Chúng tôi đã xây dựng được quy trình chiết
cao saponin toàn phần từ củ cây Tam thất trồng
ở Tây Bắc với hiệu suất cao. Bằng phương pháp
sắc ký phân lập được 5 chất saponin chính từ
phân đoạn saponin toàn phần. Cấu trúc của các
hợp chất được chứng minh dựa trên cơ sở phân
tích phổ khối lượng MS, phổ cộng hưởng từ
NMR và so sánh với số liệu công bố trong các
tài liệu tham khảo. Từ saponin toàn phần, đã
điều chế thành công, tối ưu hóa tỷ lệ thành phần
và nghiên cứu một số đặc điểm của dạng bào
chế phytosome saponin của cây Tam thất thu
hái ở Tây Bắc.
Các nghiên cứu về tác dụng dược lí và sinh
khả dụng của phytosome saponin đang được
tiếp tục nghiên cứu để đánh giá những ưu điểm
của dạng bào chế phytosome mang lại, bao gồm
tăng khả năng hấp thu, cải thiện các đặc tính
dược động học của saponin và tăng hiệu quả
điều trị.
Lời cám ơn
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Chương
trình khoa học và công nghệ trọng điểm Nhà
nước phục vụ phát triển bền vững vùng Tây
Bắc trong đề tài “Nghiên cứu phát triển (theo
hướng GACP) và bào chế một số chế phẩm từ
dược liệu Ô đầu, Ý dĩ, Tam thất, Đan sâm ở
vùng Tây Bắc”, mã số: KHCN-TB.05C/13-18.
7 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 652 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thành phần và điều chế Phytosome Saponin toàn phần của củ cây Tam thất (Panax Notoginseng ) trồng ở Tây Bắc Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 1 (2016) 18-24
18
Nghiên cứu thành phần và điều chế Phytosome Saponin toàn
phần của củ cây Tam thất (Panax Notoginseng )
trồng ở Tây Bắc Việt Nam
Nguyễn Thị Thúy1, Đào Thị Hồng Bích1, Nguyễn Việt Anh2, Vũ Đức Lợi1,
Bùi Thanh Tùng1, Nguyễn Thanh Hải1, Nguyễn Hữu Tùng1,*
1Khoa Y Dược - Đại học Quốc Gia Hà Nội, Nhà Y1, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
2Khoa sau Đại học - Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội (USTH),
18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Tóm tắt
Tam thất (Panax notoginseng (Burk.) F. H. Chen), một loại dược liệu quý, là cây đặc hữu của vùng Tây Bắc,
cho năng suất tốt và giá trị kinh tế cao. Ở nước ta, cho đến nay các công bố về thành phần hóa thực vật, hoạt tính
sinh học và tác dụng dược lý của cây Tam thất còn ít và tản mạn; chưa có nghiên cứu hệ thống về hóa thực vật
làm cơ sở dữ liệu cho việc phân tích, kiểm nghiệm nguồn dược liệu quý này cũng như để phát triển các ứng dụng
của Tam thất làm thuốc dưới các dạng bào chế hiện đại. Với thực tế đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu thành
phần saponin Tam thất bằng các phương pháp phân lập sắc ký và phân tích cấu trúc dùng phổ khối và cộng
hưởng từ hạt nhân. Nghiên cứu đã ghi nhận được 5 hợp chất saponin bao gồm ginsenoside Rc, Rd, Re, Rb1 và
Rg1 từ phân đoạn giàu saponin của củ Tam thất Tây Bắc. Để phát triển các dạng thuốc hiện đại, có sinh khả
dụng cao, nghiên cứu cũng đặt vấn điều chế phức phytosome của saponin toàn phần của Tam thất. Từ phân đoạn
saponin, đã điều chế được phức phytosome với hiệu suất cao là 88,76%. Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng
saponin tạo phức là hơn 70%. Đây là công bố đầu tiên ở nước ta về hướng nghiên cứu này.
Nhận ngày 26 tháng 9 năm 2015, Chỉnh sửa ngày 07 tháng 11 năm 2015, Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 6 năm 2016
Từ khóa: Tam thất, Panax notoginseng, saponin, phytosome, Tây Bắc.
