Qua quá trình trích ly thu được các loại cao: eter
dầu hỏa, clorofom, ethyl acetate và methanol. Sau
đó tiến hành sắc ký cột và sắc ký điều chế nhiều
lần đã cô lập được các hợp chất tạm đặt tên là
GA.PH, GA.PH2, GA.PH4. Những mẫu này được
gởi xác định các loại phổ khối lượng MS, phổ IR,
phổ 1H-RMN, phổ 13C-RMN tại Viện hóa học Hà
Nội. Sau khi kết hợp các loại phổ của từng mẫu đã
xác định được cấu trúc lần lượt: GA.PH được đề
nghị cấu trúc hóa học là phytol. GA.PH2 là hỗn
hợp hai hợp chất stigmasterol và -sitosterol.
GA.PH4 có cấu trúc hoá học là hỗn hợp β-
sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosid và stigmasterol-3-
O-β-D-glucopyranosid, trong đó thành phần chính
là β-sitosterol-3 -O-β-D-glucopyranosid
7 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 674 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thành phần hợp chất hữu cơ trên lá cây kim thất tai - Gynura auriculata cass, họ cúc (asteraceae), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học – 2014, Quyển 3 (2), 1 - 6 Trường Đại học An Giang
1
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HỢP CHẤT HỮU CƠ TRÊN LÁ CÂY KIM THẤT TAI -
GYNURA AURICULATA CASS., HỌ CÚC (ASTERACEAE)
Phạm Thị Kim Phượng
1
1
ThS. Khoa Sư phạm, Trường Đại học An Giang
Thông tin chung:
Ngày nhận bài: 03/04/14
Ngày nhận kết quả bình duyệt:
02/05/14
Ngày chấp nhận đăng:
30/07/14
Title:
A study of the organic
compounds constituents in the
leaves of Gynura auriculata
cass., asteraceae family
Từ khóa:
An Giang, Long Xuyên, Kim
Thất Tai, hợp chất
Keywords:
An Giang, Long Xuyen,
Gynura auriculata, compound
ABSTRACT
Four compounds were isolated using the thin layer chromatography and column
chromatograph methods from the ethanol extract of Gynura auriculata Cass
leaves (asteraceae family) planted in Long Xuyen city, An Giang province.
Results from structrual analyses using spectral methods (i.e. MS, IR,
1
H-NMR,
13
C-RMN) determined these compounds as phytol, -sitosterol and stigmasterol
mixture and -sitosterol-3-O--D-glucopyranosid.
TÓM TẮT
Từ dịch chiết ethanol của lá cây Gynura auriculata Cass (họ cúc) được trồng ở
thành phố Long Xuyên - tỉnh An Giang, 4 hợp chất đã được cô lập bằng các
phương pháp sắc ký cột và sắc ký bản mỏng. Các hợp chất này đã được phân tích
cấu trúc bởi các phương pháp phổ (MS, IR,
1
H-NMR,
13
C-NMR) và được xác
định là phytol, hỗn hợp -sitosterol, stigmasterol và -sitosterol-3-O--D-
glucopyranosid.
