệ nhóm máu ABO: Tỷ lệ nhóm máu tuân theo quy luật O > B > A > AB.
- Các dân tộc khác nhau thì tỷ lệ nhóm máu tuân theo quy luật khác nhau. - Cả 4 dân tộc Dao, Thái, Cao Lan,
H’Mông không có trường hợp nào mang nhóm máu AB. 2. Hệ nhóm máu Rh(D): - Tỷ lệ Rh(D) dương 99,74%,
Rh(D) âm rất thấp (0,26%). Với P < 0,01. - Tỷ lệ Rh(D) âm ở nam (0,37%) cao hơn nữ (0,20%) với P < 0,05. -
Dân tộc Kinh tỷ lệ Rh(D) âm (0,27%) thấp hơn dân tộc Tày (1,98%). Với P < 0,05. - Người nhóm máu AB tỷ lệ
Rh(D) âm cao nhất (1,14%).; nhóm A và B tỷ lệ như nhau (0,62%). Thấp nhất nhóm O (0,29%). Với P < 0,05.
Kết luận: Nghiên cứu trên 3105 đối tượng hiến máu tình nguyện thấy tỷ lệ nhóm máu hệ ABO tuân theo
quy luật O > B > A > AB. Các dân tộc khác nhau, tỷ lệ nhóm máu tuân theo quy luật khác nhau. Với hệ Rh(D)
thì phần lớn là Rh(D) dương (99,74%). Các dân tộc khác nhau thì tỷ lệ Rh(D) dương khác nhau (dân tộc kinh là
99,73%, một số dân tộc khác là 100%). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với Đỗ Trung Phấn(2), Lê Thành
Uyên(3). Theo Clande và Awill (4) nhận xét: không có một chủng tộc nào có một nhóm máu đặc trưng nhất định.
Sự khác nhau giữa các chủng tộc chỉ có thể biểu hiện dưới tần số tương đối của các nhóm máu khác nhau. Tần số
này duy trì qua nhiều thế hệ, có thể thay đổi khi có giao lưu về hôn nhân giữa các dân tộc với nhau. Hiện nay sự
giao lưu ngày càng nhiều, rất khó có một dân tộc thuần chủng để nghiên cứu một cách hoàn hảo.
Từ khóa: Hệ nhóm máu ABO, Rh, người hiến máu.
ABSTRACT
THE ABO AND RH(D) BLOOD GROUP RATE IN VOLUNTEER BLOOD DONORS AT THAI
NGUYEN CENTER OF HEMATOLOGY AND BLOOD TRANSFUSION (01/2011 - 06/2011)
Pham Thi La, Nguyen Thu Hanh, Nguyen The Tung, Vu Bich Van, Nguyen Kieu Giang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 421 - 426
Background: Blood is a special bio-product which is widely used in clinical treatment. However, patients
treated with blood transfusions may have sudden catastrophe because of the wrong blood groups or the abnormal
*Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên, ** Trung tâm Huyết Học -Truyền máu Thái Nguyên
Tác giả liên lạc: ThS.BS Phạm Thị La, ĐT:0943415190, Email:ladhyktn@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 422
antibody appearances in the recipient bloods. To screen abnormal antibodies from the blood type O, Rh (D)
positive group, we conduct the study to obtain the objective:
Objectives: "Determine the rate of ABO blood group systems and Rh (D) of volunteer blood donors
(01/2011 - 06 / 2011)" Subjects of study: 3105 volunteer blood donors at Thai nguyen center of hematology and
blood trasfusion.
Research Methodology: cross-sectional study.
The results are as follow: * ABO blood group system: the frequency of ABO blood group follows the rule of O
> B > A > AB. The frequency of ABO blood group follows the different rules in different ethnic groups. No one
has AB in all four ethnic groups ( Dao, Thai, Cao Lan, H’Mong). * Rh (D) blood group: 99.74% positive, 0.26%
negative with p < 0.01. Negative Rh (D): 0.37% in male, 0.20% in female (p < 0.05). 0.27% in Kinh ethnic
group, which is lower than in the Tay ethnic group (1.98%) with p < 0.05. The rate of negative Rh (D) is highest
(14.1%) in AB group, and is lowest in O group (0.29%); A and B groups have the same rate of negative Rh (D)
(0.62%); p < 0.05.
