MỤC LỤC
Trang
Mục lục 1
Mởđầu 4
1. Đặt vấn đề 4
2. Mục đích của đề tài 5
3. Nội dung của đề tài 5
4. Phương pháp và các bước tiến hành nghiên cứu 5
Chương I: Quy trình công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt nhà máy xử lý 6
nước thải thành phố Hạ Long - Bể SBR đối tượng của đề tài
1. Những vấn đề chung về xử lý nước thải 6
1.1 Một số khái niệm cơ bản trong công nghệ xử lý nước thải 6
1.2 Quy trình chung xử lý nước thải 8
2. Nhà máy xử lý nước thải thành phố Hạ Long 11
2.1 Mặt bằng và các công trình xử lý nước thải của nhà máy 11
2.2 Quy trình xử lý nước thải của nhà máy 15
Chương II: Phân tích bài toán và lập lưu đồđiều khiển bể SBR 20
1. Phân tích bài toán điều khiển bể SBR 20
1.1 Sơ đồ bể SBR và các thiết bị 20
1.2 Phân tích sự làm việc, yêu cầu đối với các quá trình và thiết bị 20
1.3 Kết luận 23
2. Lưu đồđiều khiển và giải thích lưu đồ 23
2.1 Lưu đồ hoạt động của bể 24
2.2 Lưu đồđiều khiển van xả nước vào bể 26
2.3 Lưu đồđiều khiển máy khuấy 27
2.4 Lưu đồđiều khiển van xả nước ra khỏi bể 28
2.5 Lưu đồđiều khiển van đường ống dẫn bùn 30
2.6 Lưu đồđiều khiển bơm hút bùn 31
Chương III: PLC Thiết bị trung tâm của hệ thống tựđộng hóa điều khiển 33
bể SBR
1. Giới thiệu chung về PLC 33
1.1 Sơ lược về sự phát triển của PLC 33
1.2 Khái niệm về PLC 35
1.3 Một sốưu điểm của việc ứng dụng PLC trong tựđộng hóa 36
1.4 Cấu trúc cơ bản của một bộ PLC 37
2. PLC S7-200 của Siemens 39
2.1 Phần cứng của PLC S7-200 39
2.2 Cấu trúc bộ nhớ PLC S7-200 43
2.3 Nguyên lý thực hiện chương trình điều khiển 46
2.4 Cấu trúc chương trình 46
3. Ngôn ngữ lập trình cho PLC S7-200 47
3.1 Phương pháp lập trình 47
3.2 Các nhóm lệnh lập trình cho S7-200 49
Chương IV: Thiết kế mô hình bể SBR 51
1. Các thiết bị sử dụng trong hệ thống thực 51
1.1 Thiết bị khả lập trình PLC S7-200 51
1.2 Các thiết bịđo lường, thu nhận thông tin 52
1.3 Các thiết bị chấp hành 60
2. Thiết kế mô hình bể SBR 62
2.1 Lựa chọn các thiết bị cho việc thiết kế mô hình 62
2.2 Sơđồ kết nối các thiết bị với PLC 63
2.3 Mô hình của hệ thống 67
2.4 Lập trình điều khiển cho mô hình 69
2.5 Mô phỏng sự vận hành của PLC 85
Kết luận và đề nghị 87
1. Kết luận 87
2. Đề nghị 88
Tài liệu tham khảo 89
100 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2402 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu thiết kế mô hình tự động hóa điều khiển bể SBR trong hệ thống xử lý nước thải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u diễn bằng hộp là các
bộ định thời (timer), bộ đếm (counter) và các hàm toán học. Cuộn dây và các
hộp phải được mắc đúng chiều dòng điện.
Mạng LAD: là đường nối các phần tử thành một mạch hoàn thiện, đi
từ đường nguồn bên trái sang đường nguồn bên phải. Đường nguồn bên trái
là dây nóng, đường nguồn bên phải là dây trung hòa hay là đường trở về
nguồn cung cấp. Dòng điện chạy từ trái qua các tiếp điểm đóng đến các cuộn
dây hoặc các hộp trở về bên phải nguồn.
3.1.2 Khái niệm về phương pháp lập trình STL:
STL là phương pháp thể hiện chương trình dưới dạng tập hợp các câu
lệnh. Mỗi câu lệnh trong chương trình, kể cả những hình thức biểu diễn một
chức năng của PLC.
Để tạo ra một chương trình STL, người lập trình phải hiểu rõ phương
thức sử dụng 9 bit của ngăn xếp logic của S7-200. Ngăn xếp logic là một
khối gồm 9 bit chồng lên nhau. Tất cả các thuật toán liên quan đến ngăn xếp
đều làm việc với bit đầu tiên hoặc với bit đầu tiên và bit thứ hai của ngăn
xếp. Giá trị logic mới đều có thể được gửi (hoặc được nối thêm) vào ngăn
xếp. Khi phối hợp hai bit đầu tiên của ngăn xếp, thì ngăn xếp sẽ được kéo lên
một bit. Ngăn xếp và tên của từng bit trong ngăn xếp được biểu diễn ở hình
sau:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 49
S0 Stack 0 – bit đầu tiên hay bit trên cùng của ngăn xếp
S1 Stack 1 – bit thứ hai của ngăn xếp
S2 Stack 2 – bit thứ ba của ngăn xếp
S3 Stack 3 – bit thứ tư của ngăn xếp
S4 Stack 4 – bit thứ năm của ngăn xếp
S5 Stack 5 – bit thứ sáu của ngăn xếp
S6 Stack 6 – bit thứ bảy của ngăn xếp
S7 Stack 7 – bit thứ tám của ngăn xếp
S8 Stack 8 – bit thứ chín của ngăn xếp
Hình 3.12 . Ngăn xếp logic của S7-200
3.2 Các nhóm lệnh lập trình cho S7-200
S7-200 có một khối lượng lệnh tương đối lớn thể hiện các thuật toán
của đại số Boolean song chỉ có một vài kiểu lệnh khác nhau, được chia thành
các nhóm lệnh. Do không có điều kiện để tìm hiểu, nghiên cứu và trình bày
tất cả các lệnh của S7-200, nên tôi chỉ xin phép trình bày khái quát mang tính
giới thiệu về chức năng của những nhóm lệnh cơ bản và sơ đẳng dùng cho
việc lập trình, các lệnh được thể hiện bằng ngôn ngữ STL và không trình bày
cú pháp thực hiện.
