MỤC LỤC
 MỞ ĐẦU .3 
 
Chương 1 - LÝ THUYẾT THUỶ ÂM .5 
1.1. Phương trình lan truyÒn sóng âm trong nước 5 
1.2. Vận tốc lan truyền sóng âm trong nước biÓn .8 
1.3. Phản xạ và khúc xạ sóng âm 10 
1.4. HÊp thụ năng lượng âm trong nước .12 
1.5. HÊp thụ năng lượng khi sóng âm phản xạ trên bề mặt vËt r¾n 14 
1.6. §Æc trưng lan truyền sóng âm trong nước biÓn 15 
1.6.1. §Æc tr−ng lan truyÒn sãng ©m trong ®iÒu kiÖn ®¼ng nhiÖt 15 
1.6.2. §Æc tr−ng lan truyền sóng âm trong vùng nước nông 16 
1.6.3. §Æc tr−ng lan truyÒn sãng ©m trong vïng n−íc s©u .18 
1.7. Vài nét về thuỷ âm biển Việt Nam .23 
Chương 2 - ĂNG TEN THỦY ÂM 26 
2.1. Khái niệm .26 
2.2. Mô hình biến đổi điện-âm 26 
2.3. Nguyên lý biến đổi Điện-Âm .28 
2.3.1. Nguyên lý biến đổi điện tĩnh .28 
2.3.2. Nguyên lý biến đổi áp điện 28 
2.3.3. Nguyên lý biến đổi điện động 30 
2.3.4. Nguyên lý biến đổi điện từ 30 
2.4 Sơ đồ điện tương đương của các kiểu biến đổi 31 
2.5. Vật liệu thông dụng để chế tạo các bộ biến đổi .32 
 
Chương 3- ỨNG DỤNG THUỶ ÂM TRONG QUÂN SỰ .35 
3.1. Mét sè khác biệt giữa sóng siêu âm và sóng điện từ .35 
3.2. Phân loại thiết bị thuỷ âm .36 
3.3. Các hướng ưu tiên trong nghiên cứu phát triÓn thiÕt bị thuỷ âm .37 
3.3.1. Phát triển thuỷ âm trên tàu ngầm .37 
3.3.2. Phát triển thuỷ âm trên tàu chiến .37 
3.4. Một số thiết bị thuỷ âm của Mỹ và Nga 39 
3.4.1. Thiết bị thuỷ âm trên tàu chiến (Mỹ) .39 
3.4.2. Thiết bị thuỷ âm trên tàu ngầm (Mỹ) .40 
3.4.3. Các thiết bị thuỷ âm không quân kiểu thả, kéo (Mỹ) .41 
3.4.4. Các thiết bị thuỷ âm không quân kiểu phao (Mỹ) 42 
3.4.5. Các trạm thuỷ âm cố định (Mỹ) .42 
3.4.6. Thiết bị thuỷ âm dùng cho ngư lôi (Nga) .43 
Chương 4 - PHÂN TÍCH LỰA CHỌN GIẢI PHÁP THIẾT KẾ THIẾT BỊ 
LIÊN LẠC THỦY ÂM .45 
4.1 Lựa chọn tần số liên lạc 45 
4.2. Phân tích lựa chọn bộ cảm biến siêu âm .48 
4.2.1. Hiệu suất biến đổi .48 
4.2.2. Độ bền của bộ biến đổi .49 
4.2.3. Kết cấu của bộ biến đổi .49 
4.3. Kết cấu vỏ chịu áp lực và chống nước 50 
4.4 Phân tích thiết kế mạch xử lý tín hiệu .51 
 
Chương 5 - HỒ SƠ THIẾT KẾ THIẾT BỊ LIÊN LẠC THỦY ÂM 53 
5.1 Đặc trưng kỹ thuật máy thông tin thủy âm 54 
5.1.1 Tính năng kỹ thuật máy mặt nước 54 
5.1.2 Tính năng kỹ thuật máy mặt người lặn 55 
5.2 Sơ đồ mạch điện 56 
5.3 Mạch điều khiển vi xử lý cho máy người lặn 65 
5.3 Mạch điều khiển vi xử lý cho máy người lặn 66 
 
Chương 6 - KẾT QUẢ ĐO ĐẠC THỬ NGHIỆM .76 
6.1 Xác định các tham số kỹ thuật cơ bản của máy thông tin thủy âm 76 
6.1.1 Các tham số điện 76 
6.1.2 Các tham số cơ học 77 
6.1.3 Các tham số liên quan đến môi trường 77 
6.2 Thử nghiệm .77 
6.2.1 Thử nghiệm kín nước trong điều kiện áp lực cao 77 
6.2.2 Thử nghiệm cự ly liên lạc 77
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 87 trang
87 trang | 
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2335 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu thiết kế, chế tạo thiết bị liên lạc thuỷ âm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 chiến trên biển. Nhưng vì nước là môi trường dẫn nên sóng vô tuyến 
lan truyền trong nước rất kém; dù có tăng công suất lớn đến đâu nó cũng 
không thể th©m nhËp sâu được. Để giải quyết mâu thuẫn đó người ta thay 
thế liên lạc vô tuyến điện bằng liên lạc thuỷ âm chuyên dụng, có khả năng 
chuyển tín hiệu thoại theo thời gian thực. 
 Các phương tiện kỹ thuật ứng dụng hiện tượng lan truyền sóng âm 
trong nước gọi là thiết bị thuỷ âm, hay còn gọi là sonar. Hiện nay, các thiết 
bị thuỷ âm trở thành trang bị không thể thiếu trên các tàu hải quân và có 
vai trò trọng yếu trong cuộc chiến giữa tàu chiến với tàu ngầm cũng như 
giữa các tàu ngầm với nhau. Có thể nói không quá rằng, trong cuộc chiến 
trên biển phần thắng sẽ thuộc về ng−êi có phương tiện thuỷ âm vượt trội. 
 Theo tính năng kỹ-chiến thuật người ta phân các thiết bị thuỷ âm 
thành các nhóm sau đây: 
 - Sonar chủ động: vừa phát, vừa thu tín hiệu; 
 - Sonar thụ động: chỉ thu tín hiệu (tiếng ồn) từ mục tiêu. 
 Theo vị trí bố trí thì thiết bị thuỷ âm được phân loại như sau: 
 - Sonar trên tàu chiến; 
 - Sonar trên tàu ngầm; 
 - Sonar không quân kiểu thả, kéo; 
 - Sonar không quân kiểu phao; 
 - Sonar cố định; 
 - Sonar dò thuỷ lôi; 
 - Sonar dùng trong ngư lôi 
 - Sonar chuẩn để kiểm tra các thiết bị thuỷ âm khác. 
 37
3.3. Các hướng ưu tiên trong nghiên cứu phát triÓn thiÕt bị thuỷ âm 
 Mỹ và Nga là hai quốc gia có Hải Quân phát triển bậc nhất thế giới. 
Các thiết bị thuỷ âm của họ luôn được nghiên cứu cải tiến và hiện đại hoá 
theo hướng nhất thể hoá về tổ chức, chuẩn hoá về chức năng và tối ưu hoá 
về kết cấu, để phù hợp với mục đÝch sử dụng. 
 3.3.1. Phát triển thuỷ âm trên tàu ngầm 
 Phát triển thuỷ âm trên tàu ngầm theo các hướng sau: 
- Tăng tầm (độ nhạy) của các đài thuỷ âm ở chế độ định vị thu; 
 - Hoàn thiện hệ thống định vị và dẫn đường cho thuỷ lôi trong điều 
kiện nhiễu cao; 
- Hoàn thiện các thiết bị tự động phân giải mục tiêu và khí tài dưới 
nước; 
 - Nâng cao khả năng chống nhiễu của thiết bị cũng như khả năng 
tàng hình của tàu mang. 
 3.3.2. Phát triển thuỷ âm trên tàu chiến 
- Khi nghiên cứu chế tạo các ra-đa thuỷ cho tàu chiến hiện nay 
hướng chủ yếu nhắm vào vùng tần số thấp hơn, nhằm giảm thiểu tổn hao 
năng lượng khi sóng âm lan truyền trong nước biển. Hầu hết các đài thuỷ 
âm của Mỹ hiện nay đều không sử dụng dải tần siêu âm, mà sử dụng dải 
tần tần từ 3,5 đến 15kHz. Còn đa phần các trạm thuỷ âm của NATO đều sử 
dụng sóng mang với tần số chuẩn là 80875Hz. Tín hiệu thuỷ âm được điều 
chế theo phương pháp một vế. Lợi thế của việc sử dụng tín hiệu một vế cã 
kh¶ năng chống nhiễu cao vµ dÔ t¸ch. 
 - Tăng kích thước của an-ten nhằm thu được tính định hướng cao ở 
tần số thấp; 
 38
 - Ở chế độ thụ động nên tách riêng an-ten phát và an-ten thu, trong 
đó phần thu được sử dụng cả khi dò tìm theo nguyên lý tiếng vọng từ mục 
tiêu, cả khi dò tìm theo nguyên lý tiếng ồn mục tiêu. 
 - Tập trung chú ý vào việc hoàn thiện các phương pháp tách tín vọng 
và tiếng ồn từ tàu ngầm trên nền nhiễu tự nhiên trong nước và cải thiện các 
đặc trưng của các bộ biến đổi. 
- Để tăng tầm của ra-đa thuỷ có thể áp dụng các giải pháp: 
 * Sử dụng các nguồn thuỷ âm công suất lớn với giản đồ hướng 
hẹp; 
 * Giảm tần số công tác. 
 §Ó t¨ng tÇm liªn l¹c giải pháp chọn tần số thấp được các chuyên gia 
quân sự Mỹ khai thác một cách triệt để. Hiện nay, thay vì sử dụng dải tần 
siêu âm họ sử dụng dải âm tần trong khoảng 3,5÷15kHz. Theo quan điểm 
của nhiều chuyên gia nước ngoài thì hướng phát triển trong giai đoạn hiện 
nay của các trạm thuỷ âm chuyển dịch từ tần số thấp xuống tần số rất thấp 
và siêu thấp. Việc sử dụng tần siêu thấp cho phÐp n©ng cao cự ly phát hiện 
tàu ngầm. 