Conclusion: Research on the 3,105 volunteer blood donors shows that: the rate of ABO blood group system
follows the rule O> B> A> AB. The frequency of ABO blood group follows the different rules in different ethnic
groups. Rh (D) positive (99.74%) is the most common. Different ethnic groups have the different rates of Rh (D)
positive (99.73% in King group, 100% in some other groups). Our study hase the same results as the study of Do
Trung Phan(2), Le Thanh Uyen(3). According to Clande and Awille(4), no race has a unique particular blood type.
The frequency of different blood types is somewhat different in every race. This frequency is maintained over
many generations, however, it can be changed for the reason of marriage exchanges between the different ethnic
groups. Nowadays, the exchanges are more and more, so it is difficult to choose a purebred ethnic group for a
perfect study.
Key word: ABO and Rh blood group, blood donors.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Máu là một sinh phẩm đặc biệt, vô cùng quý
giá trong điều trị mà cho đến nay chưa một vật
phẩm nào có thể thay thế được.
Từ thời cổ xưa người ta đã biết máu rất quan
trọng và cần thiết cho sự sống. Để cứu sống
bệnh nhân người ta đã lấy máu cừu truyền trực
tiếp cho người bệnh nhưng đều thất bại. Sau đó
người ta đã lấy máu của người khỏe mạnh
truyền cho người bệnh thì thấy một số trường
hợp được cứu sống, nhưng phần lớn bị tử vong.
Ở thời điểm đó, con người chưa thực sự hiểu
được tại sao máu lại quan trọng đối với sự sống
như vậy. Tại sao khi truyền máu có trường hợp
thành công nhưng hầu hết lại thất bại.
Năm 1900, Landsteiner đã phát minh ra
nhóm máu hệ ABO. Đây là nhóm máu được biết
đến đầu tiên ở người và được coi là nhóm máu
cơ bản chiếm vị trí quan trọng trong truyền
máu. Từ năm 1940, Karl Landsteiner và Wiener; rồi
năm 1941, Levine và CS tiếp tục phát minh ra
nhóm máu hệ Rh(1). Tiếp sau đó, có rất nhiều hệ
nhóm máu hồng cầu khác lần lượt đã được phát
hiện như hệ Kell, hệ Kidd, hệ Duffy... thì khái
niệm về các kháng nguyên và kháng thể nhóm
máu hệ hồng cầu đã được biết đến một cách rõ
ràng. Phát minh này là một cống hiến rất to lớn
của các tác giả đối với ngành Y học, đặc biệt là
ngành Huyết học - Truyền máu. Từ đó, trong
lâm sàng việc tuyền máu đã an toàn hơn.
Ngày nay, truyền máu đã trở thành phương
pháp điều trị khoa học rất có hiệu lực và mang
lại nhiều thành công lớn. Do đó, việc truyền
máu ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn.
Tuy nhiên, việc sử dụng máu trong điều trị
có thể gây ra các tai biến khôn lường cho bệnh
nhân (người nhận máu) và có thể dẫn đến tử
vong. Một trong những nguyên nhân dẫn đến
tai biến trong truyền máu là do sự bất đồng về
nhóm máu hệ ABO và Rh. Do đó, việc đảm bảo
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 423
an toàn truyền máu là rất cần thiết và ngày càng
được quan tâm.
Năm 2000, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã
lấy ngày 7/4 là ngày An toàn truyền máu.
Tại nước ta trong những năm gần đây công
tác an toàn truyền máu cũng được Chính phủ và
Bộ Y tế rất quan tâm, với việc phê duyệt
Chương trình An toàn truyền máu năm 2001 và
ban hành “Quy chế truyền máu” năm 2007.
An toàn truyền máu là đảm bảo an toàn cho
cả người cho máu, người nhận máu và nhân
viên y tế. An toàn truyền máu cho người bệnh
phải được đảm bảo tốt trên cả hai lĩnh vực là an
toàn về miễn dịch và phòng lây nhiễm các bệnh
lây truyền qua đường truyền máu.
Trên thực tế, một số trường hợp nhận máu
cùng nhóm nhiều lần, trong huyết thanh của
người nhận xuất hiện những kháng thể bất
thường chống lại các kháng nguyên có trên bề
mặt hồng cầu của người cho gây ra những tai
biến truyền máu, thậm chí rất nghiêm trọng.