Bảng 3.3. Một số nhóm lệnh cơ bản của PLC S7-200:
Nhóm lệnh Chức năng Lệnh ở dạng STL
Lệnh vào ra Nạp giá trị logic cho tiếp điểm, sao
chép nội dung bit đầu tiên trong
ngăn xếpvào bit được chỉ định
LD, LDN, = …
Lệnh ghi/xóa giá
trị cho tiếp điểm
Đóng, ngắt các tiếp điểm gián đoạn
đã được thiết kế
S, R …
Lệnh logic đại số
Boolean
Cho phép tạo lập các mạch logic
(không nhớ)
A, O, AN, ON …
Lệnh Stack Logic Tổ hợp, sao chụp hoặc xóa các
mệnh đề logic
ALD, OLD, LPS,
LRD, LPP
Lệnh tiếp điểm
đặc biệt
Phát hiện sự chuyển tiếp trạng thái
của xung, đảo lại trạng thái của
dòng cung cấp
NOT, EU, ED
Lệnh so sánh So sánh các giá trị byte, từ, từ kép
…
LDB=, AW>=,
OD …
Lệnh nhảy và gọi
chương trình con
Cho phép thay đổi thứ tự thực hiện
lệnh, trong đó, nơi điều khiển
chuyển đến phải được đánh dấu
trước bằng một nhãn chỉ đích
JMP, CALL, LBL,
SBR …
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 50
Lệnh can thiệp
vào vòng quét
Kết thúc chươg trình đang thực hiện
và kéo dài thời gian của một vòng
quét
END, MEND,
STOP, WDR, NOP
…
Lệnh điều khiển
Timer
Tạo thời gian trễ giữa tín hiệu vào
và tín hiệu ra, có thể có nhớ hoặc
không
TON, TOF, TONR
Lệnh điều khiển
Counter
Thực hiện việc đếm sườn xung, việc
đếm có thể là đếm tiến, lùi, tiến lùi
CTU, CTD, CTUD
Lệnh số học Thực hiện các phép tính số học
trong chương trình
+I, -D, *R, /R,
MUL, DIV, SQRT
…
Lệnh tăng, giảm
một đơn vị và
lệnh đảo giá trị
thanh ghi
Làm đơn giản hóa các vòng điều
khiển bên trong chương trình hoặc
quá trình lặp
INCW, INCD,
DECW, DECD,
INVW, INVD …
Lệnh dịch chuyển
nội dung ô nhớ
Di chuyển, sao chép số liệu từ vùng
này sang vùng khác trong bộ nhớ
MOVB, MOVW,
MOVD, MOVR,
SWAP …
Lệnh làm việc với
mảng
Di chuyển mảng dữ liệu, nạp dữ liệu
cho các mảng dữ liệu lớn
BMV, FILL
Lệnh dịch chuyển
thanh ghi
Dịch chuyển thanh ghi có độ dài 16,
32 bit hoặc tùy ý được định nghĩa
trước
SRW, SLW, SRD,
SLD, RRW, SHBR
...
Lệnh làm việc với
bảng
Cho phép nhập dữ liệu vào một
bảng sắp xếp số liệu theo thứ tự đã
được nhập vào hoặc ngược lại
ATT, LIFO, FIFO,
Lệnh tìm kiếm Tìm dữ liệu theo mẫu cho trước
trong một bảng
FND=, FND,
FND>, FND<
Ngoài ra S7-200 còn các nhóm lệnh, các hàm khác thực hiện nhiều
chức năng nâng cao nhằm thực hiện những khả năng ứng dụng vô cùng rộng
rãi của PLC S7-200.
• Biến đổi dữ liệu
• Xây dựng cấu trúc vòng lặp
• Đồng hồ thời gian thực
• Truyền thông trên mạng nhiều chủ
• Ngắt và xử lý ngắt, ngắt truyền thông
• Bộ đếm tốc độ cao
• Phát xung tốc độ cao …
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 51
CHƯƠNG IV
THIẾT KẾ MÔ HÌNH BỂ SBR
1. Các thiết bị sử dụng trong hệ thống thực
1.1 Thiết bị khả lập trình PLC S7-200
1.1.1 PLC S7-200 CPU 224XP
a) Đặc điểm cấu tạo phần cứng:
Ngoài những đặc điểm chung của CPU đã nêu ở chương III, CPU
224XP có những đặc điểm cấu tạo phần cứng liên quan đến việc thiết kế hệ
thống như sau:
• Sử dụng nguồn xoay
chiều, giá trị từ 85
đến 264 VAC
• 14 cổng vào số một
chiều
• 10 cổng ra rơle
• 2 cổng vào tương tự
• 1 cổng ra tương tự
• 2 bộ điều chỉnh
tương tự
• 2 cổng truyền thông
Hình 4.1. CPU 224XP
b) Sơ đồ kết nối nguồn điện và các cổng vào/ra của CPU 224XP:
CPU 224 XP có 14 cổng vào và 10 cổng ra số kiểu rơle, 2 cổng vào và
1 cổng ra tương tự. CPU 224 XP AC/DC/Relay sử dụng nguồn vào xoay
chiều, và cung cấp một nguồn 24 VDC ở hàng dưới. Cách kết nối các cổng
ra và vào được thể hiện ở hình 4.2. Trong đó, các cổng vào từ I0.0 đến I0.7
có chung âm nguồn 1M, các cổng vào từ I1.0 đến I1.5 có chung âm nguồn
2M; các cổng ra Q0.0 đến Q0.3 có chung dương nguồn 1L, cổng ra từ Q0.4
đến Q0.6 có chung dương nguồn 2L, cổng ra từ Q0.7 đến Q1.1 có chung
dương nguồn 3L, cùng chung một nhóm cổng ra phải sử dụng cùng một kiểu
điện áp có thể là một chiều hoặc xoay chiều.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 52
Hình 4.2. Sơ đồ kết nối cổng vào/ra của CPU 224XP AC/DC/Relay
1.1.2 Môđun mở rộng cổng ra EM 222:
Do số lượng thiết bị chấp hành
của hệ thống (12 thiết bị) vượt quá số
cổng ra của CPU 224XP (chỉ có 10
cổng ra) nên ta phải sử dụng thêm
một môđun mở rộng loại EM 222
(gồm có 8 cổng ra kiểu rơle) ghép
nối với CPU 224XP để tăng số lượng
cổng ra đáp ứng yêu cầu của hệ
thống.
Hình 4.3. Sơ đồ kết nối cổng vào/ra EM 222
Nguồn nuôi cho EM222 là nguồn +24V, đầu dương đưa vào chân L+,
đầu âm đưa vào chân M, tương tự với CPU 224XP có cổng ra kiểu rơle các
cổng ra của EM222 từ Qx.0 đến Qx.3 có chung dương nguồn 1L, từ Qx.4
đến Qx.7 dùng chung dương nguồn 2L và các cổng ra cùng chung một
nguồn phải sử dụng cùng một kiểu điện áp xoay chiều hoặc một chiều.
Vì các cổng ra của EM222 được ký hiệu từ Qx.0 đến Qx.7 trong đó x
sẽ được đánh số theo nguyên tắc đã nêu ở chương III mục 2.1.7.
1.2 Các thiết bị đo lường, thu nhận thông tin
1.2.1 Thiết bị đo nồng độ oxy:
Thiết bị sử dụng đo nồng độ oxy trong bể (DO1, DO2) gồm hai thiết
bị là: cảm biến đo nồng độ oxy (Measuring Dissolved Oxygen Sensor) và bộ
chuyển đổi tín hiệu cảm biến đo nồng độ oxy (Dissolved Oxygen
Measurement Transmitter for Oxygen sensors).
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 53
a) Cảm biến đo nồng độ oxy
Trong việc thiết kế hệ thống lựa chọn cảm biến nồng độ oxy model
OxyMax W COS 41 của hãng Endress + Hauser, có hình dạng, kích thước,
sơ đồ cấu tạo như hình dưới:
Hình 4.4. Hình ảnh bên ngoài của cảm biến đo
nồng độ oxy
Hình 4.5. Kích thước của
cảm biến đo nồng độ oxy
Hình 4.6. Cấu tạo bên trong của cảm biến đo nồng độ oxy
Cảm biến đo nồng độ oxy làm việc theo phương pháp điện thế, là
phương pháp đo điện thế cực, trong đó sử dụng các chuyển đổi Ganvanic.