 ThiÕt bÞ thuû ©m cho ng−êi nh¸i, th× ph¶i t¨ng tÇn sè ®Ó gi¶m träng 
l−îng. 
 - Hoàn thiện kết cấu an-ten thuỷ âm cũng là một hướng rất quan 
trọng. Kết cấu của an-ten có vai trò rất lớn trong việc nâng tầm phát hiện 
tàu ngầm và độ chính xác xác định toạ độ của nó. Biện pháp là sử dụng các 
an-ten thẳng, độ dài lớn. Có ý tưởng là sử dụng luôn phần thành tàu ngập 
trong nước hay thiết bị dạng sống chuyên dụng làm an-ten (gọi là an-ten 
sống). Dùng an-ten kéo dài sẽ dễ dàng hạ tần công tác. An-ten dạng này 
được gọi là an-ten lưới phẳng. Gai đoạn tiếp theo của phát triển an-ten tần 
thấp là các an-ten bảo giác có cấu hình trùng với đường bao vỏ tàu (trừ các 
chỗ lồi ra). 
 39
 - Nghiên cứu ứng dụng vật liệu mới trong công nghệ chế tạo các bộ 
biến đổi, đặc biệt là kênh chất lỏng để truyền năng lượng âm từ phần tử 
phát sang chất lỏng xung quanh. Vai trò của chất lỏng đó trước đây là dầu 
thầu dầu, nay được thay bằng polyalkylenglycol (ĐC-510). Vật liệu mới 
này ở trạng thái nguội có độ nhớt cao, nên trước khi đổ vào bộ biến đổi cần 
phải sấy nóng. Tuy giá của nó đắt gấp mười lần dầu thầu dầu, nhưng bù lại 
nó được các chuyên gia đánh giá là chất lỏng hiệu quả nhất và giá cả chấp 
nhận được cho mục đích truyền dẫn năng lượng. 
 - Thiết kế chế tạo các bộ biến đổi làm việc ở độ sâu lớn. Mỹ đã có bộ 
biến đổi như vậy, được gọi là APPRES. Bộ biến đổi này có cấu tạo phù 
hợp với độ sâu và làm việc ở các tần số dưới 50Hz với công suất phát gần 5 
kW. Khâu chủ yếu của thiết kế này là van phân cách chất lỏng thuỷ lực 
công tác và không khí nén của hệ thống bù trừ áp suất bên ngoài. 
3.4. Một số thiết bị thuỷ âm của Mỹ và Nga 
 3.4.1. Thiết bị thuỷ âm trên tàu chiến (Mỹ) 
 Các trạm thuỷ âm trên tàu chiến của Mỹ có mức độ nhất thể hoá rất 
cao. Hiện nay Mỹ có 2 kiểu thiết bị thuỷ âm chính trang bị trên tàu chiến là 
AN/SQS-23 và AN/SQS-26 [10]. Kiểu AN/SQS-23 được bố trí trên phần 
lớn các tàu rải mìn và các tàu chống ngầm. Kiểu AN/SQS-26 được bố trí 
trên các tàu nguyên tử, tàu thả mìn, tàu tuần tiểu thế hệ mới. Mỗi một trạm 
thuỷ âm các kiểu nói trên là thành phần của tổ hợp tên lửa chống tàu 
“Asroc”. Tuy nhiên sử dụng phổ biến nhất vẫn là kiểu AN/SQS-23. Hệ 
thống này được trang bị trên các tàu Hải Quân của Mỹ và nhiều nước khác 
trong thế giới tư bản. 
 40
 Tầm hoạt động của trạm nµy là 10 hải lý. Nếu không bị cản che thì 
tầm hoạt động có thể lên đến 48÷54km. Hạn chế chủ yếu của trạm là tồn tại 
vùng tối âm, trong ®ã không thể “nhìn thấy” mục tiêu. 
 3.4.2. Thiết bị thuỷ âm trên tàu ngầm (Mỹ) 
 Tàu ngầm được trang bị thiết bị thuỷ âm công dụng khác nhau: nghe 
ngóng và định vị nguồn tiếng ồn, phát hiện tiếng dội của các đối tượng 
dưới nước, liên lạc thuỷ âm, định vị dưới nước và dưới băng, chỉ mục tiêu 
cho vũ khí, chống lại trinh sát bằng thuỷ âm của đối phương. Thiết bị thuỷ 
âm cho phép tàu ngầm định hướng một cách tự do trong nước, phát hiện và 
chọn mục tiêu, và khi cần thì tránh sự theo dõi của đối phương. 
 Tàu ngầm nguyên tử phóng ngư lôi của Mỹ được trang bị tổ hợp 
thuỷ âm AN/BQQ-2. 
Thành phần của tổ hợp bao gồm: 
 * Trạm thuỷ âm AN/BQS-6 là thành phần cơ bản của tổ hợp, có 
nhiệm vụ dò tìm và phát hiện mục tiêu, cung cấp các dữ liệu cho việc dẫn 
vũ khí. 
Trạm làm việc ở chế độ tích cực và thụ động, tần số thấp. An-ten của trạm 
dạng cầu, đường kính 3÷4,5m, tạo bởi 1245 bộ biến đổi áp điện ziriconat 
chì. 
 * Trạm định vị nhiễu AN/BQR-7 cũng là một trong những thành 
phần chủ yếu của tổ hợp. Công dụng chủ yếu là phát hiện mục tiêu gây ồn 
ở cự ly lớn. Nó có an-ten hình móng ngựa ôm vào hai bên vỏ phần mũi tàu 
ngầm. An-ten có 156 đầu thu, được bố trí thành 3 dãy ngang, dọc theo thân 
tàu, cách mỗi mạn tàu 15m. 
 * Trong tổ hợp còn có trạm thuỷ âm phân loại mục tiêu AN/BQQ-3. 
Trạm này được sử dụng để thu và phân tích, sau đó phân loại tiếng ồn và 
ghi lên băng từ. Thành phần của trạm còn bao gồm thiết bị kiểm tra và 
phân tích ồn nội. 
 41
 Sơ đồ bố trí các an-ten của tổ hợp thuỷ âm AN/BQQ-2 trên tàu ngầm 
của Mỹ có thể tham khảo tại [10]. 
 3.4.3. Các thiết bị thuỷ âm không quân kiểu thả, kéo (Mỹ) 
Để phát hiện tàu ngầm dưới lớp nhảy bước nhiệt độ trên các tàu 
chiến của Mỹ và Phương Tây còn được sử dụng các trạm thuỷ âm neo ở 
các độ sâu khác nhau. 
Các thiết bị thuỷ âm thả là phương tiện chống ngầm hữu hiệu. Chúng 
được máy bay thả xuống biển hoặc máy bay trực thăng kéo lê. Các trạm 
thuỷ âm do trực thăng kéo lê về bản chất không khác gì các trạm thủy âm 
bố trí trên chiến hạm. Khác biệt duy nhất ở đây là an-ten thuỷ âm được thả 
xuống nước bằng cáp treo, các phần còn lại của thiết bị được bố trí trên 
trực thăng. Thế mạnh của phương pháp này là ở chỗ loại trừ được tiếng ồn 
của phương tiện mang và quan trọng nhất là có tính cơ động cao, tạo điều 
kiện mở rộng vùng rà tìm tàu ngầm-mục tiêu. 
Về kết cấu, an-ten thuỷ âm kiểu thả hay kiểu kéo đều giống nhau. 
Chúng có cấu tạo từ 2 khối: khối an-ten thả xuống biển và khối thiết bị chỉ 
thị bố trí trên vật mang. 
Mỹ có một số thiết bị thuỷ âm kéo thả hiện đại ký hiệu là AN/AQS-
10, -13, -13A. 
AN/AQS-10 sử dụng chế độ xung với độ dài 35ms, 3 tần số công tác 
(9,25; 10; 10,75kHz), công suất xung 5kW, cự ly phát hiện tàu ngầm 5-
6km. Trạm này sử dụng bộ chỉ thị quan sát vòng quanh. 
AN/AQS-13 là biến thể của AN/AQS-10, hiện đại hơn, đa mục tiêu. 
Nó được thả đến độ sâu 137m, trọng lượng 227kg và còn có thể được giảm 
xuống còn 160kg. 
Kết quả của việc hoàn thiện tiếp theo là sự ra đời của trạm phát hiện 
tầm xa AN/AQS-13B. Nó có khả năng phân loại, xác định hướng và vận 
tốc của mục tiêu. 
 42
 3.4.4. Các thiết bị thuỷ âm không quân kiểu phao (Mỹ) 
Để phát hiện tàu ngầm người ta còn sử dụng các phao thuỷ âm, được 
thả từ máy bay hoặc máy bay trực thăng xuống các vùng nghi là có tàu 
ngầm hoạt động. Các phao thuỷ âm được tạo bởi các đầu thu âm, bộ 
khuếch đại, máy phát vô tuyến, nguồn nuôi và thiết bị thu. Các phao thuỷ 
âm thường được sử dụng một cách tổ hợp, có khi đến hàng chục phao trong 
mỗi tổ hợp. Hàng rào phao thuỷ âm thường được bố trí tại các lối vào căn 
cứ và hải cảng, trong các vùng neo đậu của các hạm đội và trên các tuyến 
tình nghi có sự lưu thông của các tàu ngầm. Các phao thuỷ âm có thể hoạt 
động theo chế độ liên tục hay chế độ luân phiên (chế độ trực). Khi nguồn 
năng lượng dự trữ cạn thì phao tự đánh chìm. 
Có 2 loại phao thuỷ âm: tích cực và thụ động. Loại tích cực không 
chỉ phát hiện tiếng ồn, mà còn xác định được cự ly đến mục tiêu, thậm chí 
phân biệt được cả mục tiêu giả. Các phao loại này được thả xuống độ sâu 
nhất định. Loại phao thụ động cũng có thể được sử dụng như phao tích cực, 
nếu nó đi kèm với thủ thuật kích nổ dưới nước, để tạo sóng âm phát đi và 
thu sóng âm phản xạ ngược lại từ mục tiêu. 
Không quân Mỹ được trang bị các phao thuỷ âm kiểu AN/SSQ-23, -
41, -53 với hệ thống chỉ thị bố trí trên vật mang là AN/AQA-7. 
