MỤC LỤC 
 
PHẦN I : MỞ ĐẦU .5 
I. GIỚI THIỆU CHUNG 5 
II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 6 
 
PHẦN II : NỘI DUNG CHÍNH BÁO CÁO .7 
III. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC .7 
IV. CÁC KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ NGHIÊN CỨU .9 
1. Khảo sát tình hình tại các mỏ ([8], [9]) 9 
2. Một số vấn đề về an toàn lao động trong khai thác hầm lò ([8], [9]) 11 
2.1. Công tác an toàn ở các mỏ .11 
2.2. Vấn đề về phòng chống cháy nổ .14 
2.3. Vấn đề về môi trường độc hại 17 
2.4. Vấn đề về thoát khí trong khai thác 18 
2.5. Các thông số môi trường cần kiểm soát trong khai thác hầm lò .19 
3. Thiết bị điện trong khai thác mỏ ([10],[11]) .20 
3.1. Phân loại thiết bị điện trong hầm mỏ .20 
3.2. Các yêu cầu đối với thiết bị điện trong hầm lò 21 
4. Cơ sở lý thuyết và yêu cầu của các cảm biến khí 21 
4.1. Cơ sở lý thuyết 21 
4.2. Yêu cầu của các cảm biến 22 
4.3. Các phương pháp cảm biến khí 22 
4.4. Giới thiệu về các loại sensor lựa chọn .28 
4.5. Hiện trạng về các thiết bị đo khí trong Tổng Công ty than Việt Nam 33 
 V. CƠ SỞ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 36 
1. Cơ sở, quan điểm thiết kế các thành phần trong hệ thống 36 
1.1. Cơ sở chung thiết kế hệ thống 36 
1.2. Quan điểm thiết kế hệ thống thiết bị đo phân tán 38 
2. Cấu trúc các thành phần trong hệ thống 39 
VI. THIẾT KẾ MÔ HÌNH HỆ THỐNG VÀ TT ĐIỀU HÀNH 43 
1. Mô hình và các giao diện nối ghép trong hệ thống .43 
1.1. Các nội dung chính thử nghiệm .43 
1.2. Mô hình chung hệ thống thử nghiệm 43 
1.3. Trạm thiết bị chủ VIAG-MCS05 và cấu hình PC-Server trong mô 
hình thử nghiệm 45 
1.4. Thiết kế các khối nối ghép mạng 46 
2. Thiết kế giao thức truyền thông 48 
2.1. Giới thiệu chung về giao thức 48 
2.2. Cấu hình và cấu trúc các thành phần trong hệ thống mạng 49 
3. Thiết kế phần mềm quản lý, điều hành SLabS-Mining trên PC-Server 56 
3.1. Xây dựng các chức năng phần mềm .56 
3.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu .57 
3.3. Hoạt động trao đổi dữ liệu giữa PC-Server với trạm thiết bị chủ 
VIAG-MCS05 64 
3.4. Giao diện và các chức năng phần mềm được xây dựng .66 
 VII. THIẾT KẾ CÁC TRẠM THIẾT BỊ ĐO PHÂN TÁN .71 
1. Giới thiệu chung 71 
2. Thiết kế chi tiết các trạm thiết bị đo 71 
2.1. Thiết kế phần cứng trạm làm việc 71 
2.2. Thiết kế phần cứng điểm đo .75 
2.3. Thiết kế thiết bị đo khí mêtan cầm tay 77 
3. Thiết kế phần mềm .80 
3.1. Thiết kế phần mềm trạm làm việc .80 
3.2. Thiết kế phần mềm cho điểm đo .91 
3.3. Thiết kế phần mềm cho thiết bị đo khí mêtan cầm tay .93 
3.4. Thiết kế phần mềm quản lý số liệu tại trạm làm việc .93 
4. Các phương pháp truyền thông 97 
4.1. Truyền dẫn vô tuyến (dùng cho trạm làm việc DCS02) .97 
4.2. Truyền dẫn hữu tuyến .98 
 VIII. THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG TẠI PHÒNG THÍ NGHIỆM .101 
1. Mục tiêu, nội dung thử nghiệm .101 
2. Cấu hình và bài toán phục vụ thử nghiệm tại phòng thí nghiệm 101 
3. Kết quả thử nghiệm mô hình tại phòng thí nghiệm 105 
 IX. THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG TẠI MỎ THAN NGÃ HAI 108 
1. Mục tiêu, nội dung thử nghiệm .108 
1.1. Mục tiêu thử nghiệm .108 
1.2. Nội dung thử nghiệm 108 
2. Hệ thống thử nghiệm và bài toán giải quyết .109 
2.1. Cấu hình phục vụ bài toán thử nghiệm tại mỏ than .109 
2.2. Mô tả khai trường .110 
2.3. Yêu cầu về ngưỡng báo động .112 
2.4. Công tác đối sánh kết quả giám sát .112 
3. Kết quả thử nghiệm và đánh giá .112 
3.1. Phần hệ thống TT điều hành 112 
3.2. Phần các thiết bị đo 116 
 PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ PHỤ LỤC BÁO CÁO 118 
X. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 118 
XI. PHỤ LỤC BÁO CÁO 122 
1. Đối chiếu kết quả thực hiện so với đăng ký ban đầu .122 
2. Hồ sơ, văn bản pháp lý liên quan .124 
3. Các sơ đồ thiết kế trạm thiết bị chủ VIAG-MCS05 .145 
4. Sơ đồ thiết kế các trạm thiết bị đo DCS.xx .153 
5. Các dịch vụ cơ bản và quy định chung trong giao thức KC.03.04-PB v1.0 .161 
6. Một số số liệu thu được trong đợt thử nghiệm tại mỏ than Ngã Hai 166 
7. Tổng hợp một số màn hình chức năng phần mềm Slabs-Mining 170 
8. Diễn giải một số hàm người dùng UF (User Functions) sử dụng trong phần 
mềm SLabs Mining V1.02 .172
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 182 trang
182 trang | 
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2177 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ scada phục vụ an toàn lao động trong ngành khai thác hầm lò, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UE – Read OK 
Hàm phải được gọi qua hàm chuẩn 
uaUtilityEnumRecords1() dùng để đọc dữ liệu cấu hình 
trạm thiết bị đo hiện thời (được lọc qua mã ID) trong CSDL 
UA trạm thiết bị đo UA_STA_CFG_NAME và cập nhật vào 
biến cấu trúc STA0 (kiểu cấu hình trạm thiết bị đo 
STA_CFG). 
Ghi chú: Hàm phải được gọi thông 
qua hàm tiện ích UA chuẩn 
uaUtilityEnumRecords1() 
Project 
Current 
Measure
ment 
Values 
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 
Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa 
156A Quán Thánh, Ba Đình, Hà Nội 
X W Y 	 Z X W 
Báo cáo tóm tắt tổng kết khoa học và kỹ thuật Đề tài: 
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ, CHẾ TẠO HỆ 
SCADA PHỤC VỤ AN TOÀN LAO ĐỘNG 
TRONG NGÀNH KHAI THÁC HẦM LÒ 
GS.TSKH. Nguyễn Xuân Quỳnh 
Hà Nội, 05/2004 
Bản quyền 2001-2004, Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa 
DANH SÁCH CÁN BỘ KHOA HỌC CHÍNH THAM 
GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 
STT Tên Ghi chú 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
GS.TSKH. Nguyễn Xuân Quỳnh 
TS. Nguyễn Thế Truyện 
ThS. Nguyễn Duy Hưng 
ThS. Trần Thanh Thủy 
ThS. Trịnh Hải Thái 
KS. Nguyễn Thị Hương Lan 
KS. Tạ Văn Nam 
KS. Nguyễn Nam Hải 
KS. Bùi Đức Trí 
KS. Nguyễn Đức Lương 
KS. Nguyễn Công Hiệu 
KS. Luyện Tuấn Anh 
KS. Kiều Mạnh Cường 
KS. Nguyễn Thế Vinh 
KS. Nguyễn Văn Cường 
Chủ nhiệm đề tài 
Chủ trì phần thiết kế các trạm đo 
Chủ trì phần thiết kế hệ thống 
* CHUYÊN GIA CỐ VẤN CHUYÊN NGÀNH: 
KS. Bàng Đức, Phó cục trưởng Cục Kỹ thuật An toàn - Bộ Công nghiệp 
TS. Lê Văn Thao, Viện khoa học Công nghệ mỏ 
 Đề tài KC.03.04: Hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 
VIELINA – Tel. (04) 7.164 855 
2
MỤC LỤC 
I. GIỚI THIỆU CHUNG ........................................................................................................3 
1. Lời mở đầu........................................................................................................................3 
2. Mục tiêu, nội dung nghiên cứu .........................................................................................3 
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .....................................................4 
II. TÓM LƯỢC CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI..................................................6 
1. Các nội dung khảo sát, nghiên cứu ..................................................................................6 
2. Thiết kế hệ thống SCADA.................................................................................................7 
2.1. Cơ sở, quan điểm thiết kế các thành phần trong hệ thống...........................7 
2.2. Cấu trúc các thành phần trong hệ thống......................................................8 
3. Thiết kế mô hình hệ thống và TT điều hành...................................................................11 
3.1. Mô hình và các giao diện nối ghép trong hệ thống....................................11 
3.2. Trạm thiết bị chủ VIAG-MCS05 và cấu hình PC-Server trong mô 
hình.............................................................................................................13 
3.3. Thiết kế giao thức truyền thông..................................................................14 
3.4. Thiết kế phần mềm quản lý, điều hành SLabS-Mining trên PC-
Server..........................................................................................................14 
4. Thiết kế các trạm thiết bị đo phân tán.............................................................................15 
4.1. Thiết kế các trạm thiết bị đo.......................................................................15 
4.2. Thiết kế phần cứng điểm đo .......................................................................18 
4.3. Thiết kế thiết bị đo khí mêtan cầm tay........................................................19 
4.4. Thiết kế phần mềm......................................................................................21 
5. Thử nghiệm hệ thống tại phòng thí nghiệm....................................................................21 
5.1. Mục tiêu, nội dung thử nghiệm...................................................................21 
5.2. Kết quả thử nghiệm mô hình tại phòng thí nghiệm ....................................22 
6. Thử nghiệm hệ thống tại mỏ than Ngã Hai.....................................................................25 
6.1. Mục tiêu, nội dung thử nghiệm...................................................................25 
6.2. Kết quả thử nghiệm và đánh giá ................................................................26 
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................30 
 Đề tài KC.03.04: Hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 
VIELINA – Tel. (04) 7.164 855 
3
I. GIỚI THIỆU CHUNG 
1. Lời mở đầu 
Trong những năm gần đây, sản lượng khai thác than của Tổng công ty Than Việt 
Nam (TVN) ngày càng tăng, cùng theo đó là việc tăng sản lượng than xuất khẩu 
nên lợi nhuận thu được từ ngành than ngày càng lớn. Đến ngày 21/11/2003 sản 
lượng khai thác than của TVN đạt 18 triệu tấn, về trước kế hoạch đặt ra là 2 năm. 