Nguyên lý làm việc được trình bày như sau: Oxy trong nước theo dòng chảy
(do máy khuấy tạo nên) đến màng, do đặc điểm về vật liệu chế tạo mà màng
chỉ cho phép oxy hòa tan khuếch tán qua màng. Oxy khuếch tán theo bề mặt
của catốt trong chất điện phân làm xảy ra phản ứng điện hóa kèm theo đó
xuất hiện sức điện động tỷ lệ với nồng độ oxy. Từ sự tỷ lệ đó ta có thể đo
được nồng độ của oxy hòa tan trong nước.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 54
b) Bộ chuyển đổi tín hiệu của cảm biến đo nồng độ oxy
Cấu tạo bộ chuyển đổi:
Bộ chuyển đổi tín hiệu của cảm biến đo nồng độ oxy làm nhiệm vụ
chuyển đổi tín hiệu đo được về nồng độ oxy sang dạng tín hiệu điện. Trong
hệ thống thực sử dụng bộ chuyển đổi Liquisys M COM 223/253 của hãng
Endress + Hausser. Bộ chuyển đổi này có sơ đồ cấu tạo như sau:
Hình 4.7. Sơ đồ cấu tạo của bộ chuyển đổi tín hiệu cảm biến nồng độ oxy
A Cảm biến nồng độ oxy model COS 41 G Rơle báo động
B Tín hiệu ra chuyển đổi oxy sang dòng điện H Rơle trung gian 1
C Tín hiệu ra chuyển đổi nhiệt độ sang dòng I Rơle trung gian 2
điện J Rơle trung gian 3
D Đầu vào nhị phân 1 K Rơle trung gian 4
E Đầu vào nhị phân 2 L Dòng điện vào 4 … 20 mA
F Đầu ra điện áp M Nguồn điện
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 55
Cấu tạo của bộ chuyển đổi gồm có bộ nguồn, bộ
khuếch đại tín hiệu, bộ chuyển đổi và các đầu đưa tín
hiệu vào và ra. Tín hiệu đo được đưa từ cảm biến đưa
vào bộ khuếch đại , . Sau đó nó được chuyển
đổi sang dạng tín hiệu điện đưa ra ngoài dạng tương tự
qua các bộ chuyển đổi , . Tín hiệu ra còn có
thể đưa ra ở tín hiệu số với các rơle trung gian H, I, J,
K. Với các tín hiệu đưa ra dạng số, người sử dụng phải
tiến hành cài đặt trên màn hình của bộ chuyển đối
Kết nối cảm biến với bộ chuyển đổi:
Việc kết nối được trình bày ở hình bên. Trong đó
CMK là cáp nối giữa đầu lắp với bộ chuyển đổi, một đầu
của cáp lắp vào cảm biến, đầu kia đưa ra các đầu dây:
dây màu nâu (BN) và đỏ (RD) đưa tín hiệu về nhiệt độ về
bộ chuyển đổi, dây màu trắng (WH) và xanh lá cây (GN)
đưa tín hiệu đo được về nồng độ oxy về bộ chuyển đổi.
Hình 4.8. Kết nối cảm biến
đo nồng độ oxy với bộ
chuyển đối
Thao tác trên bộ chuyển đổi:
Bộ chuyển đổi ngoài chức năng chính là chuyển đổi tín hiệu đo được
(về nồng độ oxy, nhiệt độ) từ cảm biến sang dạng tín hiệu điện nó còn có thể
thực hiện chức năng điều khiển (bằng cách thay đổi trạng thái tiếp điểm của
các rơle đầu ra H, I, J, K). Để thực hiện chức năng này ta tiến hành thao tác
cài đặt trên màn hình của nó. Các phím thao tác: Phím CAL dùng để gọi các
chương trình có trong bộ chuyển đổi (hiển thị thông số đo được, cài đặt giá
trị để thực hiện việc điều khiển, chọn rơle thực hiện …); Phím +/– dùng để
thay đổi giá trị mong muốn, phím E (Enter) dùng để xác nhận giá trị cài đặt.
Phím REL lựa chọn rơle sẽ thay đổi tiếp điểm (thực hiện nhiệm vụ điều
khiển) khi cảm biến báo đại lượng đo giá trị mong muốn.
Để đơn giản việc lập trình cho PLC, ta có thể cài đặt sẵn trên bộ
chuyển đổi chức năng khi nồng độ oxy trong bể lớn hơn 2mg/l thì sẽ thay đổi
trạng thái tiếp điểm của một trong các rơle (trong trường hợp cụ thể này
chọn rơle H) và đưa tín hiệu dạng số đến cổng vào PLC.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 56
Hình 4.9. Mặt ngoài bộ chuyển đổi Hình 4.10. Màn hình cài đặt thông số
Chú thích:
1. Màn hình LCD hiển thị thông số 4. Đèn báo trạng thái rơle
2. Hiển thị % nồng độ oxy trong dải đo 5. Đèn báo động
3. Các phím thao tác 6. Phím REL chọn rơle
Lắp đặt cảm biến đo nồng độ oxy và bộ chuyển đổi trong bể:
Hình 4.11. Cách lắp đặt cảm biến nồng độ oxy với bộ chuyển đổi trong hệ thống
1. Cảm biến đo nồng độ oxy COS 41 4. Mái che bảo vệ
2. Thanh treo cảm biến 5. Bộ chuyển đổi Liquisys M COM 253
3. Giá treo
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 57
1.2.2 Thiết bị phát hiện bùn:
Thiết bị sử dụng phát hiện bùn trong đường ống dẫn bùn của bể SBR
(FL2, FL3) gồm hai thiết bị là: cảm biến lưu lượng dạng tua bin (Turbine
Flow Sensor) và cảm biến tiệm cận (Proximity Sensor). Cảm biến lưu lượng
dạng tua bin làm nhiệm vụ phát hiện dòng chảy trong ống, cảm biến tiệm cận
có nhiệm vụ báo tín hiệu về trạng thái làm việc của tuabin (trạng thái dòng
chảy trong ống) cho PLC.
a) Cảm biến lưu lượng dạng tua bin:
Cảm biến lưu lượng dạng tua bin có một guồng đạp nước, trục của
guồng được đặt trong lòng ống dẫn, vuông góc với dòng chảy. Ở mỗi cánh
quạt của guồng có gắn các tấm nam châm. Khi có dòng chảy trong đường
ống, năng lượng của dòng chảy sẽ làm cho các guồng quay, các tấm nam
châm gắn ở cánh quạt của guồng cũng quay theo, sự thay đổi vị trí của các
tấm nam châm dẫn đến sự thay đổi về điện cảm trong mạch của cảm biến
tiệm cận, sự thay đổi đó sẽ được cảm biến tiệm cận chuyển sang các tín hiệu
dạng xung. Như vậy khi có dòng chảy trong ống thì có tín hiệu đưa về PLC,
còn khi không có dòng chảy trong ống sẽ không có tín hiệu.
Hình 4.13. Cảm biến lưu lượng
dạng tua bin
Hình 4.14. Nguyên tắc phát hiện dòng
chảy của cảm biến tiệm cận
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 58
b) Cảm biến tiệm cận:
Cảm biến tiệm cận sử dụng là loại làm việc theo nguyên lý thay đổi
điện cảm của phần tử mạch điện. Cấu tạo của nó gồm bốn khối chính: cuộn
dây và lõi ferit; mạch dao động; mạch phát hiện; mạch đầu ra.