1. Đặt vấn đề *
Với điều kiện thiên nhiên nhiều ưu đãi, Việt
Nam có một hệ sinh thái phong phú và đa dạng,
có tiềm năng to lớn về tài nguyên và phát triển
cây thuốc. Từ xa xưa, Tam thất được coi là vị
thuốc y học cổ truyền quý, thường dùng cho
phụ nữ sau khi sinh, người mới ốm dậy, suy
nhược cơ thể, người già yếu. Tam thất có tác
dụng bổ dưỡng, cầm máu, giảm đau, chống
_______
*
Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-978745494
Email: tungnh.smp@vnu.edu.vn
sưng viêm, hỗ trợ hệ miễn dịch và điều trị một
số bệnh tim mạch [1, 2].
Tam thất (Panax notoginseng (Burk.) F. H.
Chen) là cây đặc hữu của vùng Tây Bắc, được
trồng nhiều ở Lào Cai, Hà Giang, cho năng suất
tốt. Tuy nhiên, sau khi thu hoạch thì chúng chủ
yếu được dùng dưới dạng thô và theo một số
bài thuốc cổ truyền. Các nghiên cứu về Tam
thất ở nước ta còn ít, cho đến nay chưa có
nghiên cứu hệ thống và chi tiết về thành phần
hoạt chất cũng như tác dụng dược lý. Do đó,
thực tế và yêu cầu đặt ra là cần có những nghiên
cứu tập trung và hệ thống về thành phần hóa
N.T. Thúy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 1 (2016) 18-24 19
học, tác dụng sinh học, tác dụng dược lý của
dược liệu quý này.
Thành phần hóa học chính trong Tam thất
là saponin [6, 9], một số tác dụng sinh học
chính của saponin Tam thất đã được chứng
minh bao gồm: chống ung thư, đông máu,
chống tiểu đường [2, 8, 11].
Saponin toàn phần của Tam thất có độ tan
và hệ số phân bố và kích thước phân tử lớn ít
thích hợp để được hấp thu qua màng sinh học.
Ngoài ra chúng cũng nhanh chóng bị đào thải
khỏi cơ thể, do đó thời gian bán thải của nó
trong cơ thể ngắn, sinh khả dụng thấp [8]. Với
mục đích nâng cao sinh khả dụng, nghiên cứu
đặt vấn đề điều chế phytosome của saponin
toàn phần Tam thất để sử dụng bào chế thuốc
[7, 10, 13]. Phytosome saponin có cấu trúc dạng
màng kép phospholipid, phần thân nước hòa tan
saponin bên trong và phần phospholipid thân
dầu bên ngoài. Cấu trúc này giúp saponin được
hấp thu tốt hơn, thời gian bán thải dài hơn [4,
5]. Nghiên cứu cũng đặt vấn đề đánh giá hiệu
suất quá trình tách chiết, quá trình tạo
phytosome, các đặc điểm, tính chất của
phytosome điều chế được.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Củ Tam thất (Panax notoginseng (Burk.) F.
H. Chen) được thu hái ở Simacai, Lào Cai vào
tháng 10/2014 và được giám định thực vật học
bởi Bộ môn Dược liệu & Dược học cổ truyền –
Khoa Y Dược, ĐHQGHN. Mẫu tiêu bản (PNS-
001) được lưu giữ tại Khoa Y Dược,
ĐHQGHN.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu thành phần
saponin của Tam thất
2.2.1.1. Phương pháp phân lập các hợp
chất. Sắc ký lớp mỏng (TLC): Sắc kí lớp mỏng
được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-
Alufolien 60 F254 (Merck 1,05715). Phát hiện
chất bằng đèn tử ngoại bước sóng 254 và 366
nm hoặc dùng thuốc thử hiện màu là dung dịch
H2SO4 10% được phun đều lên bản mỏng, sấy
khô rồi hơ nóng trên bếp điện từ từ đến khi hiện
màu. Sắc kí cột (CC): Sắc ký cột được tiến hành
với chất hấp phụ là silica gel pha thường và pha
đảo (cỡ hạt 63-200, 40-63 µm, Merck, Đức).