Theo Tổng công ty Than Việt Nam, tổng doanh thu năm 2003 của ngành dự kiến 
đạt gần 9.502 tỷ đồng, trong đó, doanh thu từ sản xuất than là 6.050 tỷ đồng, còn 
lại là các ngành nghề khác. Như vậy, tỷ trọng tính theo doanh thu của các ngành 
nghề khác so với than năm 2003 đạt 36/64%. Năm nay, Than Việt Nam nộp vào 
NSNN khoảng 375 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 352 tỷ đồng. Thu nhập bình 
quân của CBCNV đạt gần 2 triệu đồng/người/tháng. Tuy nhiên đi cùng với những 
con số trên thì về khai thác, hiện nay TVN đã phải đầu tư nhiều vào khai thác hầm 
lò, còn sản lượng khai thác than lộ thiên ngày càng giảm. Khi triển khai vào khai 
thác hầm lò thì luôn có nguy cơ xẩy ra các hiểm hoạ như: cháy nổ khí mêtan, bục 
nước, sập hầm lò,… Trong các hiểm hoạ trên thì hiểm hoạ cháy nổ khí mê tan là 
khủng khiếp nhất bởi vì nó xẩy ra rất nhanh trong một diện rộng với nhiệt độ và áp 
suất ở mức rất cao (có thể lên tới 2650oC và 10at), do đó không có ai đang ở trong 
vùng xẩy ra hiểm hoạ lại có thể sống sót được. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam 
vẫn thường xẩy ra hiểm hoạ cháy nổ khí mêtan. Vụ cháy nổ khí mêtan ngày 
11/1/1999 tại lò thượng V9B đông Công ty Than Mạo khê làm 19 người bị chết và 
12 người bị thương là nghiêm trọng nhất. Sau vụ tai hoạ này TVN đã ra các quy 
định nghiêm ngặt về vấn đề an toàn lao động trong khai thác hầm lò. 
Cũng từ sau tai hoạ này Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hoá (VIELINA) đã 
đầu tư nghiên cứu, chế tạo các thiết bị cũng như hệ thống đo khí mêtan trong mỏ 
than. Đặc biệt từ tháng 10 năm 2001 VIELINA đã được giao chủ trì thực hiện đề 
tài cấp nhà nước mã số KC.03.04: Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống SCADA 
phục vụ an toàn lao động trong khai thác hầm lò. Trong suốt quá trình thực hiện 
đề tài chúng tôi luôn phối hợp chặt chẽ với TVN và các Công ty thành viên để đảm 
bảo sản phẩm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của người sử dụng cũng như các yêu 
cầu về an toàn, phòng chống cháy nổ. Mặc dù môi trường đặc thù trong hầm lò rất 
khắc nghiệt, nhưng được sự phối hợp giúp đỡ của TVN, các cơ quan chức năng 
VIELINA đã thiết kế chế tạo được hệ thống đảm bảo các yêu cầu khắc nghiệt đó 
và đảm bảo độ ổn định, tin cậy trong quá trình thử nghiệm. Sau đây, chúng tôi xin 
trình bày tóm tắt về các kết quả đã đạt được trong quá trình thực hiện đề tài 
KC.03.04. 
2. Mục tiêu, nội dung nghiên cứu 
 Mục tiêu đăng ký 
Tự thiết kế chế tạo được hệ SCADA phức hợp đa thông số (như CH4, CO2, CO, 
NOx, SOx, H2S, t0 …) cho ngành khai thác hầm lò thay thế nhập ngoại, giá thành 
thấp, có thể nhân rộng cho nhiều đối tượng khai thác hầm lò, nâng cao độ chính 
xác, độ tin cậy và tính ổn định của hệ thống. 
 Đề tài KC.03.04: Hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 
VIELINA – Tel. (04) 7.164 855 
4
 Nội dung nghiên cứu 
− Khảo sát tình hình thực tiễn tại một số mỏ hầm lò, ưu tiên mỏ than Hà Lầm 
− Nghiên cứu nguyên lý làm việc của các loại Sensor đo các khí cần nghiên cứu 
và tiến hành thực nghiệm 
− Tham khảo và hội thảo về khoa học liên quan đến Sensor 
− Nghiên cứu thiết kế hệ thống SCADA 
− Thiết kế chi tiết các phân hệ trong hệ thống SCADA (các hệ đo lường, điều 
khiển tự động, thông tin, xử lý tín hiệu v.v…) 
− Thiết kế phần mềm hệ thống, phần mềm điều khiển, phần mềm xử lý tín hiệu 
v.v… Viết các bộ phần mềm tương ứng 
− Trao đổi với Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật, Mỹ v.v… có thể chuyển giao công nghệ 
− Hợp tác với 1 mỏ than để thử nghiệm và đưa vào ứng dụng 
− Hoàn thiện và tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm 
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 
 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 
Do những vấn đề bức xúc trong việc khai thác trong các hầm lò như phải đảm bảo 
an toàn cho người lao động và bảo vệ các đường hầm, các nước trên thế giới hàng 
năm đã phải chi những khoản kinh phí lớn cho việc nghiên cứu, lắp đặt, đổi mới 
các thiết bị phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò nhằm nâng cao độ an toàn, 
ngăn chặn kịp thời và giảm thiểu các vụ tai nạn do khí độc hay cháy nổ gây ra. Tuy 
nhiên do chi phí lớn, các nước đang phát triển luôn bị tụt hậu so với các nước có 
nền công nghiệp đã phát triển trong vấn đề đảm bảo an toàn, có thể thấy hầu hết 
các vụ tai nạn cháy nổ lớn đều xảy ra ở các nước có nền kinh tế chậm phát triển do 
sử dụng thiết bị công nghệ lạc hậu, độ tin cậy kém và hoạt động thiếu ổn định. 
Đối với các nước phát triển, vấn đề an toàn trong khai thác hầm lò đã được đặc 
biệt chú trọng và được nghiên cứu từ rất sớm nhằm đưa ra các biện pháp giải quyết 
và hiện nay các nước này đã đạt được những kết quả khả quan. Nhờ sự phát triển 
nhanh của các ngành khoa học kỹ thuật trong những năm gần đây mà các hệ thống 
dạng SCADA phục vụ cho công tác bảo đảm an toàn lao động trong hầm lò đã 
được đưa vào sử dụng từ những năm đầu thập kỷ 90 và thực tế cho thấy số vụ tai 
nạn do cháy nổ đã giảm hẳn khi sử dụng các hệ thống này. 