Hạn chế đáng kể của phao thuỷ âm là chỉ sử dụng được một lần, tuổi 
thọ thấp. Để khắc phục các hạn chế đó các chuyên gia đã sử dụng tần số 
thấp, thậm chí đến tần số hạ âm để tăng tầm tác động, kéo dài tuổi thọ, 
giảm kích thước và trọng lượng, mà không ảnh hưởng đến các tính năng 
chiến-kỹ thuật. 
 3.4.5. Các trạm thuỷ âm cố định (Mỹ) 
Các trạm thuỷ âm cố định thường được bố trí ở các lối vào căn cứ, 
bến cảng, tại những nơi neo đậu phương tiện hay dọc theo bờ biển. Chúng 
là thành phần không thể thiếu của Phòng thủ chống hạm. 
 43
 Khác với các kiểu bố trí trên hạm, trên tàu ngầm, kiểu thả kéo hay 
kiểu phao, các trạm thuỷ âm tĩnh được bố trí một phần trên bờ, một phần 
dưới đáy biển. An-ten được bố trí dưới đáy biển, các thiết bị còn lại được 
bố trí cố định trên bờ. Hai phần này được kết nối với nhau bởi đường cáp 
đặc biệt. 
 Các trạm thuỷ âm cố định làm việc ở chế độ dò âm (thụ động) và chế 
độ dò vang (tích cực). Khi đã phát hiện được mục tiêu nhờ phương pháp dò 
âm thì hệ thống chuyển ngay sang chế độ dò vang để định vị mục tiêu. 
Mỹ đã có từ lâu hệ thống thuỷ âm cố định tầm xa phát hiện tàu ngầm 
“Ceasar”, hoạt động ở chế độ thụ động và hệ thống “Artemis”, hoạt động ở 
chế độ tích cực. 
 3.4.6. Thiết bị thuỷ âm dùng cho ngư lôi (Nga) 
 Chúng ta không có nhiều thông tin về thiết bị thuỷ âm của Liên Xô 
(cũ). Chỉ biết rằng Liên Xô (cũ) có đầu tự dẫn ngư lôi СЭТ -53M và trạm 
liên lạc thuỷ âm МГ-16. Hai thiết bị thuỷ âm này hiện có trong trang bị của 
các tàu hải quân Việt nam. Sau nhiều năm đưa vào vận hành chúng đã 
xuống cấp nghiêm trọng và đã nhiều lÇn sửa chữa. 
1. Theo thuyết minh kỹ thuật đi kèm thiết bị thì trạm liên lạc thuỷ âm 
МГ-16 được dùng để trang bị cho các tàu chiến, bảo đảm cho chúng liên 
lạc ngầm hai chiều đẳng hướng với nhau và cả với các tàu ngầm, đo cự ly 
giữa hai tàu chiến, giữa tàu chiến với tàu ngầm. 
Việc liên lạc đẳng hướng được đảm bảo bằng hệ thống âm bố trí 
trong thiết bị nâng-hạ HK. 
Trạm làm việc ở chế độ tín và thoại và tự động truyền tín hiệu ở chế 
độ đo xa. 
Liên lạc tín và thoại thực hiện khi trạm làm việc ở một tần số. Đo xa 
được tiến hành ở 2 tần số. 
 44
Trạm sử dụng nguồn nuôi xoay chiều một pha 220V/50Hz, dao động 
điện lưới không lớn hơn ±5%, dao động tần số không quá ±3% giá trị định 
mức. Công suất tiêu thụ ở chế độ thu không quá 150W, ở chế độ phát 
không quá 1500W. Thời gian đưa trạm vào trạng thái sẵn sàng chiến đấu 
không quá 2 phút. Trạm chỉ cần một nhân viên phục vụ. 
Thành phần của trạm gồm có: 
- Hệ thống âm học đẳng hướng; 
- 2 máy phát, 
- Bàn điều khiển; 
- Thiết bị chuyển mạch; 
- Vị trí liên lạc; 
- Loa; 
- Hộp cáp. 
2. Đầu tự dẫn ngư lôi СЭТ-53M được sử dụng để phát hiện tàu ngầm 
theo trường âm thanh do tàu ngầm phát ra và dựa vào đó để hiệu chỉnh ngư 
lôi trong 2 mặt phẳng vuông góc, đảm bảo cho ngư lôi đánh trúng tàu 
ngầm. 
Đầu tự dẫn ngư lôi СЭТ -53M có các chức năng sau đây: 
- Thực hiện tìm kiếm, phát hiện và bám sát tàu ngầm; 
- §ịnh vị tàu ngầm-mục tiêu trong mặt phẳng ngang và mặt phẳng 
đứng; 
- Ngắt lệnh điều khiển chuyển động của ngư lôi trong mặt phẳng 
ngang khỏi hệ thống con quay và ngắt lệnh điều khiển theo mặt phẳng 
đứng khỏi phần thuỷ lực của hệ thống xi-fông con lắc sau khi đã bắt được 
tín hiệu mục tiêu để tự mình tìm đến mục tiêu; 
- Liên tục kiểm tra sự tồn tại của mục tiêu trong suốt hành trình của 
ngư lôi và điều chỉnh hành trình khi cần thiết. 
- Thực hiện tìm lại mục tiêu trong mặt phẳng ngang, nếu bị mất mục 
tiêu. 
 45
 Chương 4 - PHÂN TÍCH LỰA CHỌN GIẢI PHÁP THIẾT 
KẾ THIẾT BỊ LIÊN LẠC THỦY ÂM 
Mục tiêu cơ bản cũng là yêu cầu cho các máy liên lạc thủy âm đề tài 
đã đặt ra là tổ chức liên lạc giữa người lặn với người lặn, giữa người lặn 
với máy đặt trên các phương tiện nổi (tàu, thuyền,...). Vì vậy hai loại máy 
cần làm việc trên cùng dải tần và cùng nguyên lý. 
4.1 Lựa chọn tần số liên lạc 
H×nh 1.2.1 mục 1.2 cho thÊy trong lớp nước gần bề mặt vận tốc âm 
giảm theo độ sâu, t−¬ng tù thay đổi nhiệt độ. ë ®é sâu ∼1000m (nơi nhiệt 
độ gần như không đổi) vận tốc âm có giá trị nhỏ nhất. Cïng víi sù gia t¨ng 
®é s©u, vận tốc âm lại bắt đầu tăng, do tăng áp suất tĩnh. Tốc độ truyền 
sóng âm trong nước biển phụ thuộc vào độ sâu và thay đổi trong khoảng 
1400m/giây đến 1570m/giây. 
Kết quả nhận được từ 1.4 và 1.5 cho thấy, tổn hao năng lượng do hấp 
thụ trong lòng chất lỏng và trên bề mặt vật rắn tỷ lệ với căn bậc 2 của tần 
số liên lạc. 
Biểu thức (1.5.2) đúng chừng nào nó còn nhỏ, bởi vì khi dẫn giải 
chúng ta giả thiết rằng biên độ sóng tới và sóng phản xạ như nhau. Điều 
kiện này có nghĩa là góc tới θ không được quá gần với π/2 . Biểu thức tính 
hấp thụ âm khi phản xạ ở góc bất kỳ cho thấy hấp thụ sóng âm trên bề mặt 
rắn là rất lớn. Nguyên nhân của hiện tượng này được giải thích như sau: 
 Trong sóng âm không những tỷ trọng và áp suất mà nhiệt độ cũng 
thực hiện dao động quanh giá trị trung bình của mình. Vì thế, trong vùng 
sát bề mặt rắn tồn tại hiệu nhiệt độ giữa chất lỏng và bề mặt rắn, ngay cả 
khi nhiệt độ trung bình của chất lỏng bằng nhiệt độ bề mặt. Độ lớn của hiệu 
nhiệt độ này thay đổi một cách tuần hoàn. Trong khi đó ngay trên bề mặt 
nhiệt độ của chất lỏng tiếp xúc bề mặt và nhiệt độ của chính bề mặt phải 
 46
bằng nhau. Kết quả là trong lớp chất lỏng sát bề mặt rắn xuất hiện gradient 
nhiệt độ lớn; nhiệt độ thay đổi nhanh từ giá trị của mình trong sóng âm đến 
giá trị nhiệt độ bề mặt. Sự tồn tại gradient nhiệt độ lớn cũng là nguyên 
nhân tản mát năng lượng cao do quá trình dẫn nhiệt. Chính độ nhớt của 
chất lỏng dẫn đến hấp thụ lớn khi sóng tới nghiêng (không vuông góc với 
mặt rắn) cũng được giải thích một cách tương tự: Khi sóng tới nghiêng vận 
tốc chất lỏng trong sóng (hướng theo hướng lan truyền sóng) có thành phần 
tiếp tuyến với bề mặt rắn khác không. Trong khi đó, ngay trên bề mặt vật 
rắn chất lỏng bị “dính” hoàn toàn. Vì thế, trong lớp bề mặt của chất lỏng 
xuất hiện gradient lớn của thành phần tiếp tuyến của vận tốc, dẫn đến tổn 
hao năng lượng do nhớt sẽ lớn, như đã trình bày trên đây. Thành phần pháp 
tuyến của vận tốc trên bề mặt bằng không, do điều kiện biên của chất lỏng 
lý tưởng. 
Môi trường nước biển thuận lợi nhất đối với năng lượng âm, có 
nghĩa là sóng âm lan truyền trong nước biển thuận lợi hơn các sóng khác. 
Như đã chứng minh ở các phần trên mức độ tổn hao của sóng âm khi lan 
truyền trong nước tăng theo bình phương tần số. Ngoài ra, các đặc trưng 
lan truyền của sóng âm trong đại dương phụ thuộc vào một loạt thông số 
như phân bố nhiệt độ theo độ sâu, trạng thái bề mặt, độ sâu nơi bố trí thiết 
bị, đặc trưng của đáy biển, vị trí và cấu trúc của các tầng tán xạ sâu. 