Vì vậy, việc triển khai thực hiện một cách
triệt để các xét nghiệm đảm bảo an toàn truyền
máu về mặt miễn dịch như: định nhóm máu hệ
ABO, Rh và một số hệ nhóm máu khác của cả
người cho và người nhận, xét nghiệm phản ứng
hòa hợp đầy đủ và sàng lọc kháng thể bất
thường ở người cho và người nhận là rất cần
thiết để hạn chế những tai biến do truyền máu.
Tại Việt Nam, việc thực hiện các kỹ thuật xét
nghiệm sàng lọc kháng thể bất thường ở người
cho và người nhận máu mới chỉ được thực hiện
tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương.
Ngoài ra, một số trung tâm khác thực hiện các
xét nghiệm này cho người được nhận máu. Vì
vậy, việc thực hiện an toàn truyền máu chưa
được triệt để.
Tại trung tâm Huyết học - Truyền máu Thái
Nguyên, thời gian gần đây cũng đã bắt đầu tiến
hành các kỹ thuật sàng lọc kháng thể bất
thường. Do đó, nghiên cứu tỷ lệ nhóm máu
ABO và Rh ở người hiến máu là rất cần thiết, từ
đó chọn người mang nhóm máu O có Rh(D)
dương để xây dựng panel hồng cầu, sàng lọc và
định danh kháng thể bất thường mang tính đặc
thù của người Việt Nam. Từ đó, giúp cho các cơ
sở truyền máu triển khai các xét nghiệm này để
nâng cao chất lượng an toàn truyền máu về mặt
miễn dịch tại nước ta(3).
Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm
mục tiêu: “Xác định tỷ lệ nhóm máu hệ ABO và
Rh(D) của người hiến máu tình nguyện tại Trung
tâm Huyết học - Truyền máu Thái Nguyên từ tháng
01 đến tháng 06 năm 2011”.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
3105 người hiến máu tình nguyện tại Trung
tâm Huyết học - Truyền máu Thái Nguyên từ
tháng 1 đến tháng 6 năm 2011.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: từ tháng 1 đến hết tháng 6/2011.
- Địa điểm: Trung tâm Huyết học - Truyền
máu Thái Nguyên.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Những người hiến máu lần một từ tháng 1
đến hết tháng 6/2011năm 2011 tại Trung tâm
Huyết học - Truyền máu Thái Nguyên. Không
thiếu máu, kết quả sàng lọc HIV, HBV, HCV,
giang mai, sốt rét âm tính.
Chỉ tiêu nghiên cứu
- Xác định tỷ lệ nhóm máu chung (ABO và
Rh).
- Xác định tỷ lệ nhóm máu hệ ABO theo
giới.
- Xác định tỷ lệ nhóm máu hệ Rh(D) theo
giới.
- Xác định tỷ lệ nhóm máu hệ ABO của đối
tượng nghiên cứu.
- Xác định tỷ lệ nhóm máu hệ Rh(D) âm theo
dân tộc.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 424
Kỹ thuật thu thập số liệu
Lấy 0,5ml máu, làm xét nghiệm để xác định
nhóm máu hệ ABO và Rh bằng 2 phương pháp:
- Phương pháp hồng cầu mẫu: dùng hồng
cầu mẫu đã biết trước kháng nguyên (A, B, O),
trộn với huyết tương người thử. Dựa vào hiện
tượng ngưng kết hoặc không ngưng kết để xác
định kháng thể, từ đó xác định nhóm máu hệ
ABO (2).
- Phương pháp huyết thanh mẫu: dùng
huyết thanh mẫu đã biết trước kháng thể (antiA,
antiB, antiA,B của hệ ABO và antiD của hệ Rh),
trộn với máu người thử. Dựa vào hiện tượng
ngưng kết hoặc không ngưng kết để xác định
kháng nguyên, từ đó xác định nhóm máu hệ
ABO và Rh(2).
Xử lý số liệu
Theo phương pháp thống kê y sinh học.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Hệ nhóm máu ABO
Bảng 1: Tỷ lệ (%) nhóm máu hệ ABO trên đối tượng
nghiên cứu
Hệ ABO (n = 3105) Nhómmáu
Tỷ lệ A AB B O
n 595 180 916 1414
Tỷ lệ (%) 19,2 5,8 29,5 45,5
Nhận xét: kết quả bảng 1 cho thấy nhóm
máu O chiếm tỷ lệ cao nhất (45,5%), tiếp đó là
nhóm máu B, nhóm A. Nhóm máu AB chiếm tỷ
lệ thấp nhất (5,8%). Kết quả này tuân theo quy
luật O B A AB.