Do những quy định nghiêm ngặt về an toàn trong khai thác hầm lò và do đặc thù 
của ngành khai thác này (như nằm sâu dưới lòng đất, địa hình trải dài và phức tạp, 
môi trường khắc nghiệt do nhiệt độ, độ ẩm cao và sự đe dọa luôn xuất hiện các loại 
khí độc và khí dễ gây cháy nổ) mà các hệ thống thiết bị phải có cấu trúc linh hoạt, 
độ bền cơ học cao, hoạt động trong điều kiện khắc nghiệt trên diện rộng nên giá 
thành cũng khá cao. Hiện nay các hệ thống bảo đảm an toàn thường có cấu trúc 
theo kiểu mạng SCADA bao gồm trung tâm giám sát, cảnh báo và điều phối kịp 
thời hoạt động của thợ mỏ dưới hầm lò khi có nguy cơ xảy ra cháy nổ nhằm ngăn 
 Đề tài KC.03.04: Hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 
VIELINA – Tel. (04) 7.164 855 
5
chặn kịp thời tai nạn có thể xảy ra. Trung tâm này sẽ thu thập các số liệu đo truyền 
về từ các điểm đo cố định và/hoặc các điểm đo di động (như gắn trên xe, đeo bên 
người, ...) thông qua hệ thống mạng truyền tin hữu tuyến và/hoặc vô tuyến cho 
phép cảnh báo tại chỗ hoặc từ xa trước những nguy hiểm có thể xảy ra. Ngoài ra 
một số hệ thống còn cho phép liên lạc đàm thoại giữa trung tâm với các khu vực 
nhằm cảnh báo và trao đổi thông tin kịp thời với các thợ hầm lò ở trong vùng nguy 
hiểm. Đặc biệt ở Úc, Anh và Đức các hệ thống SCADA diện rộng phục vụ cho an 
toàn lao động trong ngành khai thác hầm lò rất phát triển. Chính vì vậy ít xảy ra tai 
nạn ở ngành này trong các nước kể trên. 
 Tình hình nghiên cứu trong nước 
Mặc dù vấn đề an toàn trong hầm lò tại Việt nam đã được chú trọng từ lâu nhưng 
do nguồn kinh phí hạn hẹp và những giải pháp thực hiện còn gặp nhiều khó khăn 
trong điều kiện Việt nam nên chưa có nhiều nghiên cứu tổng thể nhằm giải quyết 
vấn đề này. Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa là cơ quan đã sớm phối hợp 
với các cơ sở trong Tổng công ty than triển khai những nghiên cứu nhằm giải 
quyết vấn đề trên và bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan với sự ra đời 
của hệ SCADA đầu tiên do Việt nam chế tạo mang ký hiệu DCX-70-1. Tuy nhiên 
do vấn đề kinh phí và mục đích chính là phục vụ việc nghiên cứu, thử nghiệm ban 
đầu mà hệ SCADA này mới chỉ giới hạn ở việc đo khí mêtan trong hầm lò, việc đo 
và cảnh báo các khí độc hại khác (như CO2, CO, NOx, SOx, SH2, ...) còn chưa có 
điều kiện thực hiện được. Có thể nói ở trong nước đây là nghiên cứu đầu tiên tiếp 
cận đến lĩnh vực này. 
 Danh mục một số công trình nghiên cứu có liên quan 
− Các bài báo về an toàn mỏ đã được đăng trong tuyển tập các Hội nghị VICA 3 
và VICA 4. 
− Xây dựng hệ thống đo lường cảnh báo và xử lý khí cháy nổ ở mỏ than DCX 
70-1 và DCX 70-2 (KHCN - 04 - 04 - 01) 
− Sensor khí mê tan SM1 và SM2 (KHCN - 04 - 04 - 01) 
− Thiết bị đo và cảnh báo khí metal đặt tại chỗ ký hiệu CMQX-10 
− Robot đo khí độc hại Tocomfinder để kiểm tra khí metal ở cửa gió thải trước 
khi cho công nhân vào hầm lò (KHCN - 04 - 04 - 01) 
− Hệ thống chuẩn khí metal (KHCN - 04 - 04 - 01) 
− Các hệ SCADA phục vụ cho bảo đảm môi trường nuôi trồng thuỷ sản (KHCN - 
04 - 01) 
− Các hệ SCADA phục vụ cho ngành năng lượng, hoá chất, dầu khí đã đưa vào 
ứng dụng có hiệu quả (KHCN-04-07, KHCN-04-11, KHCN-04-14) 
 Đề tài KC.03.04: Hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 
VIELINA – Tel. (04) 7.164 855 
6
II. TÓM LƯỢC CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI 
1. Các nội dung khảo sát, nghiên cứu 
Trong quá trình thực hiện đề tài, các cán bộ đề tài đã tiến hành khảo sát và nghiên 
cứu một số nội dung sau: 
1. Khảo sát tình hình tại các mỏ than trong Tổng Công ty than Việt Nam như mỏ 
than Hà Lầm, mỏ than Mông Dương, mỏ than Vàng Danh và mỏ than Mạo 
Khê, cụ thể về các nội dung sau: 
− Tình hình hoạt động sản xuất và công nghệ khai thác ở các mỏ than hầm lò liên 
quan đến môi trường làm việc 
− Công nghệ khai thác tại các mỏ than 
− Hệ thống thông gió 
− Ảnh hưởng của điều kiện môi trường tới các thiết bị phục vụ sản xuất như 
+ Độ ẩm, nhiệt độ 
+ Môi trường hóa học có hoạt tính cao 
+ Môi trường có các loại khí độc, khí cháy nổ 
2. Khảo sát một số vấn đề về an toàn lao động trong khai thác hầm lò, bao gồm 
− Công tác an toàn và thực trạng an toàn ở các mỏ 
− Độ chứa khí tự nhiên ở một số mỏ 
− Các công tác bảo đảm an toàn 
3. Khảo sát vấn đề về phòng chống cháy nổ trong khai thác hầm lò, đặc biệt đối 
với khí mêtan (CH4) là loại khí nguy hiểm nhất thường xuất hiện đặc biệt là khi 
khai thác xuống sâu cũng như nghiên cứu tình hình xuất khí mêtan trong các 
mỏ than hiện nay. 
4. Khảo sát một số vấn đề liên quan đến môi trường độc hại như: 
− Một số yếu tố khí độc: khí cacbon-monoxit (CO), khí sulfuroxit (SOx), khí 
cacbonic (CO2). 
− Vấn đề về thoát khí trong khai thác dưới 3 dạng: 
+ Dạng thoát khí thông thường 
+ Dạng xì khí mêtan trong lò 
+ Dạng phụt khí và than 
Từ đó đề tài đã đề xuất các thông số môi trường cần kiểm soát trong khai 
thác hầm lò là: Khí mêtan, khí CO, CO2, tốc độ gió (lưu lượng gió), nhiệt 
độ, độ ẩm, O2. 
5. Nghiên cứu yêu cầu về an toàn phòng chống cháy nổ và điều kiện làm việc của 
các thiết bị điện trong khai thác mỏ hầm lò bao gồm: 
 Đề tài KC.03.04: Hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 
VIELINA – Tel. (04) 7.164 855 
7
− Phân loại thiết bị điện trong hầm mỏ 
− Các yêu cầu đối với thiết bị điện trong hầm lò: 
+ Vận hành an toàn 
+ Độ tin cậy 
+ Tính cơ động 
6. Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và yêu cầu của các cảm biến khí gồm: 
− Cơ sở lý thuyết các cảm biến khí (CH4, CO2, O2 và CO). 
− Yêu cầu của các cảm biến khí 
− Các phương pháp cảm biến khí: 
+ Đo bằng phương pháp hấp thụ tia hồng ngoại (dùng cho đo khí CH4 và CO) 
+ Phương pháp bán dẫn 
+ Cảm biến áp điện thạch anh 
+ Phương pháp quang phổ phát xạ 
+ Cảm biến đốt xúc tác (catalytic) 
+ Phương pháp điện-hóa 
Trên cơ sở đó đề tài đã lựa chọn các một số loại sensor đo khí phục vụ cho thử 
nghiệm hệ thống như sau: 
+ Sensor đo khí CO: sử dụng sensor loại NAP 701 của hãng Nemoto (Nhật) 
làm việc theo nguyên lý điện hoá. 
+ Sensor đo khí CH4: lựa chọn loại NAP 100AD do hãng Nemoto chế tạo 
7. Khảo sát hiện trạng về các thiết bị đo khí trong Tổng Công ty than Việt Nam, 
bao gồm: 
− Máy đo xách tay 
− Hệ thống đo cảnh báo tự động 
+ Hệ thống monitoring của Ba Lan 
+ Hệ thống monitoring của Nhật Bản 
2. Thiết kế hệ thống SCADA 
2.1. Cơ sở, quan điểm thiết kế các thành phần trong hệ thống 
 Cơ sở chung thiết kế hệ thống 
Các vấn đề về cơ sở khi thiết kế hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác 
hầm lò đã được đặt ra như sau: 
 Tính mở của hệ thống: cho phép mở rộng, nối ghép thêm các loại thiết bị khác 
nhau và phát triển thêm các chức năng phần mềm quản lý, điều hành chung 
trên cùng hệ thống. 