Khả năng thu phát tín hiệu của thiết bị thông tin thủy âm được xác 
định bởi mức tín hiệu và độ ồn môi trường xung quanh. Mức tín hiệu lại 
phụ thuộc vào công suất phát, điều kiện lan truyền sóng âm. Mức ồn phụ 
thuộc vào trạng thái của biển, vận tốc gió, độ dày lớp nước và các yếu tố có 
nguồn gốc sinh học trong vùng bố trí thiết bị liên lạc. 
 Thông tin về trạng thái nước biển và đáy biển là vô cùng quan trọng. 
Chúng cho phép dự báo chính xác đặc trưng lan truyền sóng âm trong nước 
và xác định các khả năng của thiết bị thuỷ âm cần thiết cho việc bố trí và tổ 
chức thông tin. 
 47
 Độ sâu của đại dương thay đổi trong dải rất rộng, có nơi chỉ mấy 
mét, có nơi đến hàng chục km. Độ chênh lệch nhiệt độ giữa bề mặt và các 
lớp nước sâu có thể tới hàng chục độ. Lớp nước bề mặt còn bị ảnh hưởng 
bởi sóng. Độ mặn của nước biển ở các khu vực khác nhau không chênh 
nhau đáng kể và dao động quanh 3,5%. áp suất trong nước biển tăng theo 
độ sâu, khoảng 1kG/cm2 trên 10m sâu, vì thế càng xuống sâu áp lực nước 
càng lớn. Một đặc điểm nữa là nhiệt độ càng cao, áp lực càng lớn, độ mặn 
càng tăng thì vận tốc âm trong nước biển càng lớn. Mặc dầu sự thay đổi giá 
trị tuyệt đối của vận tốc âm không đáng kể, nhưng nó lại có vai trò đáng kể 
khi lan truyền sóng âm diễn ra do khúc xạ tia âm. Khi lan truyền trong 
nước biển một phần năng lượng sóng âm tán xạ trên các bất đồng nhất của 
nước, một phần bị hấp thụ và chuyển thành nhiệt năng. Nhìn chung, sự hấp 
thụ năng lượng sóng âm của nước biển mạnh hơn của nước ngọt vì trong 
nước biển có muối hoà tan. Trên hình 4.1.1 thể hiện sự phụ thuộc của hấp 
thụ âm vào tần số ở điều kiện nhiệt 
độ không đổi. 
Độ suy hao (α) của sóng âm 
trong nước được tính theo công 
thức: 
( )mdBf /.0173.0 σα = 
Trong đó: f là tần số (Hz); σ 
là độ dẫn (mhos/met) 
Hình 4.1.1 cho thấy độ suy 
hao là một hàm của tần số và độ dẫn 
của nước. Nước ở dạng nguyên chất 
là một chất cách điện, nhưng trong 
nước biển nó hòa tan rất nhiều muối và những tạp chất khác, do vậy nó trở 
thành một chất có độ dẫn cao. Độ dẫn (σ) của nước lại phụ thuộc vào nồng 
Hình 4.1.1 Sự phụ thuộc của suy hao 
đường truyền vào tần số 
 48
độ muối và nhiệt độ. Nước biển có lượng muối cao nên có độ dẫn cao, 
thông thường có giá trị từ 2 mhos/met ở vùng cực lạnh đến 8 mhos/met ở 
vùng ấm và mặn (như Biển Đỏ). Độ dẫn trung bình ở nước biển thường là 
4 mhos/met (có nghĩa là 1 m3 của nước biển có độ dẫn là 4 mhos/met hay 
là có trở kháng ¼ ôm). 
Độ suy hao trong nước biển rất lớn do vậy để có thể liên lạc ở các độ 
sâu khác nhau có hiệu quả, người ta thường dùng tần số rất thấp (từ 10 dến 
30 Khz), ở đây độ suy hao chỉ ở mức khoảng 3,5 đến 5 dB/met. Còn liên 
lạc ở băng tần số 1,8Mhz thì độ suy hao tăng lên ở mức khoảng 46 
dB/met. 
Đối với nước không mặn thì độ suy giảm tại tần số 10Khz chỉ 
khoảng 0,4dB/met, còn ở tần số 1,8Mhz độ suy hao cũng chỉ ở mức khoảng 
5,4 dB/met. 
Như vậy tần số càng thấp thì sự suy giảm trong nước biển càng thấp 
có nghĩa là việc liên lạc càng tốt hơn. 
Tuy nhiên tần số thấp kéo theo kích thước cảm biến siêu âm cũng 
như các linh kiện sử dụng trong bộ xử lý tín hiệu đều tăng. 
Đề tài đã chọn các đầu thu phát siêu âm là gốm áp điện, ưu tiên cho 
mục tiêu kích thước nhỏ, khối lượng nhẹ, tiêu thụ ít điện năng nhằm kéo 
dài thời gian hoạt động an toàn dưới nước cho người lặn. 
4.2. Phân tích lựa chọn bộ cảm biến siêu âm 
4.2.1. Hiệu suất biến đổi 
 Đối với đầu thu phát thì hiệu suất có vai trò quyết định. Nếu hiệu 
suất nhỏ thì phải tăng kích thước nguồn nuôi và bộ khuếch đại công suất. 
Tuy nhiên, khi tăng công suất đưa đến đầu phát thì lại xuất hiện vấn đề có 
ý nghĩa quan trọng là làm nguội. 
 49
Để đạt được hiệu suất chuyển đổi cao các bộ biến đổi thuỷ âm phải 
làm việc ở chế độ cộng hưởng. Quá trình chuyển đổi từ năng lượng điện 
sang năng lượng sóng âm phải tuần tự qua 2 bước: 
 Năng lượng điện → Năng lượng cơ học → Năng lượng sóng âm. 
Do đó, hiệu suất toàn phần của quá trình chuyển đổi điện - âm sẽ là: 
 η = ηđ-c.ηc-â , 
trong đó: η - hiệu suất toàn phần; 
 ηđ-c- hiệu suất biến đổi điện-cơ; 
 ηc-â - hiệu suất biến đổi cơ-âm. 
Hiệu suất biến đổi cơ-âm được tính theo biểu thức: 
 ηc-â = 2ρc / δρ1c1 , 
ở đây: ρ, c (ρ1,c1) là tỷ trọng và vận tốc truyên âm của nước (vật liệu biến 
tử); 
 δ = π∆f0/f0 là giá trị lệch cộng hưởng làm cho biên độ dao động 
giảm đến giá trị 
2
maxA . 
4.2.2. Độ bền của bộ biến đổi 
Độ bền khối máy là nguyên nhân hạn chế sử dụng đầu thu phát ở độ 
sâu lớn. Để khắc phục yếu tố này người ta chế tạo các an-ten ngâm trong 
chất lỏng, nhằm tạo cân bằng áp suất bên trong và bên ngoài. 
4.2.3. Kết cấu của bộ biến đổi 
Về kết cấu, các đầu thu phát thường được chế tạo dưới dạng lưới 
nhiều phần tử. Kích thước của mỗi phần tử được xác định bằng tần cộng 
hưởng. Số lượng và cách bố trí của các phần tử được xác định bằng tính 
định hướng cần thiết. Tính định hướng của bộ biến đổi dạng này ở tần số 
xác định tăng theo kích thước thẳng. Tính định hướng của an-ten tròn 
 50
phẳng không che chắn gièng tính định hướng của pit-tông, tức là 4π S2/λ2, 
trong đó S là diện tích pit-tông. Nếu với mục đích giảm mức của các búp 
sườn mà ta che chắn bộ biến đổi thì hệ số định hướng sẽ bị giảm. Nếu cần 
có bộ biến đổi không định hướng thì phải thiết kế sao cho kích thước của 
nó nhỏ hơn bước sóng. Do đó, muốn phát tín hiệu không định hướng từ an-
ten cần máy phát có khả năng phát huy mật độ công suất cao ở an-ten. 
4.3. Kết cấu vỏ chịu áp lực và chống nước 
Về khả năng chống nước và chịu áp lực cho các máy người lặn. Đây 
cũng là bài toán khó khi cần có một mẫu máy nhỏ, nhẹ. Trước mắt các sản 
phẩm thử nghiệm đang dùng vỏ đúc bằng composite, gồm hai phần lồng 
nhau: phần chống nước được thiết kế riêng biệt cho các khối chức năng 
(cảm biến và liên kết cảm biến - máy thu phát, khối nguồn) nằm trong và 
phần chịu va đập, áp lực bao ngoài. (Hình 4.3.1) 
Hình 4.3.1. Cấu trúc vỏ 2 lớp của máy thông tin dùng cho người lặn 
 51
4.4 Phân tích thiết kế mạch xử lý tín hiệu 
Sơ đồ khối của thiết bị thông tin được trình bày trên hình vẽ sau 
đây: 
Hình 4.2.1 Sơ đồ khối máy liên lạc thủy âm 
Nguồn nuôi đơn cực (pin hoặc acquy) 12-14v qua bộ biến đổi điện 
áp tạo ra điện áp có độ ổn định cao +3,3v và ±9v nuôi các khối chức năng, 
trừ hai khối công suất phát và công suất âm tần trong máy mặt nước. Hai 
khối này do tiêu thụ công suất lớn nên được nuôi trực tiếp từ nguồn vào 
không ổn định 12-14v. 
Ở chế độ thu, siêu âm qua cảm biến (transducer) được chuyển thành 
tín hiệu điện, qua bộ tiền khuếch đại để đạt được mức biên độ cần thiết cho 
các khối lọc thông dải, tách sóng, khôi phục biên và lọc tạp âm. Do tín hiệu 
thu được là tín hiệu đã bị nén dải khi phát nên tại đây, ngoài việc lọc các 
tạp âm không cần thiết còn có quá trình làm giầu hài để tăng độ trung thực 
của tiếng nói. Sau đó tín hiệu được khuyếch đại tới mức cần thiết để đưa ra 
tai nghe cho máy người lặn hoặc loa cho máy mặt nước. 
 52
Ở chế độ phát, tín hiệu từ microphone được xử lý sơ bộ qua tiền 
khuếch đại và lọc thông dải âm tần. Sau đó được đưa sang điều chế đơn 
biên và nén dải (SSB). Đây là khối xử lý quan trọng nhằm đưa độ rộng dải 
tín hiệu xuống dưới 750Hz, một biên. Sau SSB tín hiệu được khuyếch đại 
tới mức công suất cần thiết để nuôi cho Transducer. 