Hình 4.15. Cảm biến tiệm cận Hình 4.16. Cấu tạo nguyên lý cảm biến tiệm cận điện cảm
Nguyên lý hoạt động: mạch dao động phát ra dao động điện từ tần số
radio. Từ trường biến thiên tập trung từ lõi sắt sẽ móc vòng với đối tượng
kim loại đặt đối diện với nó. Khi đối tượng lại gần sẽ có dòng điện Foucault
cảm ứng trên mặt đối tượng tạo nên một tải làm giảm biên độ tín hiệu dao
động. Bộ phát hiện sẽ phát hiện sự thay đổi trạng thái biên độ mạch dao
động. Mạch bị phát hiện sẽ ở vị trí ON, phát tín hiệu làm mạch ra ở vị trí
ON. Khi mục tiêu rời khỏi trường của bộ cảm biến biên độ mạch dao động
tăng lên trên giá trị ngưỡng và bộ phát hiện trở về vị trí OFF là vị trí bình
thường. Nguyên lý hoạt động được minh họa bởi hình 4.17:
Hình 4.17. Chu kỳ phát hiện
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 59
Hình 4.18. Sơ đồ mạch ra của cảm biến Hình 4.19. Cảm biến và các đầu dây ra
Trong trường hợp thiết kế bể ta chọn cảm biến tiệm cận là loại cảm
biến sử dụng nguồn một chiều ba dây (DC 3 – wire type) của hãng Autonics
Đây là loại cảm biến có mạch ra kiểu NPN, có ba dây ra, trong đó dây
nâu (brown) và xanh dương (blue) là cung cấp nguồn một chiều 24V cho cảm
biến làm việc, dây đen (black) là dây tín hiệu ra sẽ đưa tín hiệu về PLC. Tải
(Load) ở trên hình 4.18 có thể là một điện trở có giá trị 1k – 2,2kΩ.
1.2.3 Thiết bị đo mức nước:
Thiết bị sử dụng đo mức nước trong bể SBR (LV3, LV4) là loại cảm
biến đo mức theo nguyên lý phao nổi, dùng để đo ba mức nước. Một mình
nó tương đương với ba cảm biến đo mức độc lập. Cấu tạo chính cảm biến đo
mức nước gồm có 3 phao nổi và 3 tiếp điểm tương ứng với ba mức nước cần
đo.
Hình 4.20. Cảm biến đo mức nước Hình 4.21. Tiếp điểm của cảm biến
Các phao sẽ được thả treo trong bể với độ cao định trước, tương ứng
với mỗi mức nước cần đưa ra tín hiệu cho PLC xử lý. Ở đây ta sử dụng cảm
biến đo mức model 3PFHCP của hãng EPG có phao màu đỏ (red) tương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 60
ứng với mức nước đầy trong bể, phao màu xanh dương (blue) tương ứng với
mức nước làm việc của máy khuấy, phao màu vàng (yellow) tương ứng với
mức nước cạn trong bể. Tiếp điểm của phao màu đỏ là tiếp điểm thường
đóng, khi nước trong bể đạt mức đầy, phao nổi và tiếp điểm thường đóng trở
thành tiếp điểm hở. Tiếp điểm của phao màu vàng và xanh dương và là tiếp
điểm thường hở, khi nước dâng làm phao nổi, tiếp điểm được đóng lại.
Trên hình các dây màu đỏ (red), xanh dương (blue), cam (orange) là
dây đưa tín hiệu báo trạng thái của các tiếp điểm, còn dây trắng (white) và
dây đen (black) là dây nối với nguồn.
1.3 Các thiết bị chấp hành
Khái niệm về thiết bị chấp hành: là thiết bị bao gồm hai phần cơ bản
gồm cơ cấu chấp hành (actuator) và phần tử điều khiển (control element).
Cơ cấu chấp hành có nhiệm vụ chuyển tín hiệu điều khiển thành năng lượng
còn phần tử điều khiển tác động can thiệp trực tiếp vào biến điều khiển.
1.3.1 Rơle trung gian
PLC S7-200 CPU 224XP AC/DC/Relay là bộ khả lập trình có cổng ra
dạng rơle. Khi đơn vị xử lý trung tâm xuất tín hiệu điều khiển, tiếp điểm
cổng ra được đóng lại giống như tiếp điểm của công tắc chuyển từ trạng thái
hở sang trạng thái đóng. Trong khi đó các thiết bị điều khiển của hệ thống là
các động cơ, máy bơm có chế độ làm việc khắc nghiệt và rất có thể xảy ra các
sự cố như quá tải, quá dòng, các hiện tượng nhiệt, điện không có lợi. Cho dù
các động cơ, máy bơm trong hệ thống luôn có những thiết bị bảo vệ (khởi
động từ, áptômát …) nhưng để hoàn toàn yên tâm PLC không bị ảnh hưởng
bởi các sự cố trên, tín hiệu điều khiển từ cổng ra của PLC tới thiết bị nên
được đưa qua rơle trung gian.
Rơle trung gian có hai loại làm việc theo nguồn điện một chiều (với
các cấp điện áp: 12V, 24V, 36V …) và xoay chiều (100V, 110V, 220V …).
Cấu tạo của rơle trung gian gồm có: cuộn dây, lõi từ và các cặp tiếp điểm
thường đóng, thường hở.
Rơle trung gian làm việc dựa trên nguyên lý điện từ. Khi ta đưa dòng
điện chạy qua cuộn dây, lõi từ đặt trong cuộn dây trở nên có từ tính và hút
các tiếp điểm làm cho các cặp tiếp điểm thường đóng trở thành hở và thường
hở được đóng lại. Cuộn dây rơle được nối với cổng ra của PLC, các tiếp
điểm rơle được nối với các phần tử điều khiển. Như vậy trong trường hợp có
sự cố xảy ra thì nó sẽ chỉ tác động đến các tiếp điểm của rơle trung gian mà
không ảnh hưởng đến PLC.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 61
Hình 4.22. Cấu tạo nguyên lý của một rơle
trung gian
Hình 4.23. Rơle ở trạng thái làm việc
Hình 4.24. Hình ảnh bên trong của rơle
trung gian
Hình 4.25. Hình dáng của một rơle trung
gian và chân đế cắm
1.3.2 Van điện từ
Van đóng mở đường ống thuộc loại van điện từ làm việc dựa trên
nguyên lý điện từ giống như các rơle trung gian, các van này dùng để đóng
mở các đường ống xả nước vào và ra khỏi bể, đường ống dẫn bùn.
Hình 4.26. Van điện từ Hình 4.27. Cấu tạo nguyên lý của van điện từ
Nguyên lý làm việc của van điện từ là khi đặt một điện áp vào hai đầu
cuộn dây, mạch từ trở nên có từ tính, lực từ xuất hiện và hút lõi sắt (nòng
van). Khi lực từ mạnh hơn lực lò xo thì nòng van được kéo lên và van được
mở. Khi không còn điện áp đặt vào hai đầu cuộn dây nữa, quá trình diễn ra
ngược lại, lực lò xo mạnh hơn lực từ, nó đẩy nòng van xuống và van bị đóng
lại.
Cuộn hút
điện từ Tiếp điểm
U
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 62
1.3.3 Động cơ máy khuấy và bơm hút bùn
Ngoài các thiết bị trên hệ thống điều khiển bể còn có có các thiết bị
khác gồm có: Động cơ ba pha, công suất 30KW có gắn cánh quạt sử dụng
làm nhiệm vụ khuấy, đảo trong quá trình khuấy; Bơm hút bùn công suất 3KW
làm nhiệm vụ hút bùn.
2. Thiết kế mô hình bể SBR
2.1 Lựa chọn các thiết bị cho việc thiết kế mô hình
Từ sơ đồ nguyên lý của hệ thống bể SBR và những hiểu biết về các
thiết bị sử dụng trong hệ thống thực, ta tiến hành thiết kê mô hình bể SBR
điều khiển bằng PLC S7-200.
Do các thiết bị của hệ thống thực có những thiết bị đắt tiền, cồng kềnh
và đòi hỏi kết nối, lắp đặt phức tạp như cảm biến đo nồng độ oxy, động cơ
xoay chiều ba pha cùng với hệ thống khởi động, nối đất bảo vệ của nó …
nên trong quá trình thiết kế ta phải sử dụng một số thiết bị rẻ tiền và đơn
giản hơn để thay thế. Các thiết bị sử dụng thiết kế mô hình là:
Thiết bị đo nồng độ oxy sẽ được thay thế bằng nút ấn chết, nút ấn ở
trạng thái hở sẽ tương ứng với trường hợp nồng độ oxy < 2mg/l, nút ấn ở
trạng thái đóng sẽ tương ứng với trường hợp nồng độ oxy > 2mg/l.