1. GIỚI THIỆU
Cây Kim Thất Tai - Gynura auriculata Cass là một
cây thuộc chi Gynura là loại cỏ nhất niên, có thân
cao 50 cm, không nhánh. Lá có phiến thon ngược,
đầu tà, đáy từ từ hẹp, mỏng, gân phụ 5 – 7 cặp,
gân tam cấp mảnh, bìa có răng thưa, đáy cuống có
tai cao 5 mm, dạng lá bẹ. Phát hoa ở ngọn, dài 20
cm, ít hoa đầu, cọng dài, tổng bao cao 1,2 – 1,5
cm, lá hoa 1 hàng, hoa ống cả, màu đỏ cam, bế
quả có lông mào do tơ mịn trắng, thường tìm thấy
ở Vịnh Hạ Long, hiện nay được trồng nhiều nơi
thuộc các tỉnh miền Nam. Qua tìm hiểu, hiện nay,
loại cây này thường được người dân dùng để chữa
bệnh tiểu đường, huyết áp cao, Từ năm 2000
đến nay, Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược
TP. HCM đã nghiên cứu trên cây Kim Thất Tai -
Gynura auriculata Cass; cho thấy loài cây này có
tác dụng làm giảm huyết áp ở những bệnh nhân có
chỉ số huyết áp > 140/90 mmHg. Hiện nay, hầu
như chưa có tác giả nào công bố kết quả nghiên
cứu về thành phần hóa học của cây Gynura
auriculata nên nghiên cứu này được xem là bước
đầu khảo sát thành phần hóa học của cây Gynura
auriculata. Trong bài báo này, tôi trình bày kết
quả về một số hợp chất đã được cô lập và xác
định cấu trúc từ lá cây Kim Thất Tai - Gynura
auriculata Cass thu hái ở tỉnh An Giang.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Tinh chế dung môi và chuẩn bị các thuốc
thử
Dung môi: ether dầu hỏa, n-hexane, benzene,
chloroform, ethyl acetate, acetone, methanol đều
được làm khan bằng Na2SO4.
Tạp chí Khoa học – 2014, Quyển 3 (2), 1 - 6 Trường Đại học An Giang
2
Thuốc thử: hiện hình các vết chất hữu cơ trên bản
mỏng, phun xịt bằng acid sulfuric đậm đặc và
dùng hơi iodine.
2.1.2 Thiết bị chính và kỹ thuật trong quá trình
trích ly và cô lập các hợp chất hữu cơ. Cột sắc ký
(silica gel nhanh - khô) sử dụng nhiều lần để trích
ly, cô lập các hợp chất hữu cơ
Trích pha rắn silica gel 60H loại dùng cho sắc ký
bản mỏng, Merck. Sắc ký cột nhanh với silica gel
60 (0,040 – 0,063 mm), Merck. Sắc ký bản mỏng
loại 25DC – Alufolein 20x20 cm, Kiesel gel
60F254, Merck. Sắc ký điều chế loại Art 5715;
DC – Fertigplatten; Resel gel 60F254,
Schichtdicke 0,25 mm, Merck.
Máy cô quay (thu hồi dung môi dưới áp suất kém)
RE – 111 Rotavapor kèm bếp đun cách thủy
Buchi 461 Water Bath, bếp đun cách thủy LW – 8
Water Bath, phễu Buchner kết hợp bình tam giác
có cổ ngang tạo hệ thống chân không để sắc ký
cột nhanh khô,
Phổ EI-MS ghi trên máy Hewlett Packard 5989B
MS. Đo điểm nóng chảy trên khối Maquenne.
Phổ hồng ngoại (IR) ghi trên máy quang phổ hồng
ngoại BRUKER-IFS48-Carlo Erba - GC6130.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
1
H – NMR ghi trên
máy cộng hưởng từ hạt nhân BRUKER AC 200,
tần số cộng hưởng 500 MHz.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
13
C – NMR kết hợp
kỹ thuật DEPT ghi trên máy cộng hưởng từ hạt
nhân BRUKER AC 200, tần số cộng hưởng 125
MHz.
Các phổ cộng hưởng từ hạt nhân được đo tại Viện
Hóa học Hà Nội.
