- Cấu trúc C3
C3 (129,3mg) thu được dưới dạng bột vi tinh thể màu vàng nâu, kém tan trong CHCl3, EtOAc, MeOH; tinh khiết trên bản mỏng.
Dữ liệu EI-MS cho phân mảnh m/z 315,25 [M+H]+ và phổ 13C-NMR của C3 ứng với công thức phân tử C18H14O6, Hình 3.
C3 nằm trong phân đoạn VI khá phân cực, màu vàng nâu,
tắt quang UV 254, UV 365 và cho màu vàng cam với thuốc
thử VS.
Trên phổ 13C NMR xuất hiện 17 tín hiệu Carbon, trong đó
có 15 tín hiệu carbon cộng hưởng vùng trường thấp (δC
94,1 – 181,8) đặc trưng cho 1 flavonoid với 4 nhóm thế -
OR, 2 carbon còn lại được xác định là –OCH3 tương ứng
với 2 tín hiệu carbon δC 55,7 và δC 55,8. Cấu trúc C3 được
xác định là 5,7 – dihydroxy 3’,4’ – dimethoxyflavon. Điều
này được khẳng định khi so sánh dữ liệu phổ với tài liệu
được công bố trước đây[11]. Dữ liệu phổ NMR của C3 được
trình bày trong Bảng 2.
4 Kết luận và kiến nghị
4.1 Kết luận
Sau 3 tháng thực hiện, đề tài đã đạt được một số kết quả
như sau:
- Đã thu thập được tài liệu về thực vật, thành phần hóa học,
tác dụng dược lí của cỏ Lào, có thể làm cơ sở cho những
nghiên cứu tiếp theo về loài cây này.
- Đã chiết xuất, thu được 90,22g phân đoạn CHCl3 từ 3kg lá
cỏ Lào. Bằng các phương pháp phân tách, tinh chế, kết hợp
với các dữ liệu phổ đã phân lập và xác định được cấu trúc
của C1 - Ombuin (144,2mg) và C3 - 5,7 – dihydroxy 3’,4’ –
dimethoxyflavon (129,3mg).
4.2 Kiến nghị
- Tiếp tục xác định cấu trúc C2 bằng MS và NMR.
- Tiếp tục phân lập và tinh khiết các chất từ những phân
đoạn còn lại của sắc kí cột nhanh.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thành phần hóa học phân đoạn chloroform từ lá Cỏ lào (Chromolaena odorata L, Asteraceae), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đại học Nguyễn Tất Thành
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 10
32
Nghiên cứu thành phần hóa học phân đoạn chloroform từ lá Cỏ lào
(Chromolaena odorata L., Asteraceae)
Đoàn Thành Luân1, Nguyễn Đăng Huy1, Bùi Hoàng Minh1,*, Lưu Huỳnh Ngọc Dũng2
1 Khoa Dược, Đại học Nguyễn Tất Thành
2 Khoa Dược, Đại học Quốc gia Tp. HCM
*
bhminh@ntt.edu.vn
Tóm tắt
Từ 3kg lá cỏ Lào (Chromolaena odorata L.) thu hái tại quận 2, Tp. Hồ Chí Minh, bằng kĩ thuật
chiết tách đã thu được 90,22g phân đoạn CHCl3. Phân đoạn này được tách thành 7 phân đoạn
phụ bằng sắc kí cột nhanh, trong đó có 3 phân đoạn xuất hiện kết tủa. Bằng kĩ thuật kết tinh
phân đoạn thu được 3 chất C1 (144,2mg), C2 (40,0mg), C3 (129,3mg). Dựa vào các dữ liệu phổ
(Mass spectrum - MS, Nuclear Magnetic Resonance- 1D-NMR và 2D-NMR), cấu trúc của các
chất này được xác định lần lượt là C1 (Quercetin 7,4’ – dimethylether hay Ombuin), C3 (5, 7 –
dihydroxy 3’, 4’ – dimethoxyflavon). Riêng C2 vẫn tiếp tục được xác định cấu trúc. Đồng thời,
vẫn còn nhiều phân đoạn phụ tiềm năng từ sắc kí cột nhanh phân đoạn CHCl3
® 2020 Journal of Science and Technology - NTTU
Nhận 12.09.2019
Được duyệt 18.06.2020
Công bố 29.06.2020
Từ khóa
Chromolaena odorata,
CHCl3, flavonoid,
ombuin, 5, 7 –
dihydroxy 3’, 4’ –
dimethoxyflavon
1 Đặt vấn đề
Cỏ lào (Chromolaena odorata L.) là loài cỏ dại được du
nhập vào Việt Nam những năm 1930, được dùng chủ yếu
để cầm máu và trị tiêu chảy[1]. Các nghiên cứu trên thế giới
cho thấy loài Chromolaena odorata L. có nhiều công dụng,
nổi bật với khả năng cầm máu, làm lành vết thương, trị tiêu
chảy,[2-4]. Ở trong nước đã có các công trình nghiên cứu
về loài Chromolaena odorata L. hướng tác dụng chống oxi
hóa tập trung chủ yếu là các polyphenol từ phân đoạn ethyl
acetat[5-8]. Tuy nhiên, các polymethoxy –flavonoid
trong loài Chromolaena odorata L. vẫn chưa có nhiều
nghiên cứu mặc dù được chứng minh là có khả năng cầm
máu và độc tế bào [2,3,9]. Chính vì vậy, đề tài “Nghiên cứu
thành phần hóa học phân đoạn chloroform từ lá Cỏ lào
(Chromolaena odorata L., Asteraceae)” được thực hiện
nhằm mục đích chiết xuất, phân lập các hợp chất
polymethoxy-flavonoid, làm tiền đề cho những nghiên cứu
sâu hơn về kiểm nghiệm, hóa học, dược lí sau này.