Bảng 2: Tỷ lệ (%) nhóm máu hệ ABO theo giới
Nhóm máu
Giới
A AB B O
n 291 86 429 287 Nam (n =
1093) % (1) 26,6 7,9 39,2 26,3
n 306 95 487 1127 Nữ (n =
2015) % (1) 15,2 4,7 24,2 55,9
P
P1-2 < 0,05
P1-2 <
0,05 P1-2 < 0,05P1-2 < 0,05
* Nhận xét: kết quả bảng 2 cho thấy:
- Nam giới: có tỷ lệ nhóm máu B cao nhất
(39,2%), tiếp đến nhóm A (26,6%), nhóm O
(26,3%). Thấp nhất là nhóm AB (7,9%). Nữ có
nhóm máu O cao nhất (55,9%), tiếp đến nhóm B
(24,2%), nhóm A (15,2%). Thấp nhất nhóm AB
(4,7%).
- Tỷ lệ nhóm máu A, AB, B, ở nam đều cao
hơn nữ. Tuy nhiên, tỷ lệ nhóm máu O (26,3%)
thấp hơn nữ (55,9%). Sự khác biệt với P < 0,05.
Bảng 3: Tỷ lệ (%) nhóm máu hệ ABO theo dân tộc
A AB B O Nhóm
máu
Dân tộc
n % n % n % n %
Kinh (n = 1122) 223 19,9 64 5,7 345 30,7 490 43,7
Tày (n = 253) 49 19,4 16 6,3 81 32,0 107 42,3
Nùng (n = 90) 18 20,0 4 4,5 19 21,1 49 54,4
Mường (n = 31) 8 25,8 1 3,2 12 38,7 10 32,3
Sán Dìu (n =
31)
8 25,8 2 6,5 9 29,0 12 38,7
Dao (n = 19) 8 42,1 0 0 2 10,5 9 47,4
Thái (n = 16) 4 25,0 0 0 7 43,7 5 31,3
H’Mông (n = 15) 1 6,7 0 0 9 60,0 5 33,3
Cao Lan (n = 7) 2 28,6 0 0 2 28,6 3 42,8
Khác (n = 12) 2 16,7 1 8,3 1 8,3 8 66,7
Nhận xét: kết quả bảng 3 cho thấy:
- Dân tộc Kinh: có tỷ lệ cao nhất là nhóm
máu O (43,7%), tiếp theo là nhóm B (30,7%),
nhóm A (19,9%). Thấp nhất là nhóm ỷ lệ cao
nhất là nhóm máu O (42,3%), tiếp theo là nhóm
B (32%), nhóm A (19,4%), AB (5,7%).
- Dân tộc Tày: thấp nhất là nhóm AB (6,3%).
- Dân tộc Nùng: có tỷ lệ cao nhất là nhóm
máu O (54,4%), tiếp theo là nhóm B (21,1%),
nhóm A (20%). Thấp nhất là nhóm AB (4,5%).
- Các dân tộc khác nhau, tỷ lệ nhóm máu
khác nhau.
Hệ Rh (D)
Bảng 4: Tỷ lệ (%) hệ nhóm máu Rh(D)
Hệ Rh(D) n = 3105 Nhóm
máu
Tỷ lệ
Rh(D) dương Rh(D) âm P
n 3097 8
Tỷ lệ (%) 99,74 0,26 P < 0,01
Nhận xét: kết quả bảng 4 cho thấy người
hiến máu chủ yếu mang Rh(D) dương (99,74%).
Rh (D) âm chiếm tỷ lệ rất thấp (0,26%). Sự khác
biệt với P < 0,05.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 425
Bảng 5: Tỷ lệ (%) hệ nhóm máu Rh(D) theo giới
Hệ Rh (D)
Giới
Rh(D) dương Rh(D) âm
n 1089 4 Nam (1) (n =
1093) % 99,63 0,37
n 2011 4 Nữ (2) (n =
2015) % 99,8 0,20
P1,2 > 0,05 < 0,05
Nhận xét: kết quả bảng 5 cho thấy nam giới
có tỷ lệ Rh(D) dương (99,63%) thấp hơn nữ
(99,8%), Rh (D) âm (0,37%) cao hơn nữ (0,20%).
Sự khác biệt với P > 0,05.