2.2.1.2. Phương pháp xác định cấu trúc hóa
học các hợp chất. Điểm nóng chảy đo trên máy
Stuart SMP3. Phổ khối lượng ESI-MS đo trên
hệ thống Alient 1260 series LC-MS ion trap.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR, 13C-
NMR, DEPT được ghi trên máy JEOL ECX
400 MHz, chuẩn nội TMS (tetramethyl silan).
2.2.1.3. Qui trình chiết xuất và phân lập.
Mẫu củ Tam thất (500 g) sau khi rửa sạch, phơi
khô, xay-nghiền nhỏ được ngâm chiết kỹ bằng
dung môi ethanol 80% 3 lần (mỗi lần 3 L) sử
dụng thiết bị chiết siêu âm ở 40oC trong 5 giờ.
Các dịch chiết ethanol thu được được lọc qua
giấy lọc, gom lại và cất loại dung môi dưới áp
suất giảm cho 86,4 g (17,28% khối lượng khô)
cao etanol toàn phần. Lấy 86,0 g cao chiết hòa
tan trong nước cất (600 mL) và chiết phân bố
bằng hexane, axetat và BuOH (mỗi dung môi 3
lần, mỗi lần 600 mL). Các phân đoạn hexane,
etyl axetat, BuOH được cất loại dung môi dưới
áp suất giảm để thu được phân đoạn tương ứng:
phân đoạn hexan (2,6 g), phân đoạn etyl axetat
(33,8 g) và phân đoạn BuOH (60,7 g).
Tiến hành tách sắc ký cột phân đoạn chiết
BuOH (40,0 g) trên cột sắc ký silica gel (Φ85
mm × 90 mm) rửa giải với hệ dung môi có độ
phân cực tăng dần bao gồm CH2Cl2-MeOH
(20:1→1:1, v/v, mỗi phân đoạn 600 mL) thu
được 5 phân đoạn ký hiệu là F1~F5.
Từ phân đoạn F2 (3,3 g), chạy sắc ký cột
silica gel (Φ40 mm × 300 mm) với hệ pha động
CHCl3-MeOH-H2O (5:1:0,1, v/v/v, 2,5 L) thu
được 4 phân đoạn nhỏ hơn là F2.1~F2.4. Tinh
chế phân đoạn nhỏ F2.2 (380 mg) bằng sắc ký
cột pha đảo YMC C-18 sử dụng hệ dung môi
rửa giải MeOH-H2O (6:5, v/v, 1,5 L) thu được
hợp chất 1 (65 mg). Tương tự, phân đoạn F2.4
(550 mg) cho qua cột sắc ký pha đảo YMC C-
18 sử dụng hệ dung môi rửa giải MeOH-H2O
(2:1, v/v, 1,5 L) thu được hợp chất 2 (53 mg).
N.T. Thúy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 1 (2016) 18-24
20
Từ phân đoạn F4 (12.0 g), chạy sắc ký cột
silica gel (Φ60 mm × 300 mm) với hệ pha động
CHCl3-MeOH-H2O (4:1:0,15, v/v/v, 2,5 L) thu
được 6 phân đoạn nhỏ hơn là F4.1~F4.6. Sau
đó, phân đoạn F4.3 (2300 mg) được tinh chế
bằng sắc ký pha đảo YMC C-18 sử dụng hệ
dung môi rửa giải MeOH-H2O (5:3, v/v, 1,8 L)
thu được hợp chất 3 (50 mg) và 4 (47 mg). Cuối
cùng, hợp chất 5 (86 mg) được phân lập từ phân
đoạn F4.5 (1100 mg) bằng sắc ký pha đảo
YMC C-18 sử dụng hệ dung môi rửa giải
MeOH-H2O (7:3, v/v, 1,4 L).
2.2.2. Phương pháp điều chế phytosome
của saponin toàn phần
2.2.2.1. Nguyên liệu và các thiết bị tiến
hành thí nghiệm: Saponin toàn phần được tách
chiết từ củ Tam thất trồng ở vùng Tây Bắc.