2 Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1 Nguyên liệu
Lá Cỏ lào được thu hái vào khoảng tháng 7-8/2018 tại Quận
2, Tp. HCM. Mẫu dược liệu được định danh thông qua khảo
sát thực vật học và so sánh với các tài liệu chuyên ngành tại
Bộ môn Dược liệu, Khoa Dược, Đại học Nguyễn Tất Thành.
Lá thu hái về được loại bỏ tạp chất, sấy và xay thành bột
theo yêu cầu của thí nghiệm.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Chiết xuất và phân lập
- Chiết xuất
3 kg lá Cỏ lào được ngấm kiệt với cồn 96% sau đó cô thu hồi
được cao cồn. Cao cồn được phân tán trong MeOH 20% và lần
lượt lắc phân bố với PE, CHCl3, EtOAc sau đó cô dưới áp suất
giảm thu được các cao phân đoạn tương ứng. Phân đoạn
CHCl3 được lựa chọn là đối tượng nghiên cứu tiếp theo.
- Phân lập
Sử dụng các kĩ thuật sắc kí cột (nhanh, cổ điển,) và kết
tinh phân đoạn bằng dung môi thích hợp để thu được chất
tinh khiết.
* Kiểm tra độ tinh khiết
Chất phân lập được khai triển sắc kí trên 3 bản mỏng với 3
hệ dung môi khác nhau. Chất cần xác định độ tinh khiết
được phát hiện trên UV 254nm, UV 365nm và hiện màu
với thuốc thử vanillin-sulfuric. Chất được xem là tinh khiết
khi chỉ cho 1 vết gọn với Rf trong khoảng từ 0,25-0,75.
2.2.2 Xác định cấu trúc
Phối hợp dữ liệu phổ MS và NMR để xác định cấu trúc
phân lập được, trong đó:
+ Phổ MS được dùng đề xác định công thức phân tử dựa
vào khối lượng phân tử.
Đại học Nguyễn Tất Thành
33 Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 10
+ Phổ NMR được đo với các kĩ thuật 1-D, 2-D (1H-, 13C-,
DEPT, HSQC, HMBC, COSY). Mẫu được hòa tan trong
dung môi thích hợp như MeOD, DMSO-d6 với chất chuẩn
nội là TMS; thực hiện trên máy ADVANCE 500 (Bruker)
tại phòng cấu trúc, Viện Hóa học, Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam, số 18 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. Độ dời
hóa học tính theo thang δ (ppm) với δTMS = 0,00.
3 Kết quả và bàn luận
3.1 Chiết xuất và phân lập
3.1.1 Chiết xuất
3kg bột lá Cỏ lào sau khi ngấm kiệt với cồn 96 % được cô
cạn, phân tán và lắc phân bố với các dung môi có độ phân
cực tăng dần: PE, CHCl3, EtOAc. Sau khi cô dưới áp suất
giảm, các phân đoạn thu được khối lượng lần lượt là
228,10g (PE); 90,22g (CHCl3); 10,87g (EtOAc).
3.1.2 Phân lập
- Sắc kí cột phân đoạn CHCl3
Phân đoạn CHCl3 tiếp tục được phân tách bằng kĩ thuật sắc
kí cột nhanh với các thông số sau:
- Cột thủy tinh trung tính, thành dày, kích thức 8 x 60cm,
rửa sạch, sấy khô.
- Pha tĩnh: 600g silica gel, cỡ hạt trung bình 40 – 63μm.