 Đề tài KC.03.04: Hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 
VIELINA – Tel. (04) 7.164 855 
8
 Tính linh hoạt của hệ thống: hệ thống phải cho phép dễ dàng loại bỏ các thành 
phần trong hệ thống phù hợp với yêu cầu thực tế trong khai thác hầm lò cũng 
như dễ dàng thay đổi, mở rộng hệ thống, quản lý và cấu hình lại hệ thống tùy 
vào điều kiện của cơ sở ứng dụng 
 Tính đa dạng trong truyền thông: hệ thống phải hỗ trợ nhiều môi trường truyền 
thông khác nhau như dùng dây dẫn điện (Profibus, cáp điện thoại, ...), cáp 
quang (Profibus), sóng vô tuyến (radio) 
 Tính thống nhất: thể hiện trong xây dựng các giao diện phần mềm, giao thức 
truyền thông giữa các trạm làm việc trong hệ thống 
 Tính thích ứng: hệ thống phải là một bộ phận trong hệ thống tự động hóa quản 
lý, điều hành chung của toàn mỏ sau này 
Trên cơ sở yêu cầu đặt ra, hệ thống được xây dựng trên cơ sở mô hình phân cấp, 
theo đó được phân thành hai cấp sau: 
 Cấp điều hành quản lý: bao gồm hệ thống trạm chủ đặt tại TT điều hành SX 
và các máy tính được phép truy cập tới dữ liệu trên trạm chủ thông qua 
mạng LAN. 
 Cấp thiết bị: Trạm thiết bị đo phân tán (đo, cảnh báo và điều khiển) đặt 
trong hầm lò (thiết bị cần thiết phải đảm bảo được các yêu cầu về phòng 
chống cháy nổ và làm việc trong điều kiện khắc nghiệt). 
2.2. Cấu trúc các thành phần trong hệ thống 
Hệ thống được thiết kế bám theo cấu trúc phân cấp hệ thống (Hình 1) và bao gồm 
các thành phần sau: 
 Hệ thống trạm thiết bị chủ 
 Hệ thống trạm thiết bị đo phân tán 
 Hệ thống ghép nối truyền thông 
 Cấu trúc hệ thống trạm thiết bị chủ 
Mô hình chung một trạm thiết bị chủ thông thường đặt tại TT giám sát điều hành 
(Hình 1) bao gồm các thành phần chính sau: 
 Trạm thiết bị chủ điều khiển VIAG-MCSxx 
 Máy tính chủ giám sát điều hành PC-Server 
 Các máy tính trạm Operator 
Cấu hình của trạm chủ được thiết kế theo 2 dạng sau: 
 PC-based + Communication Module: Sử dụng máy tính (I)PC kết hợp với 
module truyền thông mạng công nghiệp và phần mềm điều khiển thời gian thực 
(mềm) làm cơ sở để xây dựng trạm thiết bị chủ điều hành. 
 PLC-based: Sử dụng PLC làm cơ sở để xây dựng hệ thống (Hình 2). 
LAN 
Mạng máy tính nội bộ (LAN) 
Network 
Link/conv.
Các hệ thống khác 
KHU VỰC HẦM LÒ Profibus (RS 485 / FO) 
Trạm thiết bị 
đo 1 
08 kênh đo/điểm đo:
1. CH4
2. T 
... 
8. Tốc độ gió 
. 
. 
. 
Điểm đo 1 
08 thông số 
Điểm đo 16 
08 thông số 
Trạm thiết bị 
đo k 
R
Kiểu truyền khác 
Trạm thiết bị 
đo m 
Trạm thiết bị đo n 
Cấu hình hệ thống: 
. Tổng số trạm thiết bị 
đo: max. 8/16 
. Số điểm đo/trạm: 
max. 16 
. Số lượng thông số 
đo/trạm: max. 8 
TT GIÁM SÁT, ĐIỀU HÀNH 
RS 485 / FO 
PC 
Server 
Operators (option) 
R 
Trạm thiết bị chủ 
VIAG-MCSxx 
Kết nối mạng 
Profibus 
(RS485/FO) 
Kiểu truyền khác 
Hình 1 : Sơ đồ tổng thể hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 
Đề tài KC.03.04: Hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 9 
VIELINA – Tel. (04) 7.164 855 
 Đề tài KC.03.04: Hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 
VIELINA – Tel. (04) 7.164 855 
10
TT GIÁM SÁT, ĐIỀU HÀNH
RS 485 / FO 
PC-Server configuration: 
. PC-based control (WinAC) 
. WinCC/Protool Pro HMI software
. Profibus CP5613 (DP-Master) 
Operators (option) 
Kết nối mạng 
Profibus 
(RS485/FO) 
Kiểu truyền khác 
R 
Hình 2 : Cấu hình trạm thiết bị chủ giản đơn 
 Cấu trúc hệ thống trạm thiết bị phân tán 
Đặc điểm chung của trạm thiết bị đo phân tán: 
 Số lượng điểm đo trên một trạm: max. 16 điểm đo (mỗi điểm đo được hiểu 
là gồm nhiều kênh đo các loại thông số giống và/hoặc khác nhau tại cùng 
một vị trí quy ước về mặt quản lý) 
 Số lượng kênh đo trên một điểm đo: max. 8 kênh (mỗi kênh đo được hiểu là 
chỉ đo được một thông số) 
 Số lượng loại thông số đo trên 1 trạm DP-Slave: max. 8 loại thông số (khi 
đó mỗi kênh đo trên cùng một điểm đo sẽ đo 1 loại thông số khác nhau) 
 Giao diện HMI: tại chỗ và hỗ trợ thông qua thiết bị cầm tay (jack cắm) 
 Hỗ trợ giao diện mạng liên kết các đầu đo (tùy chọn) 
 Hỗ trợ các dạng truyền thông với trạm chủ tùy vào ứng dụng cụ thể (như 
mạng Profibus, mạng thoại, vô tuyến) 
 Nguồn điện: 127V và ắc quy dự phòng 
 Thiết bị đảm bảo các tiêu chẩn về an toàn thiết bị điện trong hầm lò. 
 Hệ thống ghép nối truyền thông 
 Truyền thông trong phân cấp quản lý: sử dụng máy tính chủ PC-Server giao 
diện với tầng quản lý chung (cấp mỏ/công ty) qua mạng nội bộ LAN. 
 Truyền thông trong trung tâm giám sát, điều hành: 
 Mạng Profibus: sử dụng (kết hợp) các dạng môi trường truyền cáp điện 
(RS485) và cáp quang (glass/plastic FO) 
 Mạng Ethernet công nghiệp: sử dụng cáp đồng trục hoặc cáp quang 
 Truyền thông giữa trạm thiết bị chủ VIAG-MCSxx với các trạm thiết bị đo: 
 Đề tài KC.03.04: Hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 
VIELINA – Tel. (04) 7.164 855 
11
 Mạng Profibus-DP 
 Truyền thông qua mạng điện thoại (nội bộ) dưới hầm lò 
 Truyền không dây (sử dụng loại modem không dây) 
 Truyền thông qua mạng Profibus-DP sử dụng phương pháp chuyển đổi giao 
thức tại chỗ (Profibus-DP/RS232) 
3. Thiết kế mô hình hệ thống và TT điều hành 
3.1. Mô hình và các giao diện nối ghép trong hệ thống 
Mô hình chung hệ thống thử nghiệm được trình bày trên Hình 3 bao gồm: 
 Trung tâm điều hành: được xây dựng bao gồm các thành phần sau 
 Trạm thiết bị chủ VIAG-MCS05: xây dựng trên cơ sở PLC SIMATIC S7-
300 có chức năng giám sát, điều hành hoạt động liên tục của các trạm thiết 
bị đo bên dưới. 
 Trạm máy tính PC-Server: sử dụng máy tính Pentium 3/4, tốc độ từ 1GHz 
trở lên, bộ nhớ min. 256 MB RAM, HDD 20GB, hệ điều hành Windows 
NT 4.0 hoặc Windows 2000. 
 Các trạm thiết bị đo: số lượng 04 trạm trong đó mỗi trạm được kết nối với trạm 
thiết bị chủ theo các phương thức ghép nối khác nhau. 
 Nối ghép hệ thống: 
 Nối ghép giữa thiết bị VIAG-MCS05 với PC-Server: sử dụng đường truyền 
RS485 theo chuẩn hóa MPI của Siemens. 
 Nối ghép giữa VIAG-MCS05 với các thiết bị đo: sử dụng hai kiểu truyền 
chính là RS485/FO (cáp quang) và RS232 kết nối modem truyền qua mạng 
thoại. Kiểu truyền RS485/FO cho kết nối 02 trạm thiết bị đo số 1 và số 2 
vào mạng Profibus, trong đó trạm số 1 nối trực tiếp với mạng cáp quang 
Profibus-DP qua bộ OLM (Optical Link Module), trạm số 2 nối với mạng 
cáp quang thông qua bộ chuyển đổi DP-RS232. Đối với kết nối trực tiếp 
RS232 cũng sẽ thực hiện theo 2 kiểu truyền thông sử dụng modem quay số 
qua mạng điện thoại nội bộ (trạm số 3) và sử dụng modem chuyên dụng 
không dây (trạm số 4). 
Địa chỉ trạm trong mạng MPI 
Địa chỉ trạm mạng Profibus-DP 
Các ký hiệu 
1
2
KHU VỰC HẦM LÒ 
RS 485 RS 232 RS 232 
Profibus-DP (FO) 
Trạm thiết bị 
đo số 1 
08 kênh đo/điểm đo:
1. CH4
2. T 
... 
8. Tốc độ gió 
. 
. 
. 