Phospholipid dùng trong thí nghiệm là: PEG-
phospholipid N-(carbonyl
methoxypoyethyleneglycol 2000)-1,2-
distearoyl-sn-glyero-3-phosphoethanolamine,
sodium salt (MW= 2810) được mua từ Lipoid
GmbH Corp (Đức).
2.2.2.2. Các bước tiến hành thí nghiệm:
Saponin toàn phần tách chiết từ Tam thất (1.0 g)
được hòa tan với 10 ml aceton với khuấy từ gia
nhiệt trong bình 250 mL. Phospholipid cũng
được hòa tan trong 40 mL methylene chloride
(CH2Cl2) khuấy đều và đun nhẹ, sau đó đưa vào
cùng một bình chứa saponin 250mL trên. Đun
hồi lưu nhẹ ở nhiệt độ khoảng 50oC trong thời
gian 3h, sau đó đem chưng cất bằng máy cô
quay để loại bỏ dung môi. Sản phẩm cho tủa
trong 50 mL hexan (C6H14), lọc tủa và rửa tủa
bằng 40 mL hexane lạnh và 40 ml acetone lạnh,
sấy và hút ẩm chân không. Thực hiện với tỉ lệ
khối lượng saponin: phospholipid khác nhau.
2.2.2.3. Xác định hàm lượng saponin tạo
phức saponin -phytosome.
Phytosome saponin đã điều chế được cho
vào ethanol 10% trong nước ở 4oC, cho siêu âm
5 phút, lọc qua màng lọc 0,45 micromet (3 lần).
Thu lấy dịch lọc, ly tâm 13000 vòng/phút trong
10 phút, hút lấy phần dịch trong suốt. Cô quay
phần dịch trong suốt, sấy chân không, xác định
khối lượng bằng cân phân tích. Hàm lượng
saponin trong phytosome (%) = 100× (khối
lượng saponin toàn phần - khối lượng saponin
tự do) / (khối lượng saponin tự do) [3, 14]
2.2.4. Phân tích quang phổ hồng ngoại (IR)
và phân tích nhiệt quét vi sai (DSC). Phân tích
quang phổ hồng ngoại nhằm tìm ra sự hiện diện
của liên kết hidro trong phức saponin -
phytosome. Phân tích nhiệt quét vi sai (DSC)
được thực hiện trên Mettler DSC 30S (Mettler
Toledo, US). Tiến hành đánh giá mẫu nguyên
liệu phytosome, được niêm phong trong nhôm
uốn, tốc độ gia nhiệt 10 oC/phút, thổi khí
nitrogen lưu lượng 60 ml/phút. Xác định các
tính chất chuyển pha nhiệt của mẫu thông qua
việc đo dòng nhiệt tỏa ra (hoặc thu vào) từ một
mẫu được đốt nóng trong dòng nhiệt với các tốc
độ khác nhau.
3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận
3.1. Nghiên cứu qui trình chiết cao saponin
toàn phần và thành phần saponin của Tam thất
thu hái ở Tây Bắc
Qui trình chiết cao saponin toàn phần
Bằng các kĩ thuật chiết siêu âm, phân đoạn
bằng các dung môi phân cực khác nhau đã thu
được cao saponin toàn phần Tam thất với hiệu
suất cao (12,14 % khối lượng khô dược liệu).
Kết quả phân tích định tính bằng SKLM cho
thấy cao saponin toàn phần có hàm lượng các
saponin cao bao gồm ginsenoside Rg1, Rb1,
Rc, Rd và Re.
3.2. Chiết tách và xác định cấu trúc 5 thành
phần saponin chính của tam thất
Bằng phối hợp đa dạng các phương pháp
sắc ký bao gồm SKLM và sắc ký cột dùng
silica gel pha thường và pha đảo thu được 5 hợp
chất saponin chính từ các phân đoạn saponin
toàn phần của củ Tam thất Tây Bắc. Các hợp
chất phân lập được được xác định cấu trúc hóa
học trên cơ sở các phương pháp hóa lý bao gồm
phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân NMR
(Nuclear Magnetic Resonance) và phổ khối MS
(Mass Spectroscopy) kết hợp với so sánh với dữ
liệu công bố trong các tài liệu tham khảo [12,
16]. Cấu trúc hóa học của 5 hợp chất được minh
họa trong hình sau:
N.T. Thúy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 1 (2016) 18-24 21
h
Hình 1. Cấu trúc của 5 hợp chất saponin thu được từ Tam thất Tây Bắc.