Bảng 6: Tỷ lệ (%) nhóm máu Rh(D) theo dân tộc
Hệ Rh (D)
Dân tộc
Rh(D) dương Rh(D) âm
n 1119 3
Kinh (1) (n = 1122)
% 99,73 0,27
n 248 5
Tày (2) (n = 253)
% 98,02 1,98
n 90 0
Nùng (n = 90)
% 100 0
n 31 0
Mường (n = 31)
% 100 0
n 31 0
Sán Dìu (n = 31)
% 100 0
n 15 0
H’ Mông (n = 15)
% 100 0
P P1 - 2 < 0,05 P1 - 2 < 0,05
Nhận xét: kết quả bảng 6 cho thấy
- Tỷ lệ Rh(D) dương ở dân tộc Kinh (99,73%)
cao hơn dân tộc Tày (98,02%). Tỷ lệ Rh(D) âm
(Kinh: 0,27%) thấp hơn (Tày: 1,98%). Sự khác
biệt với P < 0,05.
Bảng 7: Tỷ lệ (%) Rh(D) âm theo hệ nhóm máu ABO
Rh(D) âm Hệ Rh(D)
Hệ ABO n Tỷ lệ (%)
A (n = 324) (1) 2 0,62
AB (n = 88) (2) 1 1,14
B (n = 485) (3) 3 0,62
O (n = 999) (4) 2 0,29
P P2- 1, 3, 4 < 0,05
Nhận xét: kết quả bảng 7 cho thấy người
mang nhóm máu AB có tỷ lệ Rh(D) âm cao nhất
(1,14%). Người nhóm máu A và B tỷ lệ như
nhau (0,62%). Thấp nhất là người nhóm máu O
(0,29%). Sự khác biệt với P < 0,05.
BÀN LUẬN
Về hệ nhóm máu ABO
- Trong 3105 đối tượng hiến máu, nhóm máu
O chiếm tỷ lệ cao nhất (45,5%), tiếp đến nhóm B
(29,5%), nhóm A (19,2%). Thấp nhất là nhóm
máu AB (5,8%). Nghiên cứu của chúng tôi thấy
tỷ lệ nhóm máu hệ ABO cũng tuân theo quy luật
O > B > A > AB(6).
- Kết quả bảng 2 cho thấy nam giới có nhóm
A chiếm tỷ lệ cao nhất (45,5%), thấp nhất nhóm
O (20,3%). Ngược lại, nữ có nhóm O cao nhất,
thấp nhất nhóm B.
- Bảng 3 thấy:
+ Dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu có tỷ lệ
nhóm máu tuân theo quy luật O > B > A > AB.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Đỗ
Trung Phấn vã CS (khi nghiên cứu về dân tộc
Kinh và Sán Dìu)(2), Lê Thành Uyên(3).
+ Dân tộc Dao, Cao Lan có tỷ lệ nhóm máu
tuân theo quy luật O > A > B > AB. Kết quả này
phù hợp với nghiên cứu của Đỗ Trung Phấn vã
CS(2) (nghiên cứu về dân tộc Dao).
+ Dân tộc H’Mông và Thái có tỷ lệ nhóm
máu tuân theo quy luật B > O > A > AB. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi khác với nghiên cứu
của Đỗ Trung Phấn (O > A > B > AB)(2), khi
nghiên cứu về hệ nhóm máu ABO của người
H’Mông.
+ Dân tộc Mường có tỷ lệ nhóm máu tuân
theo quy luật B > O > A > AB. Kết quả này tương
tự nghiên cứ của Lê Thành Uyên(3).
+ Cả 4 dân tộc Dao, Thái, Cao Lan, H’Mông
chúng tôi không gặp trường hợp nào mang
nhóm máu AB, có thể do số liệu còn ít. Vấn đề
này chúng tôi thấy cần phải nghiên cứu thêm.
Clande và Awille(4) nhận xét: không có một
chủng tộc nào có một nhóm máu đặc trưng nhất
định. Sự khác nhau giữa các chủng tộc chỉ có thể
biểu hiện dưới tần số tương đối của các nhóm
máu khác nhau. Tần số này duy trì qua nhiều
thế hệ, có thể thay đổi khi có giao lưu về hôn
nhân giữa các dân tộc với nhau. Hiện nay sự
giao lưu ngày càng nhiều, rất khó có một dân
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 426
tộc thuần chủng để nghiên cứu một cách hoàn
hảo.
Về hệ nhóm máu Rh(D)
Kết quả bảng 4 cho thấy người hiến máu
phần lớn mang Rh(D) dương, nghiên cứu của
chúng tôi (99,74%), thấp hơn y văn (99,92%)(6).