Điểm đo 1 
08 thông số 
Điểm đo n 
08 thông số 
Cấu hình hệ thống: 
. Tổng số trạm thiết bị thử 
nghiệm: 03÷04 trạm 
. Số điểm đo/trạm: max. 16 
. Số lượng thông số đo/trạm: 
max. 8 
5 6
Trạm thiết bị 
đo số 2 
7
Trạm thiết bị 
đo số 3 
ModemOLM DP/RS232 
TT GIÁM SÁT, ĐIỀU HÀNH
Profibus (RS 485) 
Optical Link 
Module 
RS 232 
LAN MPI (RS 485) 
PC 
Server 
Operators (option) 
2 
Trạm thiết bị chủ 
VIAG-MCS05 
OLM Modem
2 
1
Profibus (FO) 
Mạng thoại 
Hình 3 : Mô hình thử nghiệm hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò tại phòng thí nghiệm 
Đề tài KC.03.04: Hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 12 
VIELINA – Tel. (04) 7.164 855 
 Đề tài KC.03.04: Hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 
VIELINA – Tel. (04) 7.164 855 
13
3.2. Trạm thiết bị chủ VIAG-MCS05 và cấu hình PC-Server trong mô hình 
Trạm thiết bị chủ VIAG-MCS05 thiết kế bao gồm các thành phần sau (Hình 4): 
TT GIÁM SÁT, ĐIỀU HÀNH 
Profibus (RS 485) 
Optical Link 
Module 
OLM-G12 
RS 232
MPI (RS 485) 
2 
Trạm thiết bị chủ 
VIAG-MCS05 
Modem
2
Profibus-DP 
(Glass Fiber Optic)
CPU315
-2DP 
SM323 
16/16 
DI/DO 
CP340 
CP341 
(x2) 
OLM 
PC 
Server 
1
3 
Telephone 
network 
Operators 
(PC Clients) 
5 6 7 8
Tới các trạm thiết bị đo 
Hình 4 : Trạm thiết bị chủ VIAG-MCS05 và PC-Server 
 Bộ điều khiển: sử dụng PLC SIMATIC S7-300 CPU315-2DP hỗ trợ các giao 
thức truyền thông MPI (dùng cho kết nối với máy tính PC-Server) và Profibus-
DP (phục vụ kết nối với các trạm thiết bị đo qua mạng cáp quang). 
 Module truyền thông CP340/CP341: dùng cho kết nối PLC với thiết bị đo qua 
cổng RS232 và modem (hữu tuyến và vô tuyến). 
 Module SM323: cung cấp 16/16 đầu vào/ra số 24V DC phục vụ giao diện với 
các tín hiệu vào (đặt chế độ hoạt động, các tín hiệu kiểm tra, ...) và đưa ra các 
tín hiệu điều khiển (đèn/còi cảnh báo, báo động, điều khiển tại chỗ các thiết bị 
khác, ...) 
 Giao diện HMI tại chỗ sử dụng bộ thao tác màn hình sờ TP170 cho phép theo 
dõi, chỉnh định các thông số làm việc trực tiếp. 
 Module giao diện mạng cáp quang Profibus: sử dụng module OLM-G12 cho 
phép liên kết mạng dây dẫn RS485 với mạng cáp quang sử dụng loại cáp quang 
sợi thủy tinh (glass FO) 
từ 1 đến 4 tương ứng 
địa chỉ DP từ 5 đến 8 
CP5611/5613 
Touch Panel 
TP170 
 Đề tài KC.03.04: Hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 
VIELINA – Tel. (04) 7.164 855 
14
 Phần mềm ứng dụng xây dựng cho CPU315-2DP được thiết kế sử dụng kết hợp 
các ngôn ngữ lập trình STL (Statement List) và SCL (Structured Control 
Language) trong bộ phần mềm STEP 7 Professional V5. 
3.3. Thiết kế giao thức truyền thông 
Giao thức truyền thông KC.03.04-PB phiên bản v1.0 được xây dựng cho phép trao 
đổi số liệu giữa trạm chủ PLC (DP-Master) với các trạm thiết bị đo (DP-Slave) 
qua mạng Profibus-DP. Giao thức hỗ trợ truyền thông giữa DP-Master với các 
DP-Slave trong mô hình mạng được xây dựng có cấu trúc như sau: 
 Số lượng trạm chủ DP-Master: 01 trạm 
 Số lượng các trạm DP-Slave: 08 trạm, khả năng mở rộng tới 16 trạm và được 
ký hiệu từ DP-Slave-1 đến DP-Slave-16 
 Số điểm đo trên một trạm: max. 16 điểm đo (mỗi điểm đo được hiểu là gồm 
nhiều kênh đo các loại thông số giống và/hoặc khác nhau tại cùng một vị trí 
quy ước về mặt quản lý) 
 Số lượng kênh đo trên một điểm đo: max. 8 kênh (mỗi kênh đo được hiểu là 
chỉ đo được một thông số) 
 Số lượng loại thông số đo trên 1 trạm DP-Slave: max. 8 loại thông số (khi 
đó mỗi kênh đo trên cùng một điểm đo sẽ đo 1 loại thông số khác nhau) 
Như vậy tổng số các điểm đo trong toàn hệ thống là 128 (mở rộng 256) điểm đo, 
trong đó các điểm đo (hay các vị trí đo) nối với cùng một DP-Slave có thể đo tới 8 
loại thông số. 
Thiết lập các thông số và các thành phần hoạt động trong hệ thống đảm bảo các 
yêu cầu của chuẩn hóa EN 50170 Vol. 2 (DP Master or DP Slave) đề ra và được 
xác định trong hệ thống này như sau: 
 Profile: DP, tốc độ truyền: 9.6 kbps ÷ 1.5 Mbps (mặc định 500 kbps) 
 Trạm DP-Master: Độ lớn của DP-I/O buffer cho phép tới 1024/1024 bytes 
đối với mỗi vùng. 
 Các trạm DP-Slave: Độ lớn của DP-I/O buffer theo một trong các dạng sau: 
64/64 bytes hoặc 32/32 từ (word) hoặc 16/16 từ kép (double word). 
3.4. Thiết kế phần mềm quản lý, điều hành SLabS-Mining trên PC-Server 
 Xây dựng các chức năng phần mềm 
Phần mềm SLabS-Mining (SCADA System of Labour Safety in Coal Mining) trên 
PC được thiết kế, xây dựng trên nền phần mềm SCADA mở của hãng Siemens là 
SIMATIC WinCC V5. Phần mềm quản lý điều hành có nhiệm vụ sau: 
 Quản lý toàn bộ các thông tin về cấu hình hệ thống như số lượng, cấu hình các 
trạm thiết bị đo, điểm đo, vị trí điểm đo, các thông số đo tại các điểm đo, thời 
gian hệ thống, trạng thái hoạt động hiện thời của các thiết bị đo và đầu đo, ... 
 Quản lý đồng thời các nhiệm vụ giám sát và điều khiển theo các bài (sau đây 
được gọi là các bài Task). Các bài Task có thể cấu hình, sửa đổi, lưu trữ, kích 
hoạt khi cần. 
 Đề tài KC.03.04: Hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 
VIELINA – Tel. (04) 7.164 855 
15
 Tự động giám sát, cảnh báo (warning), báo động (alarming) khi có sự cố xảy ra 
ở các trạm thiết bị đo và đầu đo (như không kết nối được, lỗi đường truyền, ...) 
cũng như khi có 1 hoặc nhiều thông số đo nằm ngoài các dải đo cho phép. 
Trên cơ sở đó hệ thống phần mềm được thiết kế bao gồm các chức năng chính với 
cấu trúc xây dựng như sau: 
 Chức năng quản lý các nhiệm vụ hay các bài Task 
 Chức năng thực thi các nhiệm vụ trực tuyến 
 Chức năng quản lý và cấu hình hệ thống 
 Chức năng giám sát, cảnh báo chung 
 Các chức năng khác 
 Thiết kế cơ sở dữ liệu 
Trên cơ sở các chức năng nêu trên, nhóm đề tài đã xây dựng, kiến trúc cơ sở dữ 
liệu (CSDL) trong WinCC. CSDL này được thiết kế trên nền chức năng User 
Archive trong WinCC. Đây là một tính năng quản lý CSDL cho phép người dùng 
sử dụng và kiến trúc CSDL riêng của mình tùy thuộc vào yêu cầu riêng trong các 
ứng dụng tự động hóa. Các cấu trúc dữ liệu chính bao gồm: 
 Project_Online 
 Task_Group, Task_Storage, Task_Task 
 PLC_CFG 
 STA_CFG 
 MP_LOC_Table 
 PAR_UN_Table 
 Task_xxxxx 
4. Thiết kế các trạm thiết bị đo phân tán 
4.1. Thiết kế các trạm thiết bị đo 
Trên cơ sở các tính năng cần đạt được như trên chúng tôi đưa ra thiết kế hệ thống 
cho một trạm làm việc theo các module với sơ đồ khối như Hình 5, trong đó: 
 Module DP dùng để giao tiếp với Trung tâm điều khiển (TTĐK) 
 Module COMM dùng cho giao tiếp với các điểm đo 
 Module Display dùng để hiển thị giá trị đo và dùng cho keyboard 
 Module PC dùng để giao tiếp với máy tính 
Trạm làm được thiết kế theo hai dạng chính: 
− Dạng hiện đại: Dùng PLC (dùng cho những nơi có yêu cầu đòi hỏi chất lượng 
cũng như tốc độ truyền thông cao), loại này có giá thành cao. 