3.2. Điều chế, tối ưu hóa tỷ lệ và đánh giá đặc tính phytosome của saponin toàn phần Tam thất
3.2.1. Điều chế và tối ưu hóa qui trình bào chế phức phytosome của saponin Tam thất
Bảng 1: Hiệu suất của quá trình điều chế phytosome từ saponin và phospholipid.
Mẫu Lượng saponin
(S) (g)
Lượng
phospholipid (P)
(g)
Tỷ lệ khối
lượng (S:P)
Lượng phức
phytosom
(g)
Hiệu suất
(%)
1 1,003 1,004 1:1 1,405 70,00%
2 1,000 2,000 1:2 2,175 72,50%
3 1,007 3,007 1:3 3,563 88,76%
4 1,000 4,000 1:4 3,626 72,52%
Theo kết quả ở bàng 1, nhận thấy hiệu suất quá trình điều chế phytosome – saponin theo các tỉ lệ
m(saponin) : m(phospholipid) khác nhau (1:1, 1:2, 1:3, 1:4) đạt cao nhất với tỉ lệ 1:3 (hiệu suất
88,76%) và thấp nhất khi tỉ lệ 1:1 (hiệu suất 70%).
3.2.2. Hàm lượng saponin tạo phytosome
Bảng 2: Kết quả phân tích hàm lượng saponin tạo phytosome.
Mẫu Hỗn hợp sản
phẩm (gr)
Lượng phức phytosome
saponin (gr)
Lượng saponin tự
do (gr)
Hàm lượng tạo
phức (%)
1 0,504 0,310 0,194 46,08%
2 0,500 0,430 0,070 69,55%
3 0,507 0,466 0,041 71,39%
4 0,500 0,464 0,036 73,89%
v
Qua hàm lượng saponin tạo phytosome
được xác định, ghi trên bảng 2, thì với tỉ lệ
saponin/phospholipid là 1:3 và 1:4 lượng
saponin tạo phytosome cao (tương ứng là
71,39% và 73,89%), trong khi với tỷ lệ 1:1 và
1:2 lượng saponin tạo phytosome khá thấp
(tương ứng 46,08% và 69,55%). Dựa vào phân
tử khối của phospholipid (MW=2810) và phân
tử khối của các saponin thành phần (khoảng từ
800-1200) tức là gấp 2,3-3,5 lần ta thấy tỉ lệ tối
ưu để điều chế phytosome cho hiệu suất cao
nhất là tỉ lệ khối lượng 1:3 và tỉ lệ mol là 1:1
của saponin và phospholipid.
N.T. Thúy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 1 (2016) 18-24
22
3.2.3. Đặc tính cảm quan, nhiệt độ nóng chảy
Phytosome thu được là chất bột min, màu
trắng ngà; có nhiệt độ nóng chảy 143-145oC.
3.2.4. Phân tích phổ hồng ngoại (IR)
Trong khoảng 3200 - 3600 cm-1, xuất hiện
đỉnh mới trong phức phytosome (C) ở 3564,45
cm-1, chứng tỏ có sự hình thành liên kết H giữa
saponin và phospholipid trong quá trình tạo
phytosome.
Trong khoảng từ 1760 - 1670 cm-1, xuất
hiện đỉnh mới ở 1734,01cm-1 phức (B) và phức
tinh chế (C), chứng tỏ sự có mặt của
phospholipid trong phức (Hình 2).
F
Hình 2. Phổ hồng ngoại của mẫu saponin toàn phần (A)
và dạng bào chế phytosome (B, C).