2.2 Các phương pháp trích ly cô lập một số hợp
chất hữu cơ
2.2.1 Điều chế cao
Cây Kim Thất Tai được thu hái ở Mỹ Xuyên,
Long Xuyên – An Giang vào khoảng tháng 4 năm
2004. Cây đã được DS. Phan Đức Bình – Cựu
Phó Tổng Biên tập Bán nguyệt san Thuốc và Sức
khoẻ định danh với tên khoa học là Gynura
auriculata Cass., họ Cúc (Asteraceae). Cây thu hái
phần lá già, rửa sạch, để ráo nước, phơi sấy khô,
xay nhuyễn, thu được bột lá khô. Bột được trích
kiệt bởi etanol 95% bằng phương pháp ngâm dầm
thu được cao etanol. Cao này được phân thành
bốn loại cao có tính phân cực khác nhau như cao
eter dầu hỏa, cao chloroform, cao ethyl acetate,
kết tủa của cao ethyl acetate và cao metanol bằng
phương pháp trích pha rắn silica gel.
2.2.2 Cô lập hợp chất
Cao eter dầu hỏa, kết tủa của cao ethyl acetate
được sắc ký cột và sắc ký bản mỏng nhiều lần thu
được các hợp chất đặt tên là GA.PH, GA.PH2,
GA.PH4.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Các hợp chất đặt tên là GA.PH, GA.PH2,
GA.PH4 với các số liệu phổ được khảo sát như
sau:
3.1 Khảo sát cấu trúc hóa học của GA.PH
Hợp chất GA.PH thu được từ cao eter dầu hỏa, là
dạng bột rắn, màu trắng đục. Phổ khối lượng MS
có m/z: 296 (M
+
); 71 (C4H7O
+
, 100%). Thư viện
của máy khối phổ cho biết đây là phytol với độ
tương hợp 95%. Phổ IR, KBr (ν cm
-1
): 3613 (O -
H); 2928 (C - H); 1638 (C=C); 1095 (C - O); 900
(= CH). Phổ
1
H-RMN, CDCl3, (δppm): 5,40 (1H,
t, =CH-); 4,15 (2H, d, = CH – CH2 – OH).
Bảng 1. So sánh phổ
13
C-RMN kết hợp với DEPT–RMN của hợp chất GA.PH với chất chuẩn phytol
Hợp chất GA.PH Phytol
13
C–RMN
( ppm)
Loại carbon
STT
carbon
13
C–RMN
( ppm)
Loại carbon
59,43 -CH2-OH 1 59,39 -CH2-OH
123,10 =CH- 2 123,09 =CH-
140,31 >C= 3 140,31 >C=
39,88 -CH2- 4 39,85 -CH2-
25,15 -CH2- 5 25,12 -CH2-
36,68 -CH2- 6 36,65 -CH2-
32,70 >CH- 7 32,67 >CH-
Tạp chí Khoa học – 2014, Quyển 3 (2), 1 - 6 Trường Đại học An Giang
3
37,37 -CH2- 8 37,35 -CH2-
37,44 -CH2- 10 37,41 -CH2-
32,80 >CH- 11 32,77 >CH-
37,30 -CH2- 12 37,28 -CH2-
24,80 -CH2- 13 24,78 -CH2-
39,38 -CH2- 14 39,35 - CH2 -
27,98 >CH- 15 27,95 >CH-
22,63 -CH3 16 22,60 -CH3
22,72 -CH3 17 22,69 -CH3
19,72 -CH3 18 19,69 -CH3
24,48 -CH2- 19 24,45 -CH2-
19,76 -CH3 19 19,72 -CH3
16,18 -CH3 20 16,14 -CH3
Khi so sánh số liệu về phổ
13
C–RMN với hợp chất
Phytol chuẩn của Charles, J. Pouchert và Jacqlynn
Behnke (1993), thấy có sự tương đồng, nên
GA.PH được đề nghị cấu trúc hóa học là Phytol.
3.2 Khảo sát cấu trúc hóa học của hợp chất
GA.PH2
Hợp chất GA.PH2 thu được có dạng tinh thể hình
kim, màu trắng. Phổ khối lượng MS có m/z: 412
(M
+
); 329; 255; 213. Phổ hồng ngoại IR, KBr, ν
cm
-1
: 3441 (O–H); 1638 (C=C); 1057 (C–O). Phổ
1
H-RMN, CDCl3, δppm: 5,35 (d, J =4 Hz, -CH=;
H-6); 5,15 (dd, J = 8,5 Hz và J = 9 Hz, -CH=; H –
23); 5,09 (dd, -CH=; H-22); 3,52 (m, >CH – O-;
H-3).