− Loại giá thành thấp: Dùng linh kiện rời rạc, tự thiết kế, lắp ráp (dùng cho các 
hệ thống yêu cầu giá thành thấp – low cost) 
Module 
DP 
Module 
COMM 
Module 
Display 
Module 
PC 
Đề tài KC.03.04: Hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 
VIELINA – Tel. (04) 7.164 855 
16
NGUỒN NUÔI 
Hình 5 : Sơ đồ module của một trạm làm việc 
Các trạm làm việc được thiết kế theo nguyên tắc đa xử lý: Mỗi module đều sử 
dụng một vi xử lý riêng (do các chip hiện có tốc độ thấp). Tuy nhiên sơ đồ tổng 
quát của một trạm làm việc có thể quy về sơ đồ khối tương đương như Hình 6. 
Đến 
các 
điểm 
đo 
CPU 
Nguồn nuôi 
ROM 
& 
RAM 
ngoài 
Máy in 
Báo hiệu 
(Chuông, đèn) 
Phối ghép về 
TTĐK 
Điều chế, Giải 
điều chế FSK 
PC 
Kênh 
truyền 
Hiển thị&bàn phím
Đến 
TTĐK
Hình 6 : Sơ đồ khối tương đương của trạm làm việc 
Quá trình trao đổi thông tin của các trạm làm việc gồm có hai quá trình chính: 
 Đề tài KC.03.04: Hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 
VIELINA – Tel. (04) 7.164 855 
17
 Trao đổi thông tin với các điểm đo 
 Trao đổi thông tin với trung tâm điều khiển 
Để thực hiện trao đổi thông tin từ trạm làm việc với các điểm đo hiện nay chúng 
tôi sử dụng hai phương pháp: 
 Phương pháp FSK (Frequency Shift Key) 
 Truyền dẫn theo chuẩn RS-485 
Hiện nay chúng tôi chế tạo được 4 trạm làm việc sử dụng 4 phương pháp kết nối 
khác nhau là: 
 Trạm DCS01: dùng mạng thoại có sẵn bằng modem thông thường loại US 
Robotic 3Com 56K. 
 Trạm DCS02: dùng thu phát vô tuyến (máy phát ICOM và modem Kantronic). 
 Trạm DCS03: qua module chuyển đổi RS232/ Profibus-DP (dùng cáp quang). 
 Trạm DCS04: trực tiếp qua mạng Profibus-DP. 
Hình 7 : Một số hình ảnh về các trạm làm việc đã thiết kế, chế tạo 
 Đề tài KC.03.04: Hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 
VIELINA – Tel. (04) 7.164 855 
18
4.2. Thiết kế phần cứng điểm đo 
Điểm đo được thiết kế với sơ đồ khối như sau (Hình 8): 
WS 
MUX 
CPU 
Nguồn nuôi 
ROM 
& 
RAM 
ngoài 
Điều khiển các 
thiết bị chấp hành 
Báo hiệu 
(Chuông, đèn) 
Kênh 
truyền 
Điều chế và giải 
điều chế FSK 
KĐ&CH
KĐ&CH
Sensor 1 
Sensor n 
ADC
Hình 8 : Sơ đồ khối điểm đo 
Trong đó: 
 S1 ÷ Sn: là các sensor đo các thông số khác nhau 
 KĐ&CH: Mạch khuếch đại và chuẩn hoá 
 MUX: mạch dồn kênh để chọn sensor đưa giá trị đo vào mạch vi xử lí 
 ADC: Dùng loại ADC 12 bit để nâng cao độ chính xác 
 CCCH: Cơ cấu chấp hành để nhận lệnh điều khiển từ trạm làm việc đưa ra 
hoặc từ trung tâm gửi tới 
 Trường hợp muốn truyền đi xa ta có thể truyền trực tiếp tín hiệu sau điều 
chế FSK hoặc tín hiệu sau modem 
 Báo hiệu tại chỗ dựng còi và đèn nhấp nháy 
 CPU dùng loại vi xử lí 8 bit hoặc 16 bit thông dụng 
Điểm đo được thiết kế theo tiêu chuẩn TCVN 7079-0 & 7079-11. Điểm đo đã 
được Cục Kỹ thuật an toàn Công nghiệp - Bộ Công nghiệp kiểm định và cấp 
chứng nhận đạt tiêu chuẩn TCVN 6734-2000 về thiết bị điện phòng nổ. 
 Đề tài KC.03.04: Hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 
VIELINA – Tel. (04) 7.164 855 
19
Sau đây là hình ảnh về điểm đo đưa xuống thử nghiệm tại hầm lò: 
Lưới bảo vệ và quai treo 
Hộp sensor 
Gioăng chống ẩm 
Thân điểm đo 
Hình 9 : Điểm đo sử dụng 
4.3. Thiết kế thiết bị đo khí mêtan cầm tay 
Sau khi đi khảo sát chúng tôi đã nghiên cứu chế tạo thiết bị đo khí mêtan cầm tay 
(đây cũng là sản phẩm không có trong đăng ký đề tài). Thiết bị đo khí mêtan cầm 
tay là một dạng thiết bị đầu cuối của hệ thống SCADA tổng quát. Thiết bị được 
thiết kế theo sơ đồ khối trên Hình 10, trong đó: 
 Sensor (đo khí CH4): chuyển đổi nồng độ khí CH4 thành tín hiệu điện. 
 KĐCH: khuếch đại và chuẩn hóa tín hiệu từ sensor. 
 ADC: ADC 12 bit chuyển đổi tín hiệu tương tự thành tín hiệu số đưa vào 
microcontroller. 
 CPU: Thu nhận tín hiệu từ ADC, xử lí, đưa ra hiển thị, cảnh báo và lưu giữ 
số liệu đo. Vi xử lý đang dùng là loại 8 bit họ 8051. 
 Phần báo hiệu: Dùng còi chip và đèn Led nhấp nháy khi nồng độ CH4 vượt 
quá ngưỡng cho phép 
 Phần nguồn: Cung cấp điện áp cho toàn bộ các phần của thiết bị. 
 Đề tài KC.03.04: Hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 
VIELINA – Tel. (04) 7.164 855 
20
ADC 
cpu 
Nguån
B¸o hiÖu
Chu«ng , ®Ìn 
HiÓn thÞ 
KĐ & 
CH 
 Sensor 
Hình 10 : Sơ đồ khối thiết bị đo khí mêtan cầm tay VIELINA-ĐCT01 
Thiết bị đo khí mêtan cầm tay đã được chúng tôi thiết kế và hiệu chỉnh qua nhiều 
thế hệ, sau đây là hình ảnh một sản phẩm cụ thể: 
 Đề tài KC.03.04: Hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 
VIELINA – Tel. (04) 7.164 855 
21
4.4. Thiết kế phần mềm 
 Phần mềm trạm làm việc 
Trạm làm việc có nhiệm vụ quản lý và điều khiển một số điểm đo xác định, đồng 
thời là trạm trung chuyển để truyền lệnh điều khiển từ TTĐK đến các điểm đo 
cũng như phải gửi kết quả đo tại các điểm về TTĐK. Với nhiệm vụ như vậy phần 
mềm điều khiển cho trạm làm việc phải gồm một số chức năng chính như sau: 
 Kiểm tra hệ thống, xác định cấu hình (phần do mình quản lý) 
 Hiển thị kết quả đo tại các điểm đo và báo động tại chỗ 
 Trao đổi thông tin với máy tính, điều khiển phím bấm. 
 Trao đổi thông tin với các điểm đo. 
 Trao đổi thông tin với TTĐK 
Giao thức truyền thông xây dựng cho trạm DCS0.x với các điểm đo (MPi) trên cơ 
sở chuẩn truyền thông công nghiệp RS485. Mô hình mạng xây dựng với một trạm 
chủ và nhiều trạm tớ: Master là DCS, các Slave là các điểm đo Mpi (i=1..16). 
 Phần mềm cho điểm đo 
− Chức năng và nhiệm vụ phần mềm của các điểm đo: 
 n Đọc và xử lý dữ liệu từ các kênh đo. 
 o Nhận và truyền dữ liệu theo các dịch vụ yêu cầu từ trạm DCS.0x. 
 p Xử lý các tín hiệu cảnh báo từ trạm DCS.0x. 
− Phần mềm sử dụng cho vi điều khiển: Trình dịch Keil version 6.0. 
 Phần mềm cho thiết bị đo khí mêtan cầm tay 
Thiết bị đo khí mêtan cầm tay có nhiệm vụ đo nhanh nồng độ khí mêtan có tại vị 
trí đo rồi đưa ra hiển thị và cảnh báo (khi vượt ngưỡng). Chương trình được viết 
bằng ngôn ngữ assembler và đã được hiệu chỉnh, hoàn thiện qua nhiều thế hệ. Hiện 
nay thiết bị đã đáp ứng được các yêu cầu của người sử dụng. 