- Nhồi cột khô, dùng bơm chân không hút cho ổn định
- Mẫu: 90,22g phân đoạn CHCl3, nạp mẫu khô.
- Pha động: chạy gradient với dung môi nền là PE, tăng dần tỉ lệ
PE-CHCl3 rồi CHCl3 100%, cuối cùng là CHCl3-MeOH (98:2).
- Thể tích hứng phân đoạn: 250ml
- Kiểm tra phân đoạn bằng sắc kí lớp mỏng với hệ dung
môi CHCl3 – EtOAc – HCOOH (3:7:0,05), phát hiện bằng
cách soi UV 254nm, UV 365nm, nhúng thuốc thử VS. Theo
dõi sắc kí đồ và gộp các phân đoạn hứng có sắc kí đồ giống
nhau, cô quay để thu được các phân đoạn.
Kết quả: Từ 90,22g phân đoạn CHCl3, bằng kĩ thuật sắc kí
cột nhanh thu được 7 phân đoạn phụ. Trong đó có 3 phân
đoạn có tủa kết tinh màu vàng và vàng nâu, 4 phân đoạn
khác ở dạng rắn. Các phân đoạn có tủa được tiếp tục tinh
chế để thu được chất tinh khiết.
- Phân lập C1 từ phân đoạn III – CHCl3
Từ 209,2mg kết tủa màu vàng trong phân đoạn III – CHCl3,
sau khi được rửa nhiều lần với PE, CHCl3, EtOAc, MeOH
lạnh trên phễu thủy tinh xốp, dùng phương pháp kết tinh
phân đoạn với dung môi MeOH thu được 144,2mg bột vi
tinh thể màu vàng.
- Phân lập C2 từ phân đoạn V – CHCl3
Từ 251,1mg kết tủa màu vàng trong phân đoạn V – CHCl3,
sau khi được rửa nhiều lần với PE, CHCl3, EtOAc, MeOH
lạnh trên phễu thủy tinh xốp, dùng phương pháp kết tinh
phân đoạn với dung môi MeOH thu được 40,0mg bột vi
tinh thể màu vàng sáng.
- Phân lập C3 từ phân đoạn VI – CHCl3
Từ 133,4mg kết tủa màu vàng nâu trong phân đoạn VI –
CHCl3, sau khi được rửa nhiều lần với PE, CHCl3, EtOAc và
MeOH lạnh thu được 129,3mg bột vi tinh thể màu vàng nâu.
3.2 Xác định cấu trúc
- Cấu trúc C1
C1 (144,2mg) thu được dưới dạng bột vi tinh thể màu vàng, kém
tan trong CHCl3, EtOAc, MeOH; tinh khiết trên bản mỏng. Dữ
liệu EI-MS cho phân mảnh [M+H]+ m/z 331,29 và phổ 13C-
NMR của C1 ứng với công thức phân tử C17H14O7 , Hình 1.
Hình 1 Trích xuất phổ MS và 13C-NMR của C1
C1 nằm trong phân đoạn III kém phân cực, có màu vàng, tắt
quang ở UV 254nm và UV 365nm, cho màu vàng cam với
thuốc thử VS. Trên phổ 13C-NMR xuất hiện 17 tín hiệu
Carbon, trong đó có 15 tín hiệu Carbon cộng hưởng vùng
trường thấp (δc 91,9 – 176,1) đặc trưng cho 1 flavonoid với
5 nhóm thế -OR. 2 carbon còn lại được xác định là –OCH3
tương ứng với 2 tín hiệu carbon δC 56,0 và δC 55,6. C1 được
xác định là Quercetin 7,4’-dimethylether (Ombuin). Điều
này được khẳng định khi so sánh dữ liệu phổ với tài liệu
được công bố trước đây[10]. Dữ liệu phổ NMR của C1 được
trình bày trong Bảng 1.