Bảng 2. So sánh phổ 13C-RMN của hợp chất GA.PH2 với -Sitosterol và Stigmasterol
GA.PH2 -Sitosterol Stigmasterol
N 13C-RMN
Loại
carbon
N 13C-RMN Loại carbon N 13C-RMN
Loại
carbon
1 140,78 >C= 5 140,10 >C= 5’ 140,67 >C=
2 138,33 -CH= - - - 22’ 138,25 -CH=
3 129,31 -CH= - - - 23’ 129,19 -CH=
4 121,73 =CH- 6 121,60 =CH- 6’ 121,62 -CH=
5 71,83 -CH-OH 3 71,00 -CH-OH 3’ 71,72
-CH-
OH
6 56,89 >CH- - - - 14’ 56,83 >CH-
7 56,79 >CH- 14 56,70 >CH- - - -
8 56,09 >CH- 17 55,80 >CH- - - -
9 55,99 >CH- - - - 17’ 55,91 >CH-
10 51,26 >CH- - - - 24’ 51,21 >CH-
11 50,18 >CH- 9 50,10 >CH- 9’ 50,12 >CH-
12 45,37 >CH- 24 45,60 >CH- - - -
13 42,34 -CH2- 4 42,10 -CH2- 12’ 42,25 -CH2-
14 42,24 >CCC<
15 40,49 >CH- - - - 20’ 40,45 >CH-
16 39,70 -CH2- 12 39,60 -CH2- 4’ 39,66 -CH2-
17 37,28 -CH2- 1 37,10 -CH2- 1’ 37,24 -CH2-
18 36,53 >CCC<
19 36,16 >CH- 20 36,00 >CH- - - -
20 33,97 -CH2- 22 33,80 -CH2- - - -
21 31,93 >CH- 8 31,80 >CH- 8’ 31,87 >CH-
22 31,89 >CH- - - - 25’ 31,87 >CH-
23 31,68 -CH2- 7 31,80 -CH2- - - -
24 31,68 -CH2- 2 31,50 -CH2- 7’ 31,61 -CH2-
25 29,18 >CH- 25 29,00 >CH- - - -
26 28,93 -CH2- - - - 2’ 28,92 -CH2-
Tạp chí Khoa học – 2014, Quyển 3 (2), 1 - 6 Trường Đại học An Giang
4
Kết quả so sánh với phổ chuẩn của Charles, J.
Pouchert và Jacqlynn Behnke (1993) cho thấy
GA.PH2 có số liệu phổ tương đồng, vậy GA.PH2
là hỗn hợp hai hợp chất stigmasterol và -
sitosterol.
3.3 Khảo sát cấu trúc hóa học của hợp chất
GA.PH4
Hợp chất GA.PH4 thu được dạng bột, màu trắng.
Phổ khối lượng MS mũi m/z: 584 (M
+
). Phổ hồng
ngoại IR, KBr νcm
-1
: 3387 (O-H); 2924 (C-H);
1640 (C=C); 1116 (C-O). Phổ
1
H-RMN, CDCl3,
(δppm): 5,37 (1H, d, J= 4 Hz, =CH-, H-6); 4,41
(1H, d, J=10 Hz, H-1’ ở vị trí α); 4,39-4,31 (m,
proton -CHOH và –CH2OH của phần đường);
3,87-3,21 (6H, mũi đa, >CH-OH của H-1’, H-2’,
H-3’, H-4’, H-5’, H-6’). Phổ
13
C-RMN kết hợp
với DEPT-RMN, CDCl3, δppm: 140,56 (>C=);
138,63 và 129,50 (-CH=CH-); 122,36 (-CH=);
79,33; 56,99; 56,27; 56,18; 51,54; 50,43; 46,08;
42,55; 42,44; 40,00; 38,89; 37,50; 36,95; 36,39;
34,15; 32,16; 32,12; 29,91; 29,80; 29,34; 29,20;
28,48; 26,22; 25,65; 24,51; 23,26; 21,37; 21,29;
21,23; 19,93; 19,48; 19,12; 18,93; 12,20; 12,01;
12,07 và các mũi 101,35; 73,80; 76,72; 70,42;
76,13; 62,02 là 6 carbon của đường glucose,
nhóm –OH ở vị trí β.