Toàn bộ hoạt động của máy được điều khiển qua bộ điều khiển số. 
Máy người lặn có 4 chức năng điều khiển sau đây: 
+ Chuyển mạch Thu – Phát; 
+ Thay đổi âm lượng; 
+ Chuyển kênh; 
+ Lọc nhiễu. 
Do đặc thù làm việc trong môi trường nước, người lặn cần thao tác 
dễ dàng, tin cậy, các thao tác vận hành điều khiển máy thông tin phải đơn 
giản. Do vậy các chức năng điều khiển đều thông qua một nút nhấn duy 
nhất. Hơn nữa, khi buông tay khỏi nút điều khiển, máy tự động chuyển về 
chế độ thường trực thu sau một thời gian đủ ngắn. 
Về phân phối kênh. Để tổ chức thành mạng thông tin giữa máy mặt 
nước với các nhóm người lặn khác nhau, giữa các máy mặt nước với nhau, 
máy thủy âm được thiết kế làm việc trên các kênh khác nhau, có dải tần 
làm việc phù hợp với dải tần các máy thông dụng trên thế giới. Vì vậy 
khoảng cách giữa các kênh rất hẹp (dưới 1 kHz). 
Để thực hiện cả hai mục tiêu: điều khiển đơn giản và phân kênh dải 
hẹp, máy được thiết kế theo nguyên lý điều chế đơn biên, sử dụng cả hai 
biên làm hai kênh (trên cơ sở chấp nhận mức nhiễu xuyên kênh đủ nhỏ). 
 53
Chương 5 - HỒ SƠ THIẾT KẾ THIẾT BỊ LIÊN LẠC THỦY ÂM 
Nhiệm vụ của đề tài là nghiên cứu thiết kế chế tạo hai loại thiết bị 
liên lạc thủy âm: 
+ máy dùng cho người lặn, có ký hiệu là TA-00DN, 
+ máy đặt trên các phương tiện nổi, có ký hiệu là TA-00MN 
với mục đích tổ chức thông tin giữa máy mặt nước (thông thường là máy 
chỉ huy) với các máy người lặn và giữa các máy người lặn với nhau. 
Hai loại thiết bị trên có cùng thiết kế nguyên lý trong các khối: tổng 
hợp tần số, các bộ khuyếch đại tín hiệu, khuyếch đại đệm, tiền khuyếch đại 
công suất, các bộ lọc, điều chế và giải điều chế SSB... 
Do điều kiện khai thác khác nhau ở hai loại máy, máy mặt nước có 
các nút điều khiển chọn kênh, chế độ thu phát, điều chỉnh âm lượng và lọc 
nhiễu độc lập nhau, còn với máy người lặn, tất cả đều qua một nút nhấn. 
Với khối công suất phát, máy mặt nước có công suất ra đạt 8 watt 
trên tải 250 Ohm, máy người lặn công suất ra được giới hạn ở mức 3 watt 
trên tải 250 Ohm. 
Trên cơ sở các phân tích ở chương 4, đề tài xây dựng chỉ tiêu kỹ 
thuật của hai loại máy, chi tiết được trình bày trong mục 5.1. Mục 5.2 trình 
bày sơ đồ nguyên lý của các khối xử lý tín hiệu dùng chung cho cả hai loại 
thiết bị. Mục 5.3 giới thiệu mạch điều khiển chức năng một nút nhấn cho 
máy người lặn sử dụng vi xử lý 89C51. 
 54
5.1 Đặc trưng kỹ thuật máy thông tin thủy âm 
5.1.1 Tính năng kỹ thuật máy mặt nước 
 Model TA-00MN (SN: 0512361, 0512362) 
Cự ly liên lạc (m) 
Sông hồ hoặc biển lặng: không nhỏ hơn 
Sóng biển cấp 6: không nhỏ hơn 
2500 
250 
Công suất âm phần phát (Oát) 8 
Dải thông kênh âm tần (Hz) 300-4000 
Độ nhạy phần thu (dBm) -110 
Tự động điều chỉnh hệ số KĐ (dB) 120 
Dải tần công tác (kHz) 31-33 
Thăng giáng tần số phát (fmax- fmin), (Hz), không lớn hơn 10 
Nguồn nuôi (vôn) 12 
Công suất tiêu thụ (Oát) không lớn hơn: 
Chế độ chờ, nghe: 
Chế độ phát: 
2 
20 
Cảnh báo nguồn yếu: Chuông 
Cảm biến Thu-Phát 
Trở kháng (Om) 
Vật liệu: 
Độ sâu tối đa (m): 
250 
Gốm 
50 
Vỏ máy 
Kích thước (D x R x C) mm: 
Vật liệu: 
350 x 235 
x160 
Composite 
Khối lượng (kg): 
Pin: 
Acquy: 
5,5 
6,25 
Điều kiện công tác 
Nhiệt độ (0C): 
Độ ẩm tương đối (trong khoang linh kiện) (%): 
0-60 
40-98 
 55
5.1.2 Tính năng kỹ thuật máy mặt người lặn 
Model TA-00DN (SN: 0512363, 0512364) 
Cự ly liên lạc (m) 
Sông hồ hoặc biển lặng: 
Sóng biển cấp 6: 
2000 
200 
Công suất âm âm phần phát (Oát) 3 
Dải thông kênh âm tần (Hz) 300-4000 
Độ nhạy phần thu (dBm) -110 
Tự động điều chỉnh hệ số KĐ (dB) 120 
Dải tần công tác (kHz) 31-33 
Thăng giáng tần số phát (fmax- fmin), (Hz), không lớn hơn 10 
Nguồn nuôi (vôn) 12 
Công suất tiêu thụ (Oát) không lớn hơn: 
Chế độ chờ, nghe: 
Chế độ phát: 
1,5 
15 
Cảnh báo nguồn yếu: Chuông 
Cảm biến Thu-Phát 
Trở kháng (Om) 
Vật liệu: 
Độ sâu tối đa (m): 
250 
Gốm 
50 
Vỏ máy 
Kích thước (D x R x C) mm: 
Vật liệu: 
165 x 130 x 70
Composite 
Khối lượng (kg): 
Pin: 
Acquy: 
1,75 
1,8 
Điều kiện công tác 
Nhiệt độ (0C): 
Độ ẩm tương đối (trong khoang linh kiện) (%): 
0-60 
40-98 
 56
5.2 Sơ đồ mạch điện 
S¬ ®å tiÒn khuyÕch ®¹i siªu ©m d¶i 25-35 KHz 
(bé tiÒn khuyÕch ®¹i d¶i réng) 
Bé läc tÇn sè thu - ®iÒu khiÓn sè 
C3
0.22uF
C2
0.22uF
C1
0.22uF
DC V
NO DATA 
Q3
BC109BP
Q2
BC109BP
+V
V3 0V
25kHz
V2
-1m/1mV
+V
V1
9V
Q1
BC109BP
+
-
BZ1 R1222k
R11
1k
R10
330k
R9
10k
R8
6.8k
R7
1k
R6
330k
R5
10k
R4
330k
R3
330k
R210k
R1
390k
Tien KDai
25.0KHz
27.0KHz
29.0KHz
31.0KHzC41uF
T5
1TO1
C3
1uF
T4
1TO1
T3
1TO1
C2
1uF
C1
1uF T21TO1
T1
10TO1C5
480pF
Switch
4066
Io0
Io0
Io1
Io1
E1
E2
Vss Io2
Io2
Io3
Io3
E3
E0
Vdd
U1
41.0KHz
39.0KHz
37.0KHz
33.0KHz
C6
1uF
T6
1TO1
C7
1uF
T8
1TO1
T9
1TO1
C8
1uF
C9
1uF T101TO1
Switch
4066
Io0
Io0
Io1
Io1
E1
E2
Vss Io2
Io2
Io3
Io3
E3
E0
Vdd
U1
Tachsong
 57
Thu siªu ©m- K§ t¸ch sãng mang, t¸i t¹o ©m thanh 
Thu, KD Sieu Am 20--35 KHz,khoang cach 1 
mile, chuyen sang am tan nguoi nghe dwoc
Q2
BC109BP DC~V
NO DATA 
2
5
k
H
z
V1
0/2V
C19
0.22uF
C18
50uF
C17
50uF
C16
.022uF
C15
100uF
+
V3
9V
C14
10uF
R18
10k 40%
C13
10uF
C12
.0022uF
C11
.022uF
C10
.0047uF
C9
30uF
C8
0.22uF
Q8
BC109BP
Q7
BC109BPQ6BC109BP
Q5
BC109BPQ4
BC109BP
C7
72uF
C6
470pF
C5
820pF
C4
0.22uF
L2
1mH
L1
1mH
C3
0.22uF
C2
0.22uF
C1
0.22uF
Q3
BC109BP
Q1
BC109BP
R28
5.1K
R25
5.1K
R27
75
R26
240
R24
220
R23
240
R22
110
R21
5.1kR20
30k
R19
5.1k
R17
1k
R16
1k
R15
1k
R14
1k
R13
1k
R12
4.7k
R11
22k
R10
22k
R9
2.2k
R7
11k
R8
1k
R6
22k
R5
11k
R4
56k
R3
2.4k
R2
5.1
R1
11k
 58
thu siªu ©m – k® t¸ch sãng mang, t¸i t¹o ©m thanh 
(tiÕp theo trang 57)
DC~V
NO DATA 
C18
50uF
C17
50uF
C16
.022uF
C15
100uF
+
V3
9V
C14
10uF
R18
10k 40%
C13
10uF
C12
.0022uF
C11
.022uF
Q8
BC109BP
Q7
BC109BPQ6BC109BP
Q5
BC109BP
R28
5.1K
R25
5.1K
R27
75
R26
240
R24
220
R23
240
R22
110
R21
5.1kR20
30k
R19
5.1k
R17
1k
R16
1k
R15
1k
R14
1k
 59
S¬ ®å ®iÒu chØnh ©m l−îng sè (m¸y mÆt n−íc) 
4011
4049
Aud IN
Aud Out
Up
Dow
o 
Audio 
R14
100k
+V
V3
-9V
R13
100k
+V
V1
9V
R12
100k
R11
100kR1010k
R9
10k
C2
0.1uF
C1
0.1uF
U1D
U1C
U1B
S2
Switch
4066
Io0
Io0
Io1
Io1
E1
E2
Vss Io2
Io2
Io3
Io3
E3
E0
Vdd
U4
S1
4516
P3
P2
P1
P0
PL
CP
CE
U/D
MR
TC
Q0
Q1
Q2
Q3
U3
U2B
U2A
U1A
Switch
4066
Io0
Io0
Io1
Io1
E1
E2
Vss Io2
Io2
Io3
Io3
E3
E0
Vdd
U4
R8
1k
R7
1k
R6
1k
R5
1k
R4
1k
R3
1k
R2
1k
R1
1k
 60
S¬ ®å m¹ch khuyÕch ®¹i d¶i th«ng 10 KHz, 
t¸i t¹o ©m thanh 
Co2
2uF
CE2
10uF
CT2
10uF
LT2
100mH
NPN
B
Ci1
.22uF
Ci3
100pF
Co1
10uF
Ci2
.002uF
A
NPN
LT1
150mH
CT1
10uF
CE1
0.2uF
Co
0.2uF
Ci
.22uF
CE
1uF
CT
2uF
LT
200mH
NPN
Vcc
+9V
2kHz
V1
-1/1V RE51k RE41k
Rs2
6.3
RE3
1kR633k
R5
18k
RE2
1k
R4
18k
R3
33k
RE1
1k
Rs1
6.3
Rs
6.3
RE
1kR233k
R1
18k
 61
TiÒn khuyÕch ®¹i ©m thanh, läc th«ng thÊp tÇn sè 
300hz ®Õn 3KHz. 