 Phần mềm quản lý số liệu tại trạm làm việc 
Để tăng thêm tính mở của hệ thống chúng tôi đã xây dựng phần mềm quản lý dữ 
liệu tại trạm làm việc. Tính năng phần mềm ở đây được thiết kế như ở trạm chủ 
(tất nhiên với số điểm đo quản lý ít hơn) và được viết bằng ngôn ngữ Visual Basic 
và Visual C++. Phần chương trình này cũng là phần làm thêm của đề tài so với 
đăng ký ban đầu để đáp ứng yêu cầu của người sử dụng. 
5. Thử nghiệm hệ thống tại phòng thí nghiệm 
5.1. Mục tiêu, nội dung thử nghiệm 
 Mục tiêu thử nghiệm 
 Đánh giá độ tin cậy, hoạt động ổn định của toàn bộ hệ thống thiết bị phần cứng 
cũng như chương trình phần mềm khi nối ghép trong cùng một hệ thống và 
hoạt động liên tục dài ngày. 
 Đề tài KC.03.04: Hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 
VIELINA – Tel. (04) 7.164 855 
22
 Kiểm tra, hoàn thiện lại thiết kế và các chức năng phần cứng, phần mềm trong 
toàn hệ thống. 
 Làm cơ sở căn cứ để có thể đánh giá, hoàn thiện trước khi đưa hệ thống vào thử 
nghiệm trong thực tế. 
 Nội dung thử nghiệm 
 Thử nghiệm hoạt động của toàn bộ hệ thống khi cấu hình và có đầy đủ các 
thành phần bao gồm 01 trạm máy tính chủ, 01 thiết bị chủ VIAG-MCS05, 04 
trạm thiết bị đo nối ghép theo các phương thức truyền thông khác nhau: 
 truyền thông qua mạng Profibus-DP sử dụng mạng cáp quang (02 trạm) 
 truyền thông qua cổng RS232 nối với modem quay số trực tiếp qua mạng 
điện thoại nội bộ trong Viện (01 trạm) 
 truyền thông không dây sử dụng wireless modem (01 trạm) 
 Thử nghiệm toàn bộ các dịch vụ cơ bản đã thống nhất trong giao thức truyền 
thông KC.03.04-PB version 1.0 nhằm kiểm tra, hoàn thiện giao thức. 
 Thử nghiệm các chức năng phần mềm quản lý, điều hành trên cơ sở thực hiện 
các nhiệm vụ tự tạo và tín hiệu đo giả lập. 
5.2. Kết quả thử nghiệm mô hình tại phòng thí nghiệm 
Hệ thống thử nghiệm đã được kết nối tại phòng thí nghiệm TT Điều khiển tự động 
của Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa từ ngày 17/11/2003. Sau khi lắp đặt, 
chạy thử và chỉnh định các thành phần phần cứng, phần mềm, hệ thống đã được 
chính thức đưa vào làm việc từ ngày 03/12/2003 và đã hoạt động liên tục cho đến 
ngày 13/02/2004 (chỉ trừ thời gian nghỉ tết). Đây cũng là thời điểm chuẩn bị đưa 
thiết bị xuống thử nghiệm tại cơ sở (Mỏ than Ngã Hai). Sau đây là một số kết quả 
thống kê trong quá trình thử nghiệm: 
− Tổng thời gian chạy hệ thống điều hành trung tâm (không tính phần thiết bị đo 
chạy gần như liên tục 24/24h trong ngày): 360h. 
− Tổng số các bản ghi thu được: 1627 bản ghi (chỉ tính riêng đối với nhiệm vụ 
lưu số 5, lưu toàn bộ dữ liệu theo chu kỳ thay đổi từ 5 đến 60 phút và theo thời 
điểm). 
− Số lần báo động theo sự cố vượt ngưỡng giá trị đo giả lập: 84 lần. 
− Số lần ghi lưu sự kiện cảnh báo trạng thái lỗi kết nối đường truyền (RS485 
hoặc modem): 116 lần. 
− Độ lớn file CSDL runtime lưu trong WinCC (*RT.DB): 5.8MB 
− Độ lớn của toàn bộ project (bao gồm toàn bộ chương trình, mã code xây dựng 
và CSDL) lưu trên đĩa cứng: 26 MB. 
 Đề tài KC.03.04: Hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 
VIELINA – Tel. (04) 7.164 855 
23 
Hình 11 : Màn hình nền giám sát phục vụ thử nghiệm toàn bộ hệ thống tại phòng thí nghiệm 
 Đề tài KC.03.04: Hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 
VIELINA – Tel. (04) 7.164 855 
24 
Hình 12 : Cấu hình trạm thiết bị chủ và trạm thiết bị đo phục vụ thử nghiệm hệ thống tại phòng thí nghiệm 
 Đề tài KC.03.04: Hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 
VIELINA – Tel. (04) 7.164 855 
25
 Đánh giá chung 
 Hệ thống hoạt động ổn định, quá trình trao đổi số liệu sau khi hiệu chỉnh các 
mạch truyền thông đã hoạt động tốt, không có trường hợp truyền sai số liệu. 
 Các chức năng phần mềm quản lý, lưu trữ số liệu theo các bài task và cảnh báo, 
báo động hoạt động đúng như cấu hình đặt, cụ thể trong toàn bộ các bản ghi 
lưu (116 bản ghi cảnh báo và 84 bản ghi báo động) không có bản ghi sai cũng 
như không ghi lưu thiếu khi kiểm tra, đối chiếu lại với các lần giả lập sự cố. 
Tuy nhiên trong quá trình thử nghiệm, hệ thống cũng cho thấy một số vấn đề cần 
lưu ý khi đưa xuống thực tế như: 
 Tốc độ truyền dữ liệu qua modem không dây chậm do sử dụng loại modem 
không dây tốc độ truyền thấp. 
 Do chủ ý sử dụng máy tính PC có cấu hình thấp trong đợt thử nghiệm nên thời 
gian khởi động hệ thống kéo dài từ 3 đến 5 phút cũng như một số chức năng 
truy cập vào CSDL RT chậm, tuy nhiên với cấu hình này cho thấy chương trình 
vẫn hoạt động tin cậy, ổn định trong suốt thời gian thử nghiệm. 
Có thể thấy các vấn đề trên có thể khắc phục (khi cần) bằng sử dụng cấu hình phần 
cứng mạnh hơn và với kết quả này cũng cho phép khẳng định phần hệ thống đã 
hoạt động đảm bảo các yêu cầu đề ra và có thể đưa xuống thử nghiệm tại cơ sở. 
6. Thử nghiệm hệ thống tại mỏ than Ngã Hai 
6.1. Mục tiêu, nội dung thử nghiệm 
 Mục tiêu thử nghiệm 
 Đánh giá độ tin cậy, ổn định của hệ thống thiết bị phần cứng và khả năng đáp 
ứng của chương trình phần mềm phục vụ bài toán thực trong giám sát, quản lý 
an toàn môi trường lao động độc hại tại mỏ than hầm lò Ngã Hai thuộc Công ty 
than Bái Tử Long. 
 Phát hiện ra những vấn đề có thể phát sinh trong thực tế từ đó có những điều 
chỉnh, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực tế. 
 Giới thiệu, quảng bá sản phẩm của đề tài với các cơ quan quản lý chuyên ngành 
và với các cơ sở khai thác nhằm tiến đến triển khai đưa được sản phẩm vào ứng 
dụng. 
 Làm cơ sở căn cứ đánh giá, báo cáo phục vụ nghiệm thu sản phẩm và nghiệm 
thu cấp cơ sở đề tài. 
 Nội dung thử nghiệm 
¾ Phần hệ thống TT điều hành 
 Lắp đặt, tiến hành thử nghiệm hoạt động của hệ thống bao gồm 01 trạm máy 
tính chủ, 01 thiết bị chủ VIAG-MCS05, 01 trạm thiết bị đo nối ghép qua đường 
điện thoại nội bộ tại mỏ than Ngã Hai. 
 Đề tài KC.03.04: Hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 
VIELINA – Tel. (04) 7.164 855 
26
 Thử nghiệm các chức năng phần mềm quản lý, điều hành trên cơ sở đáp ứng 
được các yêu cầu thực tế của mỏ than. 
 Lưu trữ, tổng hợp các số liệu phục vụ kiểm tra, đối chiếu với các kết quả đo do 
Công ty than Bái Tử Long tiến hành độc lập riêng. 