Bảng 3. So sánh phổ 13C-RMN của GA.PH4 với β-D-glucopyranose
N GA.PH4 Loại carbon -D-glucopyranose Loại carbon
1’ 101,35 O-CH-O 104,0 O-CH-O
2’ 73,80 -CH-OH 74,1 -CH-OH
3’ 76,72 -CH-OH 76,8 -CH-OH
4’ 70,42 -CH-OH 70,6 -CH-OH
5’ 76,13 -CH-OH 76,8 -CH-OH
6’ 62,02 -CH2OH 61,8 -CH2OH
Bảng 4. So sánh phổ 13C-RMN của GA.PH4 với β-Sitosterol và Stigmasterol
GA.PH4 -Sitosterol Stigmasterol
N
13C-RMN
( ppm) Loại carbon N
13C-RMN
( ppm) Loại carbon N Loại carbon
13C-RMN
( ppm)
1 140,56 >C= 5 140,76 >C= 5 140,67 >C=
2 138,63 -CH= 22 138,25 -CH=
3 129,50 -CH= 23 129,19 -CH=
4 122,36 =CH- 6 121,69 =CH- 6 121,62 =CH-
5 79,33 -CH-O 3 77,34 -CH-O 3 71,72 -CH-O
6 56,99 >CH- 14 56,78 >CH- 14 56,83 >CH-
7 56,27 >CH- 17 56,08 >CH-
27 28,26 -CH2- 16 28,20 -CH2- 16’ 28,20 -CH2-
28 26,12 -CH2- 23 26,00 -CH2- - - -
29 25,42 -CH2- - - - 28’ 25,40 -CH2-
30 24,38 -CH2- 15 24,10 -CH2- 15’ 24,35 -CH2-
31 23,10 -CH2- 28 23,00 -CH2- - - -
32 21,23 -CH3 - - - 26’ 21,22 -CH3
33 21,09 -CH2- 11 21,10 -CH2- 11’ 21,06 -CH2-
34 21,09 -CH3 - - - 21’ 21,09 -CH3
35 19,83 -CH3 26 19,70 -CH3 - - -
36 19,41 -CH3 19 19,30 -CH3 18’ 19,39 -CH3
37 19,05 -CH3 27 19,00 -CH3 27’ 18,98 -CH3
38 18,80 -CH3 21 18,60 -CH3 - - -
39 12,23 -CH3 - - - 29’ 12,26 -CH3
40 12,06 -CH3 - - - 19’ 12,04 -CH3
41 11,99 -CH3 29 11,90 -CH3 - - -
42 11,87 -CH3 18 11,80 -CH3 - - -
Tạp chí Khoa học – 2014, Quyển 3 (2), 1 - 6 Trường Đại học An Giang
5
8 56,18 >CH- 17 55,91 >CH-
9 51,54 >CH- 24 51,21 >CH-
10 50,43 >CH- 9 50,15 >CH- 9 50,12 >CH-
11 46,08 >CH- 24 45,85 >CH-
12 42,55 >CC<
13 42,44 >CC<
14 40,00 -CH2- 4 42,29 -CH2- 12 42,25 -CH2-
15 38,89 -CH2- 12 39,80 -CH2- 4 39,66 -CH2-
16 37,50 -CH2- 1 37,27 -CH2- 1 37,24 -CH2-
17 36,95 >CCC<
18 36,39 >CH- 20 36,16 >CH- 20 40,45 >CH-
19 34,15 -CH2- 22 33,96 -CH2-
20 32,16 -CH2- 7 31,61 -CH2-
21 32,12 >CH- 8 31,92 >CH- 8 31,87 >CH-
22 29,91 -CH2- 7 31,92 -CH2-
23 29,80 -CH2- 2 31,64 -CH2-
24 29,34 >CH- 25 31,87 >CH-
25 29,20 -CH2- 28 29,18 -CH2- 2 28,92 -CH2-
26 28,48 -CH2- 16 28,25 -CH2- 16 28,20 -CH2-
27 26,22 -CH2- 23 26,11 -CH2-