A
10kHz
V5
-1/1V
+V
V3
-9V
+V
V29V
+V V1
9V
R12
100k 40%
R9
100k 40%
R5100k 40%
C6
4.7n
C5
22n
C4
4.7n
C3
56n
C2
1n
C1
2.2uF
+
U1B
LM833
+
U1A
LM833
R13
1.8k
R11
1.8k
R10
3.6k
R8
3.6k
R7
10k
R6
10k
R4
10k
R3
50k
R2
10k
R1
10k
 62
S¬ ®å bé ®iÒu chÕ sãng siªu ©M d¶i sãng mang 25 – 39 
KHz 
AM Modulator
KDsieuam
A
1.5kHz
-100m/100mV
25kHz
-100m/100mV
+9V
.1uF
.1uF
50k
MC1496
G
Vc
Vc
Vs
Vs Vee
Bias
Out
Out
G
1k
51
1k
1k
3.9k 3.9k
6.8k5151750750
 63
Tæng hîp tÇn sè 10 KHz ®Õn 999 KHz 
 64
M¹ch t¹o sãng mang siªu ©m tÇn sè 25 KHz ®Õn 39 KHz 
( T¹o sãng mang cã tÇn sè t−¬ng øng víi bé tæng kîp tÇn sè ) 
 65
Bé khuyÕch ®¹i c«ng suÊt SI£U ©M 3-8Watt, tÇn sè 25 ®Õn 
39 KHZ 
 66
5.3 Mạch điều khiển vi xử lý cho máy người lặn 
• Đầu vào: Một Nút nhấn ( Kiểu nút nhấn nhả ) 
• Kiểu điều khiển: Số lần nhấn ;Thời gian nhả. 
• Đầu ra: 
1. Chuyển trạng thái logic (TTL) của 8 dây tín hiệu: 
+ 1 dây cho đ/k Thu / Phát: Mức ‘0’ = Thu, Mức ‘1’ = Fat; 
+ 3 dây cho đ/k Âm lượng: Điều khiển được 8 mức âm 
lượng; 
+ 3 dây cho đ/k Chuyển kênh; Chọn được 8 kênh 
+ 1 dây cho đ/k Lọc nhiễu. 
2. Thông báo bằng âm thanh về trạng thái trước và sau khi điều khiển 
của các tín hiệu . 
• Sai số: Có thông báo lỗi bằng âm thanh (Khi vào số liệu không đúng 
cách, hoặc nhấn quá nhiều, sẽ thông báo băng 5 tuýt liên tục) 
• Các trạng thái: 
1: Nhấn ; 0: Nhả ; 000… Nhả lâu (khoảng 1s, sau đó nghe thông báo 
về trạng thái của Âm lượng, hoặc Kênh trước khi thay đổi chúng ) 
 67
Bảng trạng thái các chức năng điều khiển máy người lặn 
ĐIỀU KHIỂN GIẢN ĐỒ THỜI GIAN TRẠNG THÁI CHỨC NĂNG 
Thu / Phát 
Thu 
Phát 
Mặc định ở chế độ Thu; 
hoặc sau khi Nhấn và giữ để 
Phát xong , Nhả nút trả về 
chế độ Thu 
0000….. 
1111….. 
x.xxx.xxx.0 
x.xxx.xxx.1 
Thu 
Phát 
Âm lượng 
Vào số liệu 
mới 
1-0-1- 000… Nghe thông 
báo: 6 tuýt,( Âm lượng ở 
mức 6) 
1-0-1-0-1-0-1-000… Nghe 
thông báo: 3 tuýt, âm lượng 
ở mức 3 
Vdụ Âm lượng ở 
mức 6 0.101.xxx.x 
0.011.xxx.x 
Vào Mode điều 
chỉnh âm lượng 
Thiết lập Âm 
lượng ở mức 3 
Chuyển kênh 
Vào số liệu 
mới 
1-0-1-0-1-000…Nghe thông 
báo: 2 tuýt,(Máy đang ở 
Kênh 2) . 
1-0-1-0-1-0-1-000… Nghe 
thông báo: 4 tuýt, Kênh 4 đã 
được chọn. 
0.xxx.001.x 
0.xxx.011.x 
Vào Mode 
Chuyển kênh 
Chuyển kênh 2 
sang kênh 4 
Lọc nhiễu 
Tắt→Bật 
Bật→Tắt 
1-000… 
1-000… 
0.xxx.xxx.0 
0.xxx.xxx.1 
0.xxx.xxx.0 
Tắt/Bật bộ lọc 
Bộ lọc Tắt 
Bật bộ lọc 
Tắt bộ lọc 
 68
phÇn mÒm ®iÒu khiÓn chøc n¨ng cho m¸y ng−êi lÆn 
;Chuong trinh Dieu khien cho MNL 
;******************************** 
;OutData EQU 60H ;2 Bytes for data + ID 
;PreData equ 61h 
Time equ 62h 
Wide equ 64h 
Wide2 equ 5fh 
Wide1 equ 5eh 
Wide0 equ 5dh 
Time2 equ 5ch 
Time1 equ 5bh 
Time0 equ 5ah 
Tempo2 equ 59h 
Tempo1 equ 58h 
Tempo0 equ 57h 
Vollum equ 56h 
Chane equ 55h 
Mode equ 54h 
PulCnt equ 53h 
;---------------------- 
BybitCmd equ 22h 
SPTR equ 08h ;Stack=8-$1f 
;---Use 4 bit low IdCmdLow ---------- 
Flg_Int0 Bit 0 ;Co bao yeu cau 
Flg_Talk bit 1 ;Co bao gui TT 
Flg_T0 bit 2 ;Co bao nhan Msg 
Flg_T1 bit 3 ;Co bao nhan Mic 
Flg_Mode bit 4 
Flg_Res bit 5 
Flg_TiOv bit 6 
Flg_OvWi bit 7 
;FlagSi bit 8 ;Co bao nhan lenh tu CC 
;----Data constant---------------- 
cWide EQU 7 ;7*65ms=455ms 
cTime EQU 15 ; 
;--Use Ports----------------------- 
pPuToTalk equ p1.7 
pStateSQ equ p1.6 
pChaneB2 equ p1.5 
pChaneB1 equ p1.4 
pChaneB0 equ p1.3 
pVollB2 equ p1.2 
pVollB1 equ p1.1 
pVollB0 equ p1.0 
pDkData equ p1 
pDkBeep equ p3.0 
 69
pKeyDk equ p3.2 
pIndLed equ p3.5 
;------------------------------------ 
 ORG 0000h 
 LJMP Start 
;-----External IE0 INTR-------------- 
 ORG 0003h 
 Ljmp Intr0 
;-----Timer0 OverFlow Intr----------- 
 ORG 000bh 
 Ljmp Timer0 
;-----Timer1 OverFlow Intr----------- 
 ORG 001bh 
 Ljmp Timer1 
;------------------------------------ 
 ORG 0100h 
Start: mov SP,#SPTR ;08h-$1f 
 mov IE,#00 ;%10010001:ea,es,ex0=1 
 clr RS0 ;bank0 
 clr RS1 
;-------Init Timer0 & Timer1------- 
 mov TMOD,#11h ;Chon Timer 16bit & Active Timer by 
TRx=1 
 mov TH0,#3ch ;T0 for Puls_Wide 
 mov TL0,#0b0h 
 mov TH1,#3ch ;T1 for Puls_Time 
 mov TL1,#0b0h 
 mov IE,#8ah ;Intr Enable: EA=1, ET1=1, ET0=1, 
EX0=1 
;--- Init RS-232 Internal clk ---- 
; Crystal 24Mz-9600baud 
; MOV SCON,#50h 
; MOV TMOD,#20h ;20h 
; MOV TH1,#243 ;0F3h 
; ORL PCON,#80h 
; SETB TR1 ;Start timer1 
;------------------------------------- 
;Set cac gia tri khoi dau( StartUp) 
 mov p1,#0h ;Voll=5, Chane=0, SQ=Off, Talk=0 
 mov Vollum,#5 
 mov a,Vollum 
 lcall SetVoll 
 mov Chane,#1 
 lcall SetChane 
Reset: 
 setb pIndLed 
 setb pDkBeep 
 lcall Dl250ms 
 clr pDkBeep 
 clr Flg_Int0 
 70
 clr Flg_Talk 
 clr Flg_T0 
 clr Flg_T1 
 clr Flg_Mode 
 clr Flg_TiOv 
 clr TR1 
 mov Time0,#0 
 mov Time1,#0 
 mov Wide0,#0 
 mov Mode,#0 
 mov PulCnt,#0 
 setb Flg_T1 
WaitKeyA: 
 jb Flg_TiOv,Reset ;Sau 5 phut khong an tro ve Reset 
 jb Flg_Mode,ReadKey 
 mov a,Time0 ;Xet Time > 200ms 
 anl a,#0f0h ; 
 jnz TestMode 
ReadKey: 
 mov c,pKeyDk 
 jc WaitKeyA 
 jnb Flg_T1,WaitKeyA 
;When Key An 
 clr pIndLed 
 setb pDkBeep 
 mov TH0,#3ch 
 mov TL0,#0b0h 
 mov Wide0,#0 
 mov Wide1,#0 
 clr Flg_T0 
 setb TR0 ;Start T0 tinh Wide 
 clr TR1 ;Stop T1 
 mov a,TH1 
 clr c 
 subb a,#1eh 
 jnc TestKeyN 
 inc Time0 
 mov a,Time0 
 jz OverTime 
TestKeyN: 
 mov R7,#25 
 lcall Dll 
;TestKeyN: 
 jb Flg_Mode,WaitKeyN 
 mov a,PulCnt 
 jnz WaitKeyN 
; jnz TestMode 
;TestToTalk: 
 jb Flg_Talk,WaitKeyN 