¾ Phần trạm thiết bị đo phân tán 
 Xác định được độ chính xác, độ tin cậy và độ ổn định hoạt động của hệ thống 
 Cảnh báo được các hiểm hoạ khi các yếu tố giám sát đạt tới ngưỡng báo động 
 Yêu cầu: 
 Phải đảm bảo an toàn 
 Đảm bộ độ trung thực, chính xác của các số liệu thu được 
 Thuận tiện, dễ sử dụng, không ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của khai 
trường 
 Được nhiều cơ quan chức năng theo dõi, kiểm tra, đánh giá chất lượng và 
tính tin cậy của hệ thống 
6.2. Kết quả thử nghiệm và đánh giá 
 Phần hệ thống TT điều hành 
Thử nghiệm được tiến hành từ ngày 17/02/2004 đến 24/03/2004 tại mỏ than Ngã 
Hai, Công ty than Bái Tử Long. Sau đây là thống kê các dữ liệu thu được: 
− Số bản ghi dữ liệu có nghĩa: 5438 bản ghi 
− Số lần báo động vượt ngưỡng CH4: 15 lần 
− Số lần cảnh báo ngắt kết nối VIAG-MCS05: 18 lần 
− Số lần cảnh báo ngắt kết nối với DCS01 (DPS03): 65 lần 
Một số sự cố trong quá trình thử nghiệm cũng đã được khắc phục kịp thời, đa phần 
là do lỗi đường dây điện thoại nội bộ (bị đứt hoặc không nối với modem) và của 
người sử dụng chương trình không theo các quy định đề ra. 
Đánh giá kết quả 
 Thiết bị trạm chủ điều hành trung tâm hoạt động ổn định, các lần cảnh báo, báo 
động đều chính xác, kịp thời và đã góp phần không nhỏ phục vụ kịp thời công 
tác an toàn của mỏ than (Các trường hợp báo động vượt ngưỡng CH4 đều được 
kiểm chứng lại thông qua số liệu đo của thiết bị đo cầm tay và sổ ghi nhiệm vụ 
sản xuất như xảy ra nổ mìn hoặc chế độ làm việc của quạt thông gió). 
 Phần mềm hệ thống đã đáp ứng được các yêu cầu cơ bản phục vụ công tác an 
toàn lao động đặc biệt các số liệu lưu trữ và cách thức thể hiện dưới dạng đồ thị 
cho phép đánh giá sớm được chiều hướng, mức độ độc hại cũng như nguy cơ 
cháy nổ khí tại mỏ từ đó giúp các cán bộ an toàn mỏ lập kế hoạch khai thác cho 
phù hợp. 
 Đề tài KC.03.04: Hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 
VIELINA – Tel. (04) 7.164 855 
27
Quá trình thử nghiệm thực tế cũng cho thấy một số vấn đề, nguyên nhân và biện 
pháp giải quyết như sau: 
 Do kết nối hệ thống qua mạng điện thoại dùng chung với hệ thống điều hành 
sản xuất của mỏ nên số lần gián đoạn truyền số liệu nhiều. Để không bị ảnh 
hưởng cần sử dụng đường cáp truyền riêng. 
 Do thời gian thử nghiệm ngắn nên việc đào tạo sử dụng cho cán bộ vận hành 
chạy thử ngắn ngày dẫn đến một số trục trặc ban đầu. 
 Cần bổ sung một số chức năng như in ấn các báo cáo theo mẫu của mỏ than, 
hiện chưa thực hiện được do cấu hình thử nghiệm không trang bị máy in. 
 Cần bổ sung thêm chức năng đặt các giá trị ngưỡng cảnh báo từ PC do các giá 
trị này có thể phải thay đổi trong từng giai đoạn khai thác (Hiện chức năng này 
đã được chúng tôi bổ sung). 
 Phần các thiết bị đo 
Quá trình thử nghiệm tại thực tế diễn ra như sau: 
− Ngày 11 tháng 2 VIELINA đưa hệ thống gồm 01 trạm làm việc, 03 điểm đo, 
cáp tín hiệu và các thiết bị khác xuống triển khai tại Vỉa 7 đông nam. Ngày 
12/2/2004 bắt đầu triển khai lắp đặt. 
− Ngày 14/2/2004 thì hệ thống triển khai xong và hệ thống hoạt động ngay. 
− Ngày 16/2/2004 VIELINA đưa thêm 01 trạm chủ đến phòng điều hành sản xuất 
(Khu B) và cài đặt trạm chủ đưa vào hoạt động. 
− Ngày 17/2 kết nối xong toàn bộ hệ thống và hệ thống đưa vào hoạt động ổn 
định ngay. 
− Nhưng sau đó đường điện thoại từ trung tâm điều khiển xuống vỉa V7 hay bị 
trục trặc cũng như nhiều lúc cần lấy số liệu sản xuất từ các phân xưởng nên hệ 
thống chưa được kết nối thường xuyên. Tuy nhiên phần thiết bị đầu cuối thì 
vẫn làm việc liên tục. 
¾ Kết quả thử nghiệm 
Nhận xét về các số liệu và hoạt động của hệ thống: 
− Các số liệu được so sánh có khoảng sai số giữa các số liệu từ 0% đến 0.2% 
trung bình khoảng 0.1%. Điều này có thể do vị trí lấy mẫu cũng như cách lấy 
mẫu khí có thể khác do với điểm đo của hệ thống. Sai số này có thể chấp nhận 
được và hoàn toàn có thể hiệu chỉnh cho chính xác hơn được nữa. 
− Có một số thời điểm hệ thống có báo động, qua kiểm tra thì đây là báo động 
đúng không phải báo động nhầm. Nguyên nhân các đợt báo động thường là do 
thông thượng hoặc mất thông gió cục bộ 
− Hệ thống hoạt động ổn định từ điểm đo, trạm làm việc đến trạm chủ tất cả đều 
làm việc 24/24h trong quá trình thử nghiệm. 
 Đề tài KC.03.04: Hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 
VIELINA – Tel. (04) 7.164 855 
28 
Hình 13 : Màn hình nền giám sát các điểm đo thử nghiệm tại mỏ than Ngã Hai – Bái Tử Long 
 Đề tài KC.03.04: Hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 
VIELINA – Tel. (04) 7.164 855 
29 
Hình 14 : Hiển thị một số số liệu lưu trong quá trình thử nghiệm tại mỏ than Ngã Hai – Bái Tử Long 
 Đề tài KC.03.04: Hệ thống SCADA phục vụ an toàn trong khai thác hầm lò 
VIELINA – Tel. (04) 7.164 855 
30
Tóm lại: Hệ thống đưa xuống thử nghiệm tại vỉa V7 đông nam thuộc Xí nghiệp 
xây lắp và sản xuất than Ngã Hai, Công ty than Bái Tử Long từ ngày 12/2/2004 
đến nay vẫn còn một trạm làm việc và 3 điểm đo vẫn được tiếp tục thử nghiệm. Hệ 
thống thử nghiệm đã đáp ứng tốt các yêu cầu của người sử dụng, làm việc rất ổn 
định, tin cậy và được đánh giá là hiện đại hơn các hệ thống của Nhật và Ba Lan 
hiện đang có tại Công ty than Mạo Khê (xem báo cáo của Công ty than Bái Tử 
Long gửi Tông Công ty Than Việt Nam số 239/BC-KQ ngày 30 tháng 3 năm 2004 
trong phụ lục). Hiện nay chúng tôi đang làm thủ tục đề nghị Cục kỹ thuật an toàn 
Công nghiệp - Bộ Công nghiệp quyết định cho phép sản xuất hàng loạt để đưa vào 
sử dụng rộng rãi trong thực tế. 
Với các kết quả đã thu được của đề tài và các văn bản pháp lý liên quan tới các 
thiết bị cho phép chúng tôi có đủ cơ sở để triển khai đưa hệ thống vào ứng dụng 
rộng rãi trong thực tế góp phần đảm bảo an toàn cho người lao động. 
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu của đề tài đã được quy định trong 
hợp đồng ký kết giữa chủ nhiệm đề tài KC.03.04 và BCN chương trình, chúng tôi 
đã có được những kết quả khoa học đáng kể sau đây: 
 Xây dựng đầy đủ phương pháp luận để phân tích và tổng hợp hệ thống SCADA 
làm việc trong điều kiện môi trường đặc thù và khắc nghiệt của các mỏ than 
hầm lò. 
 Xây dựng phương pháp chống nhiễu cho hệ thống SCADA, đặc biệt là các hệ 
thống truyền tin. Các phương pháp chống nhiễu được hình thành trên cơ sở áp 
dụng sáng tạo triển khai Wavelet. 
 Tạo ra phương pháp luận thiết kế bảo đảm độ tin cậy cao của toàn bộ hệ thống. 
 Xây dựng logic chặt chẽ trong việc tạo ra các phầm mềm quản lý hệ thống 
cũng như phần mềm ứng dụng. 
 Các kết quả này đã được công bố ở 8 công trình khoa học trong và ngoài nước 
(có phụ lục kèm theo phần Tài liệu tham khảo từ số [20] đến [27] trang 32). 
Về đào tạo chúng tôi đã đạt được những kết quả sau: 
 Đào tạo lại hàng chục kỹ sư cho ngành than trong việc vận hành và làm chủ hệ 
thống SCADA này. 
 Hai NCS đang làm luận án, chuẩn bị bảo vệ theo hướng nghiên cứu của đề tài. 
Kiến nghị: 
Bộ Khoa học và Công nghệ tạo điều kiện để đưa sản phẩm của Đề tài vào ứng 
dụng dưới dạng Dự án Nhà nước vào năm sau. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 5716.pdf 5716.pdf