Thiết bị đo lưu lượng bùn sẽ được thay thế bằng các guồng đạp nước
có gắn tấm kim loại nhỏ ở mỗi cánh, cảm biến tiệm cận sử dụng là của hãng
Autonics có cấu tạo, nguyên lý hoạt động giống với cảm biến tiệm cận đã
trình bày ở mục 1.2.2 b).
Hình 4.28. Lắp đặt cảm biến báo bùn trong mô hình
Thiết bị đo mức nước sẽ sử dụng là đầu của hai sợi dây dẫn điện, khi
nước đạt mức cho phép thì chính nước sẽ là vật dẫn điện giữa hai đầu dây đó
và đưa tín hiệu về PLC.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 63
Thiết bị chấp hành sử dụng rơle trung gian loại có điện áp định mức
24VDC.
Động cơ và máy bơm sẽ được thay thế bằng môtơ một chiều có điện áp
định mức 12VDC.
Van đường ống sẽ sử dụng van điện từ nhưng có điện áp định mức là
24VDC, công suất 10W.
Để điều khiển mô hình ta sử dụng các nút ấn: nút ấn gạt START (khởi
động hệ thống), STOP (dừng hệ thống); nút ấn thường hở RESET (dùng cho
trường hợp khởi động lại hệ thống từ đầu).
Ngoài ra trong việc thiết kế mô hình còn lắp đặt thêm các bóng đèn có
điện áp định mức 12VDC và 24VDC trên bảng hiển thị hoạt động của bể để
báo hiệu trạng thái làm việc của các thiết bị một cách trực quan. Bóng đèn
có điện áp 24VDC nối song song với cuộn dây của van điện từ, bóng đèn có
điện áp 12VDC dùng để nối nối tiếp với môtơ.
2.2 Sơ đồ kết nối các thiết bị với PLC
Khi lựa chọn xong các thiết bị để thiết kế mô hình, tiến hành phân
công cổng vào/ra của PLC. Dưới đây là bảng phân công cổng vào/ra PLC
với các ký hiệu của các thiết bị và chức năng của nó.
Trước khi xem sơ đồ kết nối thiết bị và mô hình ta xem lại các ký hiệu
thiết bị đã trình bày ở sơ đồ hình 2.1 chương II mục 1.1:
Bảng 4.1. Ký hiệu các thiết bị sử dụng trong hệ thống bể
Ký hiệu Thiết bị
LV3, LV4 Cảm biến mức
DO1, DO2 Cảm biến đo nồng độ oxy
FL2, FL3 Cám biến báo bùn
V4, V7 Van đóng mở đường ống xả nước vào bể
V5, V8 Van đóng mở đường ống xả nước ra khỏi bể
V6, V9 Van đóng mở đường ống dẫn bùn
M1, M2, M3, M4 Máy khuấy
B2, B3 Bơm hút bùn
(Tuy nhiên, do đây là mô hình nên các tên gọi thiết bị có ý nghĩa tượng trưng).
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 64
Bảng 4.2. Bảng phân công cổng vào/ra của PLC
STT Thiết bị Ký hiệu I/O PLC Chức năng
1 Nút ấn START I0.0 Khởi động hệ thống
2 Nút ấn STOP I0.1 Dừng hệ thống
3 Nút ấn RESET I1.4 Tái khởi động hệ thống
5 Cảm biến mức LV3 I0.2 Báo nước trong bể ở mức cạn (mức 1)
6 Cảm biến mức LV3 I0.3 Báo nước trong bể ở mức làm việc (mức 2)
7 Cảm biến mức LV3 I0.4 Báo nước trong bể ở mức đầy (mức 3)
8 Cảm biến mức LV4 I0.5 Báo nước trong bể ở mức cạn (mức 1)
9 Cảm biến mức LV4 I0.6 Báo nước trong bể ở mức làm việc (mức 2)
10 Cảm biến mức LV4 I0.7 Báo nước trong bể ở mức đầy (mức 3)
11 Cảm biến đo nồng độ oxy DO1 I1.0 Đo nồng độ oxy
12 Cảm biến đo lưu lượng bùn FL2 I1.1 Đo lưu lượng bùn
13 Cảm biến đo nồng độ oxy DO2 I1.2 Đo nồng độ oxy
14 Cảm biến đo lưu lượng bùn FL3 I1.3 Đo lưu lượng bùn
15 Van 4 V4 Q0.0 Đóng mở đường ống dẫn nước vào bể
16 Van 5 V5 Q0.1 Đóng mở đường ống xả nước ra khỏi bể
17 Van 6 V6 Q0.2 Đóng mở đường ống hút bùn
18 Máy khuấy 1 M1 Q0.3 Khuấy
19 Máy khuấy 2 M2 Q0.4 Khuấy
20 Bơm hút bùn B2 Q0.5 Hút bùn
21 Van 7 V7 Q0.6 Đóng mở đường ống dẫn nước vào bể
22 Van 8 V8 Q0.7 Đóng mở đường ống xả nước ra khỏi bể
23 Van 9 V9 Q1.0 Đóng mở đường ống hút bùn
24 Máy khuấy 3 M3 Q1.1 Khuấy
25 Máy khuấy 4 M4 Q2.0 Khuấy
26 Bơm hút bùn B3 Q2.1 Hút bùn
Hình 4.29 Sơ đồ bể và thiết bị có sự phân công các cổng vào/ra PLC
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 65
Khi đã phân công cổng vào/ra cho các thiết bị trong mô hình ta đưa ra
sơ đồ đấu dây cho PLC và Môđun mở rộng như sau:
Hình 4.30 Sơ đồ kết nối cổng vào/ra của PLC và Môđun mở rộng
Chú thích:
Bóng đèn
Rơle trung gian
Công tắc, nút ấn, cổng vào PLC của các cảm biến
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 66
Tuy nhiên sơ đồ hình 4.30. mới chỉ đưa ra kết nối cổng ra của PLC
với các rơle trung gian (cụ thể là các cuộn dây của rơle trung gian), dưới
đây là sơ đồ kết nối các thiết bị với các tiếp điểm của rơle trung gian:
Hình 4.31 Sơ đồ kết nối thiết bị với tiếp điểm của rơle trung gian
Tiếp điểm của các rơle trung gian
Môtơ
Cuộn dây của van điện từ
Bóng đèn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 67
2.3 Mô hình của hệ thống
Mô hình của hệ thống sẽ bao gồm 2 phần:
• Bảng hiển thị và điều khiển
• Mô hình 2 bể SBR
2.3.1 Bảng hiển thị và điều khiển
Phần thứ nhất là bảng hiển thị và điều khiển quá trình làm việc bể SBR
- hình 4.32. Trên bảng có gắn các bóng đèn được kết nối với PLC như đã
trình bày trên hình 4.30. và hình 4.31. tương ứng với vị trí và trạng thái làm
việc của các thiết bị, khi thiết bị nào làm việc thì đèn sẽ sáng để người quan
sát biết. Các nút ấn START, STOP và RESET, DO1, DO2 được lắp trên bảng
để thuận tiện cho quá trình điều khiển. Trong đó các nút ấn DO1 và DO2
thay cho việc báo nồng độ oxy trong bể (trên hay dưới mức định trước là
2mg/l).