28 25,65 -CH2- 28 25,40 -CH2-
29 24,51 -CH2- 15 24,31 -CH2-
30 23,26 -CH2- 15 24,35 -CH2-
31 21,37 -CH2-
32 21,29 -CH3 26 23,08 -CH3 26 21,22 -CH3
33 21,23 -CH2- 11 21,10 -CH2- 11 21,06 -CH2-
34 19,93 -CH3 29 19,82 -CH3 21 21,09 -CH3
35 19,48 -CH3 19 19,39 -CH3 18 19,39 -CH3
36 19,12 >CH- 25 19,05 >CH-
37 18,93 -CH3 21 18,80 -CH3 27 18,98 -CH3
38 12,20 -CH3 29 12,26 -CH3
39 12,07 -CH3 27 11,99 -CH3
40 12,01 -CH3 18 11,89 -CH3 19 12,04 -CH3
Qua so sánh số liệu phổ với phổ chuẩn của Ernoe
Pretsch, Philippe Buhlmann, Christian Affolter
(2000) và Charles, J. Pouchert và Jacqlynn
Behnke (1993), cho thấy có sự tương hợp nên
chúng tôi đề nghị hợp chất GA.PH4 có cấu trúc
hoá học là hỗn hợp β-sitosterol-3-O-β-D-
glucopyranosid và stigmasterol-3-O-β-D-
glucopyranosid, trong đó thành phần chính là β-
sitosterol-3 -O-β-D-glucopyranosid
Cấu trúc của các hợp chất được đề nghị như sau:
HO
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17181920
Phytol (E)-3,7,11,15-Tetrametylhexadeca-2-en-1-ol
o
1
2
3
4 6
7
8
9
10
11
12
14 15
16
17
18
19
20
21
25
26
27
28
5
13
22
23 24
3'
O
H
H
HO
OH
H
HO
H
OH
1'
2'
4' 5'
6'
H
29
-Sitosterol-3-O--D-glucopyranosid
Tạp chí Khoa học – 2014, Quyển 3 (2), 1 - 6 Trường Đại học An Giang
6
HO
191
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
21 22
23
24
25
26
27
28
29
20
H
Stigmasterol
HO
191
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
21 22
23
24
25
26
27
28
29
20
H
-Sitosterol
4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
Qua quá trình trích ly thu được các loại cao: eter
dầu hỏa, clorofom, ethyl acetate và methanol. Sau
đó tiến hành sắc ký cột và sắc ký điều chế nhiều
lần đã cô lập được các hợp chất tạm đặt tên là
GA.PH, GA.PH2, GA.PH4. Những mẫu này được
gởi xác định các loại phổ khối lượng MS, phổ IR,
phổ
1
H-RMN, phổ
13
C-RMN tại Viện hóa học Hà
Nội. Sau khi kết hợp các loại phổ của từng mẫu đã
xác định được cấu trúc lần lượt: GA.PH được đề
nghị cấu trúc hóa học là phytol. GA.PH2 là hỗn
hợp hai hợp chất stigmasterol và -sitosterol.