 mov a,Wide0 ;Test a>1s 
 anl a,#0f8h 
; xrl a,#0 
 jz WaitKeyN ;Time=32ms-> set Flag_T0 
 setb pPuToTalk 
 setb Flg_Talk 
 clr pDkbeep 
 ajmp WaitKeyN 
 71
OverTime: mov Time0,#17 
 ajmp TestKeyN 
TestMode: 
 mov a,PulCnt 
 cjne a,#2,TestM1 
 mov Mode,PulCnt 
 setb Flg_Mode 
 ajmp ReadKey 
TestM1: 
 cjne a,#3,ReadKey 
 mov Mode,PulCnt 
 setb Flg_Mode 
 mov a,Chane 
 jz ReadKey 
 mov R0,Chane 
OutBeep: 
 setb pDkBeep 
 lcall Dl251ms 
 clr pDkBeep 
 lcall Dl251ms 
 djnz R0,OutBeep 
 ljmp ReadKey 
WaitKeyN: 
 mov c,pKeyDk 
 jnc TestKeyN 
 jnb Flg_T0,TestKeyN 
;Ket thuc 1 lan An Fim 
 inc PulCnt 
 setb pIndLed ; Chi dung trong khi thu nghiem 
 clr pDkBeep 
; Start T1 
 mov TL1,#0b0h 
 mov TH1,#03ch 
 mov Time0,#0 
 mov Time1,#0 
 clr Flg_T1 
 setb TR1 
;Stop T0 -> 
 clr TR0 
 mov a,TH0 
 clr c 
 subb a,#9eh 
 jnc Xettiep 
 inc Wide0 
 mov a,Wide0 
 jz OverWide 
Xettiep: 
 jb Flg_Talk,Reset0 
 mov a,Wide0 ;Test a>1s 
 anl a,#0f8h 
 jnz Reset1 
 ljmp WaitKeyA ;An lau: Ket thuc viec thiet lap mode 
OverWide: mov Wide0,#0f0h 
 ljmp Xettiep 
Reset0: 
 clr pPuToTalk 
 clr Flg_Talk 
 72
 ljmp Reset 
Reset1: 
 mov a,PulCnt 
 cjne a,#2,TestM2 ;Vao SQ: Bam 1+ 1dai 
 cpl pStateSQ 
 ljmp Reset 
TestM2: 
 mov a,Mode 
 cjne a,#2,TestM3 ;Mode=2:Thay doi Vollume 
 dec PulCnt ; PulCnt-3=Voll 
 dec PulCnt ; Voll= bit 0-2 
 dec PulCnt 
 mov a,Wide0 
 anl a,#0f0h 
 jnz GiamVoll 
 mov a,Vollum 
 add a,PulCnt 
 mov Vollum,a 
 anl a,#0f8h 
 jnz MaxVollum 
OutVoll: 
 lcall SetVoll 
 jmp Reset 
MaxVollum: 
 mov Vollum,#7 
 ajmp OutVoll 
GiamVoll: 
 clr c 
 mov a,Vollum 
 subb a,PulCnt 
 jc ErrVll 
 mov Vollum,a 
 ajmp OutVoll 
ErrVll: 
 mov Vollum,#0 
 lcall Nhay 
 ajmp OutVoll 
TestM3: 
 cjne a,#3,BaoLoi ; Mode=3:Chon Channel 
 dec PulCnt ; PulCnt-4 = Chane 
 dec PulCnt 
 dec PulCnt 
 dec PulCnt 
 mov a,Wide0 
 anl a,#0f0h 
 jnz GiamChane 
 mov a,Chane 
 add a,PulCnt 
 mov Chane,a 
 anl a,#0f8h 
 jnz MaxChane 
OutChane: 
 lcall SetChane 
 ljmp Reset 
MaxChane: 
 73
 mov Chane,#7 
 ajmp OutChane 
GiamChane: 
 clr c 
 mov a,Chane 
 subb a,PulCnt 
 jc ErrChane 
 mov Chane,a 
 ajmp OutChane 
ErrChane: 
 mov Chane,#1 
 lcall Nhay 
 ajmp OutChane 
Baoloi: 
 lcall Nhay 
 lJmp Reset 
;----------------------------------- 
; Interrupt Routine of Int0 
;----------------------------------- 
Intr0: 
 clr EX0 ;Cam all Intrr 
 setb Flg_Int0 
 mov TH0,#0ffh 
 mov TL0,#0ffh 
 setb TR0 
 clr TR1 
 mov Time,TH1 
 mov Time+1,TL1 
 setb EX0 
 reti 
;----------------------------------- 
; Interrupt Routine of Timer0 
;----------------------------------- 
Timer0: 
 clr ET0 
 push Acc 
 setb Flg_T0 
 mov TH0,#0 ;3ch 
 mov TL0,#0 ;b0h 
 inc Wide0 
 mov a,Wide0 
 jnz ToEsc0 
 mov Wide0,#17 
ToEsc0: 
 pop acc 
 setb ET0 
 reti 
;----------------------------------- 
; Interrupt Routine of Timer1 
;----------------------------------- 
Timer1: 
 clr ET1 
 push Acc 
 setb Flg_T1 
 mov TH1,#0 ;3ch 
 mov TL1,#0 ;b0h 
 inc Time0 
 mov a,Time0 
 74
 jnz ToEsc1 
 mov Time0,#17 
 inc Time1 
 mov a,Time1 
 xrl a,#25 
 jnz ToEsc1 
 setb Flg_TiOv 
 mov Time1,#0 
ToEsc1: 
 pop acc 
 setb ET1 
 reti 
;----------------------------------- 
; Sub tao delay 100 ms 
;----------------------------------- 
Dlay1s: mov R5,#4 
Dlay: call Dl250ms 
 djnz R5,Dlay 
 ret 
Dl251ms: mov R7,#250 
 ajmp Dll 
Dl250ms: mov R7,#135 
Dll: call Dl1ms 
 djnz R7,Dll 
 ret 
Dl1ms: mov R6,#250 
Dl4us: nop 
 nop 
 djnz r6,dl4us 
 ret 
;------------------------------------ 
Nhay: mov R3,#3 
Nhay1: setb pIndLed 
 setb pDkBeep 
 lcall Dl250ms 
 clr pIndLed 
 clr pDkBeep 
 lcall Dl250ms 
 djnz R3,Nhay1 
 ret 
;------------------------------------- 
SetVoll: 
 mov a,Vollum 
 mov c,acc.0 
 mov pVollB0,c 
 mov c,acc.1 
 mov pVollB1,c 
 mov c,acc.2 
 mov pVollB2,c 
 ret 
;--------------------------------------- 
SetChannel: 
 mov a,Chane 
 mov c,acc.0 
 mov pChaneB0,c 
 mov c,acc.1 
 75
 mov pChaneB1,c 
 mov c,acc.2 
 mov pChaneB2,c 
 ret 
;-------------------------------------- 
END 
 76
 Chương 6 - KẾT QUẢ ĐO ĐẠC THỬ NGHIỆM 
6.1 Xác định các tham số kỹ thuật cơ bản của máy thông tin thủy âm 
6.1.1 Các tham số điện 
+ Độ ổn định tần số công tác. Do thiết bị làm việc ở chế độ đơn biên, 
dải thông hẹp nên để đảm bảo độ trung thực tốt nhất cho âm thanh 
tái tạo sau tách sóng và giải điều chế, độ ổn định tần số càng cao 
càng tốt. Với điều kiện sử dụng ổn tần thạch anh có độ ổn định 10-6 - 
10-7 và varicap với các tham số: RS=0.25, CJO=30.186E-12 độ ổn 
định tần số phát (đo tại chân Transducer) không vượt quá 10Hz 
trong cả phiên bật máy 60 phút. 
 Tần số được đo bằng máy.... 
+ Công suất tiêu thụ. Tham số này đặc biệt có ý nghĩa cho máy người 
lặn. Để đảm bảo cự ly liên lạc 2000m (ở điều kiện lặng sóng) và máy 
thu có độ nhạy cỡ -110dBm, ở điện áp nguồn nuôi 12v, công suất 
tiêu thụ ở chế độ chờ đo được 1,5W và 15W ở chế độ phát. Ở mức 
tiêu thụ này và tỷ lệ thời gian thoại trên thời gian trực canh không 
quá 1/5, thời gian làm việc liên tục khi dùng 8 pin cỡ AA (Energizer) 
có thể kéo dài tối thiểu 60 phút. 
 Công suất tiêu thụ được xác định thông qua dòng tiêu thụ ở các chế 
độ công tác khác nhau khi điện áp nuôi bằng 12v. 
+ Độ nhạy phần thu. 
 Độ nhạy phần thu được xác định bằng mức công suất tín hiệu tác 
động lên đầu thu của bộ tiền khuyếch đại khi công suất tín hiệu thu 
được ở đầu ra (S) bằng công suất tạp âm (N). Khi đó (SNR)
dB 
= 
10log
10
(S/N) dB = 0. 