Trong biểu đồ saponin (A) và phức tinh chế
(C), một số đỉnh từ 3 miền dao động có vị trí
tương quan thể hiện lớp phospholipid bao phía
ngoài quanh saponin, điều này dẫn đến sự thay
đổi số liệu như ở (B) và (C), có những đỉnh đặc
trưng ở vị trí giống nhau chứng tỏ sự tham gia
của phospholipid trong phức phytosome
saponin. Hơn nữa, sự hấp thu IR ở 1641cm-1 do
liên kết C=C ở C-24 của phân tử nhóm
dammarane – loại triterpenoid - chuyển lên số
N.T. Thúy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 1 (2016) 18-24 23
sóng 1649 cm-1, chứng tỏ sự tạo thành phức
phytosome saponin.
3.2.5. Phân tích nhiệt quét vi sai (DSC).
Phức hợp phytosome cho hai đỉnh thu nhiệt,
đỉnh thu nhiệt thứ nhất thấp ở 84,40 oC, đỉnh
này tạo thành do sự di chuyển mạnh khi ở nhiệt
độ cao của phần phân cực trong phân tử
phospholipid. Còn đỉnh thứ hai xuất hiện đỉnh
nhọn cao ở 381,39 oC do sự chuyển trạng thái
từ gel sang lỏng, sự phân hủy gây mất khối
lượng và tạo khí. Ở nhiệt độ cao, chuỗi PEG
trong phân tử phospholipid bị phân hủy, giải
phóng ra ethylene glycol.
4. Kết luận
Chúng tôi đã xây dựng được quy trình chiết
cao saponin toàn phần từ củ cây Tam thất trồng
ở Tây Bắc với hiệu suất cao. Bằng phương pháp
sắc ký phân lập được 5 chất saponin chính từ
phân đoạn saponin toàn phần. Cấu trúc của các
hợp chất được chứng minh dựa trên cơ sở phân
tích phổ khối lượng MS, phổ cộng hưởng từ
NMR và so sánh với số liệu công bố trong các
tài liệu tham khảo. Từ saponin toàn phần, đã
điều chế thành công, tối ưu hóa tỷ lệ thành phần
và nghiên cứu một số đặc điểm của dạng bào
chế phytosome saponin của cây Tam thất thu
hái ở Tây Bắc.
Các nghiên cứu về tác dụng dược lí và sinh
khả dụng của phytosome saponin đang được
tiếp tục nghiên cứu để đánh giá những ưu điểm
của dạng bào chế phytosome mang lại, bao gồm
tăng khả năng hấp thu, cải thiện các đặc tính
dược động học của saponin và tăng hiệu quả
điều trị.
Lời cám ơn
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Chương
trình khoa học và công nghệ trọng điểm Nhà
nước phục vụ phát triển bền vững vùng Tây
Bắc trong đề tài “Nghiên cứu phát triển (theo
hướng GACP) và bào chế một số chế phẩm từ
dược liệu Ô đầu, Ý dĩ, Tam thất, Đan sâm ở
vùng Tây Bắc”, mã số: KHCN-TB.05C/13-18.
Tài liệu tham khảo
[1] Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân
Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung
Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm
Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Thu,
Nguyễn Tập, Trần Toàn. Cây thuốc và động
vật làm thuốc ở Việt Nam. Tập II, NXB Khoa
học và kỹ thuật Hà Nội, Hà Nội, 2004.
[2] Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc Việt
Nam. NXB Y học, Hà Nội, 2004.
[3] Bhupen, K., Malay, K.D., Anil, K.S. Novel
phytosome formulation in making herbal
extracts more effective. Research journal
Pharma and Technology, 6 (2013) 47.
[4] Bombardeli, E., Curri, S.B., Garibldi, P.
Cosmetic utilization of complexes of Panax
ginseng saponins with phospholipid in
phytosome form. Fitoterapia, 60 (1989) 55.
[5] Chen, X.Y., Wang, D.K., Gu, Y.L. Study on
preparation of ginsenoside phytosome and
their pellets coated with HPMC. Chinese
Pharmaceutical Journal. 38 (2003) 438.