Hình 4.32. Bảng hiện thị và điều khiển quá trình làm việc bể SBR
2.3.2 Mô hình 2 bể SBR
Phần thứ hai của mô hình là hệ thống là mô hình làm việc của bể SBR
gồm có mô hình của các bể cân bẳng, bể SBR, hồ làm sạch, và các thiết bị
van đóng mở đường ống, động cơ máy khuấy, bơm hút bùn. Các thiết bị thay
thế bao gồm: các môtơ thay cho các động cơ và máy bơm hút bùn, van điện
từ có kích thước, công suất nhỏ hơn so với van ở hệ thống thực để phù hợp
với mô hình.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 68
Hình 4.33. Mô hình hệ thống bể SBR
Hình 4.34. Mô hình bể SBR và sự bố trí các thiết bị
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 69
2.4 Lập trình điều khiển cho mô hình
2.4.1 Lưu đồ điều khiển:
Việc lập lưu đồ điều khiển cho mô hình dựa vào các lưu đồ điều khiển
được lập ở chương II mục 2. Ta chỉ thay các thiết bị, quá trình hoạt động …
bằng các cổng vào/ra, các biến nhớ, từ đó lập chương trình. Bảng phân công
các cổng vào/ra của PLC đã được trình bày ở Bảng 4.2 chương này nên dưới
đây tôi chỉ xin trình bày bảng các biến nhớ nội M được sử dụng cho việc lập
trình:
Bàng 4.3. Bảng biến nhớ nội M sử dụng cho việc lập trình
Tên biến Chức năng
M0.0 Cho phép bể SBR 1 hoạt động
M0.1 Cho phép bể SBR 2 hoạt động
M0.2 Cho phép quá trình xả nước vào bể SBR 1 được thực hiện
M0.3 Cho phép quá trình khuấy trong bể SBR 1 được thực hiện
M0.4 Cho phép quá trình lắng trong bể SBR 1 được thực hiện
M0.5 Cho phép quá trình xả nước ra khỏi bể SBR 1
M0.6 Cho phép quá trình hút bùn khỏi bể SBR 1 được thực hiện
M0.7 Cho phép quá trình xả nước vào bể SBR 2 được thực hiện
M1.0 Cho phép quá trình khuấy trong bể SBR 2 được thực hiện
M1.1 Cho phép quá trình lắng trong bể SBR 2 được thực hiện
M1.2 Cho phép quá trình xả nước ra khỏi bể SBR 2 được thực hiện
M1.3 Cho phép quá trình hút bùn khỏi bể SBR 2 được thực hiện
M1.4 Tham gia tạo xung 1 phút với T37
M1.5 Tham gia tạo xung 10 phút với T39 cho quá trình khuấy ở bể SBR 2
M1.6 Tạo chu kỳ làm việc mới cho bể SBR 1
M1.7 Tạo chu kỳ làm việc mới cho bể SBR 2
M2.0 Tham gia tạo xung 10 phút với T38 cho quá trình khuấy ở bể SBR 1
M2.1 Máy khuấy 1 làm việc ở chế độ đồng thời
M2.2 Máy khuấy 2 làm việc ở chế độ đồng thời
M2.3 Máy khuấy 1 làm việc ở chế độ luân phiên
M2.4 Máy khuấy 2 làm việc ở chế độ luân phiên
M2.6 Máy khuấy 3 làm việc ở chế độ đồng thời
M2.7 Máy khuấy 4 làm việc ở chế độ đồng thời
M3.0 Máy khuấy 3 làm việc ở chế độ luân phiên
M3.1 Máy khuấy 4 làm việc ở chế độ luân phiên
M3.2 Tạo chu kỳ làm việc mới cho bể SBR 1 (trường hợp thời gian hút bùn dài hơn 15 phút)
M3.3 Tạo chu kỳ làm việc mới cho bể SBR 2 (trường hợp thời gian hút bùn dài hơn 15 phút)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 70
Hình 4.35. Lưu đồ điều khiển các quá trình của bể
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 71
Hình 4.36. Lưu đồ điều khiển van đóng mở đường ống xả nước vào 2 bể
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 72
Hình 4.37. Lưu đồ điều khiển quá trình khuấy ở bể SBR 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 73
Hình 4.38. Lưu đồ điều khiển quá trình khuấy ở bể SBR 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 74
Hình 4.39. Lưu đồ điều khiển quá trình xả nước ra khỏi bể
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 75
Hình 4.40. Lưu đồ điều khiển van đường ống dẫn bùn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 76
Hình 4.41. Lưu đồ điều khiển quá trình hút bùn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 77
2.4.2 Lập trình điều khiển cho PLC:
Ngôn ngữ STL:
Network 1 // KHỞI ĐỘNG HỆ THỐNG & TẠO XUNG 1 PHÚT
LDN I0.1
A I0.0
LPS
= M0.0
A C50
= M0.1
TON T46, 600
LPP
LPS
A T37
= M1.4
LPP
AN I1.4
AN M1.4
TON T37, 600
Network 2 // TẠO THỜI GIAN TRỄ CHO BỂ SBR 2
LD T37
LD I1.4
CTU C50, 120
Network 3 // TẠO CHU KỲ LÀM VIỆC CHO BỂ SBR 1
LD T37
LD M1.6
A M3.2
O I1.4
CTU C48, 240
Network 4 // TẠO CHU KỲ LÀM VIỆC CHO BỂ SBR 2
LD C50
A T46
A T37
LD M1.7
A M3.3
O I1.4
CTU C49, 240
Network 5 // KHỞI TẠO CHU KỲ LÀM VIỆC CHO HAI BỂ
LDN I0.1
LPS
A C48
= M1.6
LPP
A C49
= M1.7
Network 6 // HOẠT ĐỘNG CỦA BỂ SBR 1
LD M0.0
LPS
AW< C48, 60
= M0.2
LRD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 78
AW>= C48, 60
AW< C48, 150
= M0.3
LRD
AW>= C48, 150
AW< C48, 195
= M0.4
LRD
AW>= C48, 195
AW< C48, 225
= M0.5
LPP
AW>= C48, 225
= M0.6
Network 7 // QUÁ TRÌNH XẢ NƯỚC VÀO BỂ SBR 1
LD M0.2
AN I0.4
= Q0.0
Network 8 // QUÁ TRÌNH KHUẤY BỂ SBR 1 CHỌN CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
LD M0.3
LPS
AN I1.0
= M2.1
= M2.2
LPP
A I1.0
LPS
AN M2.0
TON T38, 6000
LRD
A T38
= M2.0
LRD
AW< T38, 3000
= M2.3
LPP
AW>= T38, 3000
= M2.4
Network 9 // QUÁ TRÌNH KHUẤY BỂ SBR 1 ĐIỀU KHIỂN MÁY KHUẤY
LD M0.3
A I0.3
LPS
LD M2.1
O M2.3
ALD
= Q0.3
LPP
LD M2.2
O M2.4