Tỷ lệ Rh(D) âm rất thấp, kết quả nghiên cứu của
chúng tôi (0,26%) cao hơn y văn (0,08%)(6).
Ở bảng 5 thấy tỷ lệ Rh(D) âm ở nam (0,37%)
cao hơn nữ (0,20%). Sự khác biệt với P < 0,05.
Bảng 6 cho thấy dân tộc Kinh tỷ lệ Rh(D)
dương là 99,73%; kết quả của chúng tôi thấp
hơn của Đỗ Trung Phấn (99,93%)(2). Tuy nhiên,
tỷ lệ Rh(D) âm là 0,27%, kết quả này cao hơn
nghiên cứu của Đỗ Trung Phấn (0,07%)(2).
+ Dân tộc Kinh tỷ lệ Rh(D) âm (0,27%) thấp
hơn dân tộc Tày (1,98%).
+ Các dân tộc khác tỷ lệ Rh(D) dương là
100%. Kết quả của chúng tôi tương tự nghiên
cứu của Đỗ Trung Phấn và CS (2).
- Bảng 7 cho thấy người nhóm máu AB tỷ lệ
Rh(D) âm cao nhất (1.14%).; nhóm A và B tỷ lệ
như nhau (0,62%). Thấp nhất nhóm O (0,29%).
Sự khác biệt với P < 0,05.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu về và Rh(D) của 3105 người
hiến máu tình nguyện tại Trung tâm Huyết học -
Truyền máu Thái Nguyên từ tháng 1 đến tháng
6 năm 2011, chúng tôi có một số nhận xét sau:
Hệ nhóm máu ABO
Trong hệ nhóm máu ABO có nhóm O chiếm
tỷ lệ cao nhất (45,5%), nhóm B (29,5%), nhóm A
(19,2%). Thấp nhất là nhóm máu AB (5,8%). Tỷ
lệ nhóm máu tuân theo quy luật O > B > A > AB.
Tỷ lệ nhóm máu A, AB, B, ở nam đều cao
hơn nữ. Tuy nhiên, tỷ lệ nhóm máu O (26,3%)
thấp hơn nữ (55,9%). Sự khác biệt với P < 0,05.
Một số dân tộc thiểu số khác nhau thì tỷ lệ
nhóm máu tuân theo quy luật khác nhau.
Cả 4 dân tộc Dao, Thái, Cao Lan, H’Mông
không có trường hợp nào mang nhóm máu AB.
Hệ nhóm máu Rh(D)
Tỷ lệ Rh(D) dương 99,74%, Rh(D) âm rất
thấp (0,26%). Với P < 0,01.
Tỷ lệ Rh(D) âm ở nam (0,37%) cao hơn nữ
(0,20%) với P < 0,05.
Dân tộc Kinh tỷ lệ Rh(D) âm (0,27%) thấp hơn dân
tộc Tày (1,98%). Với P < 0,05
Người nhóm máu AB tỷ lệ Rh(D) âm cao
nhất (1.14%); nhóm A và B tỷ lệ như nhau
(0,62%), thấp nhất nhóm O (0,29%) với P < 0,05.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Thị Mai An, Nguyễn Anh Trí (2008), “Tần suất xuất hiện
kháng nguyên một số nhóm máu hệ hồng cầu ở người hiến máu
nhóm O tại Viện Huyết học Truyền máu trung ương”, Tạp chí Y
học Việt Nam, 2/2008, tr 856 - 863).
2. Lê Ngọc Trọng (2003). Các giá trị sinh học người Việt Nam bình
thường thập kỷ 90 - thế kỷ XX, xuất bản lần thứ nhất. NXBYH,
Hà Nội, Tr 73 - 74.
3. Lê Thành Uyên (1982). Những thông số sinh học người Việt
nam, NXBKH & KT.
4. Nguyễn Tấn Gi Trọng (1981). Bài giảng sinh lí học, NXBYH Hà
nội ,Ttr. 39.
5. Nguyễn Văn Tư (2005), Giáo trình Sinh lý học, NXBGD & ĐT
Hà Nội. Tr 64 - 65.
6. Trịnh Bỉnh Dy, (2006). Sinh lý học tập 1, tái bản lần thứ 5,
NXBYH Hà Nội. Tr 110 - 113.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_tan_xuat_nhom_mau_he_abo_va_rhd_cua_nguoi_hien_ma.pdf