Đại học Nguyễn Tất Thành
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 10
34
Bảng 1 Dữ liệu phổ NMR của C1 (500MHz, DMSO-d6)
C DEPT
13
C
(δppm)
1
H + HSQC
(δppm; nH; J)
HMBC
(H Cn)
2 CIV 146,8 - -
3 CIV 136,4 - -
4 CIV 176,1 - -
5 CIV 160,4 - -
6 =CH- 97,5 6,35 d (1H; 2,5 Hz) 91,9; 104,0; 160,4; 165,0
7 CIV 165,0 - -
8 =CH- 91,9 6,71 d (1H; 2,0 Hz) 97,5; 104,0; 156,1; 165,0
9 CIV 156,1 - -
10 CIV 104,0 - -
1’ CIV 123,3 - -
2’ =CH- 114,7 7,71 d (1H; 2,0 Hz) 119,8; 146,2; 149,4
3’ CIV 146,2 - -
4’ CIV 149,4 - -
5’ =CH- 111,8 7,09 d (1H; 9,0 Hz) 123,3; 146,2; 149,4
6’ =CH- 119,8 7,68 dd (1H; 2,5 Hz; 8,5 Hz) 114,7; 146,8; 149,4
-OCH3 56,0 3,87 s 165,0
-OCH3 55,6 3,85 s 149,4
-OH 12,42 s (1H) 97,5; 104,0; 160,4
-OH 9,51 brs (1H) -
-OH 9,28 s (1H) 114,7; 146,2; 149,4
Hình 2 Cấu trúc hóa học C1
- Cấu trúc C3
C3 (129,3mg) thu được dưới dạng bột vi tinh thể màu vàng nâu, kém tan trong CHCl3, EtOAc, MeOH; tinh khiết trên bản mỏng.
Dữ liệu EI-MS cho phân mảnh m/z 315,25 [M+H]+ và phổ 13C-NMR của C3 ứng với công thức phân tử C18H14O6, Hình 3.
Hình 3 Trích xuất phổ MS và 13C-NMR của C1
Đại học Nguyễn Tất Thành
35 Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 10
C3 nằm trong phân đoạn VI khá phân cực, màu vàng nâu,
tắt quang UV 254, UV 365 và cho màu vàng cam với thuốc
thử VS.
Trên phổ 13C NMR xuất hiện 17 tín hiệu Carbon, trong đó
có 15 tín hiệu carbon cộng hưởng vùng trường thấp (δC
94,1 – 181,8) đặc trưng cho 1 flavonoid với 4 nhóm thế -
OR, 2 carbon còn lại được xác định là –OCH3 tương ứng
với 2 tín hiệu carbon δC 55,7 và δC 55,8. Cấu trúc C3 được
xác định là 5,7 – dihydroxy 3’,4’ – dimethoxyflavon. Điều
này được khẳng định khi so sánh dữ liệu phổ với tài liệu
được công bố trước đây[11]. Dữ liệu phổ NMR của C3 được
trình bày trong Bảng 2.
Bảng 2 Dữ liệu phổ NMR của C3
C DEPT
13
C
(δppm)
1
H + HSQC
(δppm; nH; J)
HMBC
(H Cn)
2 CIV 163,3 - -
3 =CH- 103,8 6,93 s 103,7; 122,9; 163,3; 181,8
4 CIV 181,8 - -
5 CIV 161,4 - -
6 =CH- 98,9 6,20 d (1H; 1,5 Hz) 94,1; 103,7; 161,4; 164,2
7 CIV 164,2 - -
8 =CH- 94,1 6,52 d (1H; 2,0 Hz) 98,9; 103,7; 157,3; 164,2
9 CIV 157,3 - -
10 CIV 103,7 - -
1’ CIV 122,9 - -
2’ =CH- 109,5 7,55 d (1H; 1,5 Hz) 120,0; 149,0; 152,1; 163,3
3’ CIV 149,0 - -
4’ CIV 152,1 - -
5’ =CH- 111,7 7,11 d (1H; 8.5 Hz) 122,9; 149,0; 152,1
6’ =CH- 120,0 7,66 dd (1H; 2,0 Hz; 8,5 Hz) 109,5; 152,1; 163,3
-OCH3 55,8 3,88 s (3H) 149,0
-OCH3 55,7 3,85 s (3H) 152,1
-OH 12,91 s (1H) 98,9; 103,7; 103,8; 161,4
-OH 10,81 s (1H) -
Hình 4 Cấu trúc hóa học C3
4 Kết luận và kiến nghị
4.1 Kết luận
Sau 3 tháng thực hiện, đề tài đã đạt được một số kết quả
như sau:
- Đã thu thập được tài liệu về thực vật, thành phần hóa học,
tác dụng dược lí của cỏ Lào, có thể làm cơ sở cho những
nghiên cứu tiếp theo về loài cây này.
- Đã chiết xuất, thu được 90,22g phân đoạn CHCl3 từ 3kg lá
cỏ Lào. Bằng các phương pháp phân tách, tinh chế, kết hợp
với các dữ liệu phổ đã phân lập và xác định được cấu trúc
của C1 - Ombuin (144,2mg) và C3 - 5,7 – dihydroxy 3’,4’ –
dimethoxyflavon (129,3mg).
4.2 Kiến nghị
- Tiếp tục xác định cấu trúc C2 bằng MS và NMR.