GA.PH4 có cấu trúc hoá học là hỗn hợp β-
sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosid và stigmasterol-3-
O-β-D-glucopyranosid, trong đó thành phần chính
là β-sitosterol-3 -O-β-D-glucopyranosid.
Các sterol như: -sitosterol, stigmasterol, -
sitosterol-3-O--D-glucopyranosid là những hợp
chất đã được tìm thấy ở những cây thuộc chi
Gynura khác, như cây Gynura japonica, Gynura
lycopersicifolia, nhưng đây là lần đầu tiên
chúng được biết đến có hiện diện trong cây
Gynura auriculata Cass.
Một số hợp chất phytol, -sitosterol, stigmasterol,
-sitosterol-3-O--D-glucopyranosid có hoạt tính
hấp dẫn như: tổng hợp vitamin E, K, chữa rắn cắn,
chống viêm nhiễm, tăng hệ miễn dịch và tác nhân
làm giảm sự phát triển của ung thư buồng trứng,
có khả năng kháng khuẩn.
4.2 Khuyến nghị
Quá trình thực nghiệm cho thấy cao cloroform và
ethyl acetate có chứa nhiều hợp chất thuộc loại
triterpen và glicosid, nên chúng tôi sẽ tiếp tục tìm
hiểu thêm trên hai loại cao này.
Tìm hiểu thêm một số loài thuộc chi Gynura khác
mọc ở Việt Nam mà chúng tôi đã thu thập được
như: Gynura crepidioides Benth, Gynura japonica
(Thumb) Juel.
Khảo sát sơ bộ hoạt tính sinh học các hợp chất cô
lập được nhằm làm sáng tỏ và nâng cao giá trị sử
dụng của dược liệu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cemi, S., Rusak, G., Curkovic, P. M., & Skoric, D.
(2005). Gynura aurantiaca (Blume) DC. As a model
for in vitro maintenance of Citrus exocortis viroid.
European Journal of Cell Biology, 55(90), 9171-
9335.
Charles, J. P., & Jacqlynn, B. (1993). The Aldrich
Library of 13C and 1H FT NMR Spectra. Aldrich
Chemical Company Inc.
Đào Thị Ánh Tuyết. (2004). Thăm dò tác dụng hạ áp
của trà Kim Thất Tai trên lâm sàng. (Luận văn tốt
nghiệp BSCK cấp I YHCT không xuất bản). Đại
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Đỗ Tất Lợi. (1999). Những cây thuốc và vị thuốc Việt
Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học.
Ernoe, P., Philippe, B., & Christian, A. (2000).
Structure determination of organic compounds.
Tables of spectral data Springer. New York, pp153.
Javillier, M. (1934). The chemical nature of the fat-
soluble vitamin of growth -phytol, carotin, vitamin
A. Can Med Assoc J., 30(5), 473-478.
Nguyễn Hữu Đĩnh & Trần Thị Đà. (1999). Ứng dụng
một số phương pháp phổ nghiên cứu cấu trúc phân
tử. Hà Nội: Nhà xuất bản Giáo dục, tr. 199 – 251.
Phạm Hoàng Hộ. (2000). Cây cỏ Việt Nam. Hà Nội:
Nhà xuất bản Trẻ, Quyển III.
Sadikun, A., Aminah, I., Ismail, N., & Ibrahim, P.
(1996). Sterols and sterol glycosides from the
leaves of Gynura procumbens. Nat. Prod. Sci. 2(1),
19-23. (CA 125: 323046p).
Sashi, B. M., & Asish, P. K. (1994). 13C-NMR spectra
of pentacyclic triterpenoids- A compilation and
some salient features. Phytochemistry. 37(6), 1517
–1575.
Tạp chí Khoa học – 2014, Quyển 3 (2), 1 - 6 Trường Đại học An Giang
7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_1_pham_thi_kim_phuong_2_3206.pdf