Với sơ đồ tiền khuyếch đại như mô tả trên hình 5.2.1, độ nhạy phần 
thu đạt xấp xỉ -110 dBm. 
 77
6.1.2 Các tham số cơ học 
Đối với máy người lặn, yêu cầu máy phải gọn, nhẹ. Tuy nhiên, với mô hình 
hiện tại các tham số này chưa đạt được so với nhiều mẫu tương đương của 
nước ngoài. Tuy nhiên, khối lượng của thiết bị tập trung chủ yếu ở phần vỏ 
hộp. Với vật liệu vỏ composite, có kích thước 165x130x70 (mm), khối 
lượng của máy người lặn đo được là 1750g khi nạp pin AAA và 1800g khi 
dùng acquy. 
6.1.3 Các tham số liên quan đến môi trường 
Nhiệt độ công tác 0-600C. (Điều kiện này được xác định đối với bảng mạch 
khi các tham số điện không dao động quá 5%) 
Độ ẩm tương đối 40-98%. Tương tự phần thử nhiệt độ, độ ẩm tương đối 
được xác định với bảng mạch khi chưa nạp vào vỏ. Tuy nhiên, có thể nói 
điều kiện đọng nước khi máy làm việc sẽ không xảy ra do nhiệt độ trong 
máy cao hơn nhiệt độ môi trường. 
6.2 Thử nghiệm 
6.2.1 Thử nghiệm kín nước trong điều kiện áp lực cao 
Thử nghiệm kín nước được thực hiện trên thiết bị 
Áp lực: 2,5Kg/cm2 (tương đương độ sâu khoảng 25m) 
Thời gian chịu áp lực: 60 phút 
Kết quả: máy hoạt động bình thường. 
6.2.2 Thử nghiệm cự ly liên lạc 
Các mẫu đã được đo đạc thử nghiệm trong các điều kiện sau: 
i. Tổ chức thông tin người lặn – người lặn; người lặn – mặt 
nước; mặt nước – mặt nước 
ii. Thông tin nước ngọt (sông, hồ) 
iii. Biển sâu, biển nông; biển lặng, biển động (sóng tới cấp 6). 
Ngoài các thử nghiệm phục vụ điều chỉnh tham số cho thiết bị, đề đã tài 
thực hiện 2 đợt thử nghiệm chính thức có giám sát của các cơ quan khác. 
 78
Đợt 1 thực hiện tại biển Nha Trang vào ngày 26 tháng 12 năm 2006 có kết 
hợp cùng Phòng Đào tạo, Trường SQ CHKT Thông tin Nha Trang. Đợt 2 
thực hiện ngày 1 tháng 3 năm 2006 tại Hồ Tây, Hà Nội với sự giám sát của 
Ban kế hoạch Viện Điện tử Viễn thông, Phòng Kế hoạch Trung tâm KHKT 
CNQS và Trung tâm Thử nghiệm Chất lượng, Cục TCĐLCL. (Kết quả thử 
nghiệm ghi trong Biên bản có kèm theo Tài liệu này và trong Quyển 1, Báo 
cáo kết quả thực hiện đề tài) 
Kết quả thử nghiệm cho thấy: 
a. Các thiết bị chịu được nước biển, áp lực, va đập và kín nước; 
b. Thời gian làm việc phụ thuộc nguồn nuôi. Khi dùng pin size 
AA (Energizer) máy người lặn đáp ứng được yêu cầu cho các 
ca lặn trung bình 60 phút. Thời gian làm việc kéo dài gấp đôi 
nếu dùng acquy dung lượng 1.65Ah. 
c. Cự ly liên lạc tin cậy khi tổ chức thông tin giữa người lặn với 
nhau và với máy chỉ huy (mặt nước) không nhỏ hơn 200m ở 
điều kiện biển động (sóng cấp 6) và trên 1500m ở điều kiện 
biển lặng hoặc sông hồ. 
d. Các chỉ tiêu cơ bản khác đạt được như dự kiến (xem Bảng đặc 
trưng kỹ thuật trang 54-55 và các biên bản đo lường thử 
nghiệm thực địa). 
 79
 80
 81
 82
 83
TRƯỜNG SQ CH-KT THÔNG TIN 
NHA TRANG 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 
VIỆT NAM 
PHÒNG ĐÀO TẠO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 
BIÊN BẢN THỬ NGHIỆM 
Hôm nay, tại Biển Nha Trang, hồi 9 giờ, ngày 26 tháng 12 năm 2005, theo 
yêu cầu của của chủ trì đề tài cấp Nhà nước KC0124, các thành viên của nhánh “máy 
liên lạc thủy âm” đã kết hợp với một số cán bộ đang công tác tại Ban Công nghệ 
thông tin, Phòng Đào tạo, Trường Sĩ quan Chỉ huy – Kỹ thuật Thông tin tiến hành thử 
nghiệm một số thiết bị liên lạc thủy âm, là sản phẩm do đề tài nghiên cứu thiết kế, lắp 
ráp với các nội dung cụ thể sau đây: 
Tham gia thử nghiệm gồm: 
A. Các cán bộ và thành viên của đề tài: 
1. Vũ Ba Đình, chủ trì đề tài nhánh 
2. Nguyễn Văn Quân, Thành viên của đề tài 
3. Vũ Văn Biều, Thành viên của đề tài 
B. Các cán bộ tham gia thử nghiệm 
1. Nguyễn Ánh Việt, Ban CNTT, Phòng Đào tạo, trường SQ-CHKT Thông 
tin Nha Trang. 
2. Lưu Tôn Ngọc, Ban CNTT, Phòng Đào tạo, trường SQ-CHKT Thông tin 
Nha Trang. 
Mẫu thử nghiệm: 
1. Máy liên lạc thủy âm dùng trên mặt nước: 02 chiếc. 
2. Máy cho người lặn: 02 chiếc. 
Nội dung và kết quả thử nghiệm 
 84
Điều kiện thử nghiệm: Trời nắng nhẹ, sóng nhỏ 
STT NỘI DUNG MÔ TẢ THỬ NGHIỆM KẾT QUẢ 
1 Thử độ kín nước cho 
02 máy người lặn 
Toàn bộ máy được nhúng 
thẳng xuống nước biển sau 
thời gian 30 phút và kiểm 
tra lại 
Máy làm việc bình thường 
2 Thử độ kín nước cho 
02 máy mặt nước 
Đổ nước biển lên mặt máy, 
sau đó kiểm tra lại 
Máy làm việc bình thường 
Cự ly 1000m Tốt 
Cự ly 1500m Tốt 
Cự ly 2500m Tiếng nhỏ, phân biệt được 
giọng nói 
Cự ly 3000m Nghe nói bình thường, bắt 
đầu chịu ảnh hưởng khi có 
tầu đi gần 
3 Liên lạc giữa hai máy mặt nước 
Cự ly 3500m Nghe được nhưng khó 
phân biệt giọng người nói, 
chịu ảnh hưởng nhiều khi 
có tầu đi gần 
Cự ly 500m Tốt 
Cự ly 1000m Tốt, không phát hiện sự 
phụ thuộc chất lượng liên 
lạc vào độ sâu 
Cự ly 1500m Tiếng nhỏ, phân biệt được 
giọng nói 
Cự ly 2500m Nghe nói bình thường, bắt 
đầu chịu ảnh hưởng khi có 
tầu đi gần 
Cự ly 2500m Nghe kém, chịu ảnh 
hưởng nhiều khi có tầu đi 
gần 
4 
Liên lạc giữa máy 
người lặn với máy 
mặt nước 
Cự ly 3000m Khó liên lạc 
Cự ly 500m Tốt 
Cự ly 1000m Tốt 
Cự ly 1500m Tiếng nhỏ, phân biệt được 
giọng nói 
4 Liên lạc giữa hai 
máy người lặn 
Cự ly 2000m Nghe nói bình thường, bắt 
đầu chịu ảnh hưởng khi có 
 85
tầu đi gần và có phụ thuộc 
độ sâu (không thấy quy 
luật) 
Cự ly 2500m Khó liên lạc 
Xác nhận của các thành viên tham gia thử nghiệm 
STT HỌ VÀ TÊN NƠI CÔNG TÁC CHỮ KÝ 
1 Nguyễn Ánh Việt Ban CNTT, Phòng Đào tạo, 
trường SQ-CHKT Thông tin 
Nha Trang 
2 Lưu Tôn Ngọc Ban CNTT, Phòng Đào tạo, 
trường SQ-CHKT Thông tin 
Nha Trang 
 3 Vũ Ba Đình Trung tâm KHKT-CNQS 
4 Nguyễn Văn Quân Trung tâm KHKT-CNQS 
5 Vũ Văn Biều Trung tâm KHKT-CNQS 
Xác nhận của cơ quan quản lý 
Tr−êng sq chkt th«ng tin nha trang ViÖn ®iÖn tö viÔn th«ng 
 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Л. Д. Ландау и Е. М. Лифшиц, Механика сплошных сред, 
Москва, 1953. 
2. Albers V. M., Underwater Acoustics Instrumentation, 1969. 
3. Mackenzie K. V., J. Acoust. Soc. Amer., 32, 100-104,1960. 
4. Del Grosso V. A., Naval Res. Lab. Rep. No.6123, Part II, 1965. 
5. Tolstoy I., Clay C. S. Ocean acoustics. 
6. Б. П. Константинов, ЖТФ 9, 226, 1939. 
7. Cremer L. Vorlesungen uber Technische Akustik. Berlin, Springer, 
1971. 
8. Б. Д. Виноградова и Н. М. Колоярцева, Л. Судостроение, 
Справочник по технической акустике, Перевод с немецкого, 
1980. 
9. Finn B. Jensen, William A. Kuperman, Michael B. Portor, Henrik 
Schmidt, Computational Ocean Acoustics, New York, McGraw-Hill, 
2005. 
10. Хорбенко, Ультразвук в военном деле 
11. Thuyết minh kỹ thuật của đầu tự dẫn ngư lôi СЭТ-53M và Thuyết 
minh kỹ thuật của trạm liên lạc thuỷ âm МГ-16. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 62132.pdf 62132.pdf