ALD
= Q0.4
Network 10 // QUÁ TRÌNH XẢ NƯỚC RA KHỎI BỂ SBR 1
LD M0.5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 79
A I0.2
= Q0.1
Network 11 // QUÁ TRÌNH HÚT BÙN BỂ SBR 1
LD M0.6
LPS
TON T44, 9000
A I1.1
TON T40, 600
LRD
AN I1.1
TON T41, 600
LRD
AW<= 100, T40
AW<= 100, T41
= Q0.2
A Q0.2
= Q0.5
LPP
A T44
LD T40
O T41
ALD
= M3.2
Network 12 // HOẠT ĐỌNG CỦA BỂ SBR 2
LD M0.1
LPS
A C50
AW< C49, 60
= M0.7
LRD
AW>= C49, 60
AW< C49, 150
= M1.0
LRD
AW>= C49, 150
AW< C49, 195
= M1.1
LRD
AW>= C49, 195
AW< C49, 225
= M1.2
LPP
AW>= C49, 225
= M1.3
Network 13 // QUÁ TRÌNH XẢ NƯỚC VÀO BỂ SBR 2
LD M0.7
AN I0.7
= Q0.6
Network 14 // QUÁ TRÌNH KHUẤY BỂ SBR 2 CHỌN CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
LD M1.0
LPS
AN I1.2
= M2.6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 80
= M2.7
LPP
A I1.2
LPS
AN M1.5
TON T39, 6000
LRD
A T39
= M1.5
LRD
AW< T39, 3000
= M3.0
LPP
AW>= T39, 3000
= M3.1
Network 15 // QUÁ TRÌNH KHUẤY BỂ SBR 2 ĐIỀU KHIỂN MÁY KHUẤY
LD M1.0
A I0.6
LPS
LD M2.6
O M3.0
ALD
= Q1.1
LPP
LD M2.7
O M3.1
ALD
= Q2.0
Network 16 // QUÁ TRÌNH XẢ NƯỚC RA KHỎI BỂ SBR 2
LD M1.2
A I0.5
= Q0.7
Network 17 // QUÁ TRÌNH HÚT BÙN BỂ SBR 2
LD M1.3
LPS
TON T45, 9000
A I1.3
TON T42, 600
LRD
AN I1.3
TON T43, 600
LRD
AW<= T42, 100
AW<= T43, 100
= Q1.0
A Q1.0
= Q2.1
LPP
A T45
LD T42
O T43
ALD
= M3.3
LAP TRINH CHO PLC (NGON NGU LAP TRINH LAD)
KHOI DONG HE THONG & TAO XUNG 1 PHUTNetwork 1
/
TONIN
100 msPT
/ / TONIN
100 msPT
I0.1 I0.0 M0.0
C50 M0.1
T46
600
T37 M1.4
I1.4 M1.4 T37
600
TAO THOI GIAN TRE CHO BE SBR 2Network 2
CTUCU
R
PV
T37 C50
I1.4
120
TAO CHU KY LAM VIEC CHO BE SBR 1Network 3
CTUCU
R
PV
T37 C48
M1.6 M3.2
I1.4 240
1 / 7
LAP TRINH CHO PLC (NGON NGU LAP TRINH LAD)
TAO CHU KY LAM VIEC CHO BE SBR 2Network 4
CTUCU
R
PV
C50 T46 T37 C49
M1.7 M3.3
I1.4 240
KHOI TAO CHU KY LAM VIEC CHO HAI BENetwork 5
/
I0.1 C48 M1.6
C49 M1.7
HOAT DONG CUA BE SBR 1Network 6
<I
>=I <I
>=I <I
>=I <I
>=I
M0.0 C48
60
M0.2
C48
60
C48
150
M0.3
C48
150
C48
195
M0.4
C48
195
C48
225
M0.5
C48
225
M0.6
QUA TRINH XA NUOC VAO BE SBR 1Network 7
/
M0.2 I0.4 Q0.0
2 / 7
LAP TRINH CHO PLC (NGON NGU LAP TRINH LAD)
QUA TRINH KHUAY O BE SBR 1 - CHON CHE DO LAM VIECNetwork 8
/
/ TONIN
100 msPT
<I
>=I
M0.3 I1.0 M2.1
M2.2
I1.0 M2.0 T38
6000
T38 M2.0
T38
3000
M2.3
T38
3000
M2.4
QUA TRINH KHUAY BE SBR 1 - DIEU KHIEN MAY KHUAYNetwork 9
M0.3 I0.3 M2.1 Q0.3
M2.3
M2.2 Q0.4
M2.4
QUA TRINH XA NUOC RA KHOI BE SBR 1Network 10
M0.5 I0.2 Q0.1
3 / 7
LAP TRINH CHO PLC (NGON NGU LAP TRINH LAD)
QUA TRINH HUT BUN BE SBR 1Network 11
TONIN
100 msPT
TONIN
100 msPT
/ TONIN
100 msPT
<=I <=I
M0.6 T44
9000
I1.1 T40
600
I1.1 T41
600
100
T40
100
T41
Q0.2
Q0.2 Q0.5
T44 T40 M3.2
T41
4 / 7
LAP TRINH CHO PLC (NGON NGU LAP TRINH LAD)
HOAT DONG CUA BE SBR 2Network 12
<I
>=I <I
>=I <I
>=I <I
>=I
M0.1 C50 C49
60
M0.7
C49
60
C49
150
M1.0
C49
150
C49
195
M1.1
C49
195
C49
225
M1.2
C49
225
M1.3
QUA TRINH XA NUOC VAO BE SBR 2Network 13
/
M0.7 I0.7 Q0.6
QUA TRINH KHUAY O BE SBR 2 - CHON CHE DO LAM VIECNetwork 14
/
/ TONIN
100 msPT
<I
>=I
M1.0 I1.2 M2.6
M2.7
I1.2 M1.5 T39
6000
T39 M1.5
T39
3000
M3.0
T39
3000
M3.1
5 / 7
LAP TRINH CHO PLC (NGON NGU LAP TRINH LAD)
QUA TRINH KHUAY BE SBR 2 - DIEU KHIEN MAY KHUAYNetwork 15
M1.0 I0.6 M2.6 Q1.1
M3.0
M2.7 Q2.0
M3.1
QUA TRINH XA NUOC RA KHOI BE SBR 2Network 16
M1.2 I0.5 Q0.7
6 / 7
LAP TRINH CHO PLC (NGON NGU LAP TRINH LAD)
QUA TRINH HUT BUN BE SBR 2Network 17
TONIN
100 msPT
TONIN
100 msPT
/ TONIN
100 msPT
<=I <=I
M1.3 T45
9000
I1.3 T42
600
I1.3 T43
600
T42
100
T43
100
Q1.0
Q1.0 Q2.1
T45 T42 M3.3
T43
7 / 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 81
2.4.3 Thuyết minh phần lập trình - kết hợp xem phần lập trình bằng phương
pháp lập trình LAD:
• Network 1 // Khởi động hệ thống và tạo xung 1 phút
Tạo xung 1 phút:
Lý do tạo xung 1 phút: vì các quá trình làm việc của bể diễn ra trong
thời gian dài hơn giá trị có thể của một bộ định thời trong S7-200 (giá trị
định thời tối đa của S7-200 là 54’) vì vậy cần tạo ra một bộ đếm thời gian
“ảo” sử dụng bộ đếm, trong đó xung đưa vào bộ đếm có thời gian là 1 phút.
Như vậy cứ 1 phút thì bộ đếm tăng một giá trị.
Khi I0.0 = 1 thì T37 bắt đầu đếm thời gian. Khi T37 đếm đến giá trị
đặt trước 600 (1 phút) tiếp điểm thường hở T37 = 1 nên cuộn dây M1.4 = 1,
nên tiếp điểm thường đóng M1.4 = 0. Tiếp điểm M1.4 đặt trước T37 vì vậy
bộ định thời T37 không được cung cấp nguồn nuôi nữa nên trở về giá trị 0,
tiếp điểm T37 = 0 và cuộn dây M1.4 = 0, tiếp điểm M1.4 lại trở lại giá trị
logic 1 cho phép cung cấp nguồn điện nuôi T37, T37 lại tiếp tục đếm, đến
khi đếm đến giá trị đặt trước thì việc đếm lại bắt đầu lại từ đầu. Cứ như vậy
trong 1 phút thì M1.4 và T37 được đưa lên giá trị logic 1 một lần tạo ra xung
để đưa vào các bộ đếm (C48, C49, C50).