[6] Dong, T.T.X., Cui, X.M., Song, Z.H., Zhao, K.J.,
Ji, Z.N., Lo, C.K., Tsim, K.W.K. Chemical
assessment of roots of Panax notoginseng in
China: Regional and seasonal variations in its
active constituents. Jornal of Agricultural and Food
Chemistry, 51 (2003) 4617.
[7] Joseph, A.K. Phytosome: a novel revolution in
herbal drug. International journal of Research
in Pharmacy and Chemistry, 2 (2012) 2231.
[8] Kar Wah, L., Alice, W. Pharmacology of
ginsenosides: a literature review. Chinese
Medicine. 5 (2010) 458.
[9] Lei, J., Li, X., Gong, X.J., Zheng, Y.N. Isolation,
synthesis and structures of cytotoxic ginsenoside
dervatives. Molecules, 12 (2007) 140.
[10] Niyati, S.A., Parihar, G.V., Acharya, S.R.
Phytosomes: novel approach for delivering
herbal extract with improved bioavailability.
International Journal of Pharmaceutical
Sciences, 2 (2011) 208.
[11] Rosette, U., Peter, A.A, Yi, W. Anti-diabetic
potential of Panax notoginseng saponins: a
review. Phytotherapy research, 28 (2014) 510.
[12] Runner, R.T.M. Extraction and isolation of
saponins. Methods of Molecular Biology, 864
(2012) 415.
N.T. Thúy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 1 (2016) 18-24
24
[13] Sandeep, A., Arvind. S., Parneet, K.
Preparation and characterization of
phytosomal-phospholipid complex of P.
Amarus and its tablet formulation. Journal of
Pharmaceutical Technology, 1 (2013) 1.
[14] Semalty, A., Semalty, M., Singh, R.
Phytosomes in herbal drug delivery: a review.
Indian Drugs, 43 (2006), 937.
[15] Shalini, S., Ram, K.R. Phytosomes: an
emerging technology. International Journal of
Pharmaceutical Research and Development, 2
(2010), 83.
[16] Shibata, S., Tanaka, O., Soma, K., Ando, T.,
Iida, Y., Nakamura, H. Studies on saponins
and sapogenins of ginseng. Tetrehedron
Letters, 42 (1965) 207.
Saponin Composition and Preparation of Saponin-Enriched
Phytosome Complex from Roots of Panax Notoginseng
Cultivated in Northwestern Vietnam
Nguyen Thi Thuy1, Dao Thi Hong Bich1, Nguyen Viet Anh2, Vu Duc Loi1,
Bui Thanh Tung1, Nguyen Thanh Hai1, Nguyen Huu Tung1
1VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy Str., Cau Giay Dist., Hanoi, Vietnam
2Graduate School - University of Science and Technology of Hanoi,
18 Hoang Quoc Viet Str., Cau Giay Dist., Hanoi, Vietnam
Abstract: Panax notoginseng (Burk.) F. H. Chen (Araliaceae) is a precious and economically
valuable medicinal herb reportedly endemic to Northwestern Vietnam. However, until today, there
still exists a shortage of scientific data regarding the chemical compositions, biological and
phamarcological activities of Panax notoginseng obtained from this region. Furthermore, a
systematically phytochemical study towards establishing database or tools for quatitative and
qualitative evaluation of this precious medicinal materials has not been done despite the development
and utilisation of this herb in modern medicine and drug formulation are highly demanded. Thus, we
performed this study for the purpose of analysing saponin composition and preparation of saponin-
phytosome complex from roots of Panax notoginseng cultivated in Northwestern Vietnam. Intergrated
approach of liquid chromatography, mass spectrometry and nuclear magnetic resonance was
employed for chemical and structural analyses. The study resulted in identifying 5 saponin
compounds including ginsenosides Rc, Rd, Re, Rb1 and Rg1. From saponin fraction, we
prepared saponin phytosome complex with a high yield of 88.76%. The analyses showed the
reactive saponin content accounting for more than 70%. This is the first report regarding the
formulation of saponin-enriched phytosome complex derived from P. notoginseng cultivated in
Northern Vietnam.
Keywords: Panax notoginseng, saponin, phytosome, Northwestern part of Vietnam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1296_1_2530_1_10_20160711_4389.pdf