- Tiếp tục phân lập và tinh khiết các chất từ những phân
đoạn còn lại của sắc kí cột nhanh.
Đại học Nguyễn Tất Thành
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 10
36
Tài liệu tham khảo
1. Gautier L., Taxonomy and distribution of a tropical weed: Chromolaena odorata (L.) R. King and H.
Robinson, Candollea, 47 (1992) 645.
2. Pandith H., Pithayanukul P. and Gritsanapan W., “Development of hemostatic gel preparations from Chromolaena
odorata leaf extract”, Planta Medica, 80 (2014) 2.
3. R. N. Barua, R. P. Sharma, G. Thyagarajan and W. Hertz, Flavonoids of Chromolaena odorata, Phytochemistry, 17
(1978) 1807.
4. Sirinthipaporn A., and Jiraungkoorskul W., “Wound healing property review of siam weed, Chromolaena
odorata”, Pharmacognosy reviews, 11 (2017) 35.
5. Ngô Quốc Luân, Nguyễn Ngọc Hạnh và Lâm Thanh Phong, “Một số kết quả nghiên cứu thành phần hóa học của tinh dầu
và flavonoid trong cây Cỏ Lào”, Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, (2006) 103.
6. Ngô Quốc Luân, Nguyễn Ngọc Hạnh và Nguyễn Ngọc Châu, “Phân lập và nhận danh cấu trúc một chalcone từ dịch chiết
ethyl acetate của cây Cỏ lào - eupatorium odoratum L.”, Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, (2007) 16.
7. Ngô Quốc Luân, Nguyễn Ngọc Hạnh, Nguyễn Ngọc Châu, “Phân lập và nhận danh cấu trúc hai flavonol từ dịch chiết
ethyl acetate của cây Cỏ lào - eupatorium odoratum L.”, Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, (2011) 250.
8. Ngô Quốc Luân, Nguyễn Ngọc Hạnh, Nguyễn Ngọc Châu và Đặng Minh Khiêm, “Phân lập, nhận danh cấu trúc và thử
hoạt tính kháng oxy hóa một flavone từ dịch chiết ethyl acetate của cây Cỏ lào - eupatorium odoratum L.”, Tạp chí Khoa học
Đại học Cần Thơ, (2012) 172.
9. Suksamrarn A., Chotipong A., Suavansri T., Boongird S., Timsuksai P., Vimuttipong S. and Chuaynugul A.,
“Antimycobacterial activity and cytotoxicity of flavonoids from the flowers of Chromolaena odorata”, Archives of
pharmacal research, 27 (2004) 507.
10. Salem M. M., Hussein S. R., El-Sharawy R., El-Khateeb A., Ragab E. A., Dawood K. M., and El Negoumy S. I.,
“Antioxidant and antiviral activities of the aqueous alcoholic leaf extract of Boscia angustifolia A. Rich.(Capparaceae) and
its major component'ombuin' ”, Egyptian Pharmaceutical Journal, 15 (2016) 1.
11. Ghavami R., Najafi A., Sajadi M., and Djannaty F., “Genetic algorithm as a variable selection procedure for the
simulation of 13C nuclear magnetic resonance spectra of flavonoid derivatives using multiple linear regression”, Journal of
Molecular Graphics and Modelling, 27 (2008) 105.
Chemical constituents from chloroform extract of Chromolaena odorata l., asteraceae leaves
Doan Thanh Luan
1
, Nguyen Dang Huy
1
, Bui Hoang Minh
1,*
, Luu Huynh Ngoc Dung
2
1
Faculty of Pharmacy, Nguyen Tat Thanh University
2
Faculty of Pharmacy, Viet Nam national University – Ho Chi Minh city
bhminh@ntt.edu.vn
Abstract 3kg leaves of Chromolaena odorata L. collected in District 2, HCM city was extracted and separated to yield
CHCl3 extract (90,22g). CHCl3 extract was further separated via flash column to obtain 7 fractions. Quercetin 7,4’ –
dimethylether (Ombuin) (C1; 144,2mg) and 7 – dihydroxy 3’,4’ – dimethoxyflavon (C3; 129,3mg) were isolated from these
fractions through fractional crystallization. The structures of isolated compounds were determined on the basis of
spectroscopic analyses (MS and NMR). Additionally, the structure of C2 (40,0mg) is being elucidated. Further studies on
constituents from another fractions of this plant are in process.
Keywords Chromolaena odorata, chloroform, polymethoxy-flavonoid, ombuin, 5, 7 – dihydroxy 3’, 4’ – dimethoxyflavon
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_thanh_phan_hoa_hoc_phan_doan_chloroform_tu_la_co.pdf