Khởi động bể SBR 1: Khi ta ấn nút START: I0.0 = 1 thì M0.0 = 1; bể
SBR 1 được phép làm việc.
Khởi động bể SBR 2: Vì bể SBR 2 làm việc sau bể SBR 1 một khoảng
trễ là 120 phút, nên bộ đếm C50 đặt trước M0.1 có nhiệm vụ tạo trễ 120
phút, khi nào C50 đếm được giá trị 120 (2 giờ) thì C50 = 1, lúc đó M0.1 = 1
và bể SBR 2 được phép làm việc. Việc tạo trễ cho bể SBR 2 được trình bày ở
Network 2.
Ngoài ra khi C50 = 1 thì T46 có giá trị đặt trước là 600 (1 phút) cũng
bắt đầu được đếm thời gian. T46 tham gia quá trình tạo chu kỳ làm việc cho
bể SBR 2 sẽ được trình bày ở Network 4.
• Network 2 // Tạo thời gian trễ cho bể SBR 2
Cứ mỗi lần T37 đếm đến giá trị đặt trước nó lại kích 1 xung cho bộ
đếm C50, và khi C50 đếm đến giá trị 120 lần tương đương với thời gian là
120 phút - thời gian trễ cho bể SBR 2 hoạt động.
Chân Reset của bộ đếm là tiếp điểm I1.4, khi I1.4 = 1 thì bộ đếm được
đưa về giá trị 0. I1.4 được đặt trước bộ định thời T37, bộ đếm C48, C49,
C50 để làm nhiệm vụ Reset cho cả hệ thống (xem Network 1, Network 2,
Network 3, Network 4).
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 82
• Network 3 // Tạo chu kỳ làm việc cho bể SBR 1:
Chu kỳ làm việc của bể SBR 1 là 240 phút, T37 làm nhiệm vụ kích
xung cho bộ đếm C48, khi C48 đếm đến 240 tương ứng với chu kỳ làm việc
bình thường của bể thì C48 = 1.
Khi C48 = 1, thì M1.6 =1 (Network 5) đồng thời nếu M3.2 = 1 (liên
quan đến việc kiểm tra đã hết bùn trong đường ống chưa trong quá trình hút
bùn Network 11). M1.6 và M3.2 có giá trị logic 1 thì sẽ reset C48, và việc
đếm của C48 lại bắt đầu lại từ đầu.
• Network 4 // Tạo chu kỳ làm việc cho bể SBR 2:
Việc tạo chu kỳ làm việc cho bể SBR 2 tương đương với bể SBR 1.
Trong đó biến nhớ M1.7 có nhiệm vụ giống M1.6 ở trên, M3.3 có nhiệm vụ
giống M3.2 là reset cho C48.
Việc tạo chu kỳ cho bể SBR 2 có khác so với bể SBR 1 ở chân kích
xung đếm cho C49. là có thêm tiếp điểm C50 và T46. C50 làm nhiệm vụ trễ
120 phút, tức là khi bể SBR 1 hoạt động được 120 phút rồi thì C49 mới được
đếm để tạo chu kỳ cho bể SBR 2 và T46 tạo trễ 1 phút cho việc đếm đó. Nếu
không có T46 làm trễ 1 phút, thì khi T37 = 1 và C5= 1(đếm đến giá trị 120),
lập tức C49 = 1 (đếm đến giá trị 1) như vậy quá trình hoạt động của bể SBR
2 bỏ qua khoảng thời gian từ 0 đến 1 phút. Lý do được trình bày ở giản đồ
thời gian dưới đây:
Không sử dụng T46 Có sử dụng T46
Hình 4.42. Giản đồ minh họa vai trò của T46
• Network 5 // Khởi tạo chu kỳ làm việc cho hai bể
M1.6 là chân reset của C48, khi C48 = 1 thì M1.6 = 1, kết hợp với
M3.2 = 1 nó sẽ xóa giá trị đếm của C48 và việc đếm lại tiến hành lại từ đầu.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 83
Như vậy thời gian của chu kỳ làm việc của bể SBR 1 được bắt đầu lại từ đầu.
Sự việc tương tự với bể SBR 2.
• Network 6 // Hoạt động của bể SBR 1:
Khi M0.0 = 1 thì bể SBR 1 được phép làm việc. Ta bắt đầu tiến hành
so sánh C48 (thời gian làm việc của bể) với các giá trị đặt trước (thời gian
cho mỗi quá trình). Tương ứng với mỗi quá trình là các biến nhớ từ M0.2
đến M0.6 (đã trình bày ở Bảng 4.3). Mối quan hệ giữa giá trị của C48 và
mức logic của các biến đại diện cho các quá trình làm việc được trình bày ở
dưới:
Hình 4.43. Giản đồ minh họa
• Network 7 // Quá trình xả nước vào bể SBR 1
Khi M0.2 = 1, tức là quá trình xả nước vào bể được thực hiện thì
Q0.0 = 1 (van xả nước vào bể được mở) đến khi nào I0.4 = 1 là khi nước
trong bể đạt mức đầy.
Khi M0.2 = 0 tức là không phải quá trình xả nước vào bể.
• Network 8 // Quá trình khuấy bể SBR 1 chọn chế độ làm việc
M0.3 = 1 quá trình khuấy trong bể SBR 1 được thực hiện.
Nếu I0.1 = 0 (tương ứng với nồng độ oxy < 2mg/l – xem Bảng 4.2) thì
M2.1 = 1; M2.2 =1 tương ứng với máy khuấy 1 và 2 làm việc chế độ đồng
thời (xem Bảng 4.3).
Khi I0.1 = 1, T38 được sử dụng để tạo xung 10 phút (giá trị đặt trước
là 6000). cách thức làm việc của T38 giống với việc tạo xung 1 phút đã trình
bày ở trên. Ở đây ta sử dụng biến M2.0 để tham gia quá trình tạo xung.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 84
Để tạo chế độ làm việc luân phiên trong 5 phút cho hai máy khuấy ta
sử dụng lệnh so sánh T38 với 3000 (tương đương 5 phút), khi T38 < 3000 thì
M2.3 = 1, M2.4 = 0, khi T38 > 3000 thì M2.3 = 0, M2.4 = 1. M2.3, M2.4
tương đương với máy khuấy 1 và 2 ở chế độ luân phiên (xem Bảng 4.3).
• Network 9 // Quá trình khuấy bể SBR 1 điều khiển máy khuấy:
Tiếp điểm I0.3 = 1 tương đương nước trong bể ở mức làm việc, khi
I0.3 = 1 thì các tiếp điểm Q0.3 và Q0.4 vùng đệm cổng ra của 2 máy khuấy
mới có thể có giá trị logic 1, hai máy khuấy mới có thể làm việc.
Lý do sử dụng các biến nhớ M2.1, M2.2. M2.3, M2.4 thay cho Q0.3 và
Q0.4 là vì nguyên tắc khi lập trình là cuộn dây ra chỉ được xuất hiện một lần.
Nguyên nhân của việc này là PLC làm việc theo vòng quét, nó sẽ thực hiện
lệnh cuối cùng trong vòng quét. Ở trường hợp này, nếu ta không thay Q0.3
và Q0.4 bằng các biến nhớ trên thì không bao giờ máy khuấy làm việc ở chế
độ đồng thời.
• Network 10 // Quá trình xả nước ra khỏi bể SBR 1:
M0.5 = 1 thì quá trình xả nước ra khỏi bể mới được thực hiện, Q0.1 là
vùng đệm cổng ra cho phép van xả nước mở, khi nước trong bể đạt mức cạn
I0.2 = 0, Q0.1 = 0 và van sẽ được đóng
• Network 11 // Quá trình hút bùn bể SBR :
M0.6 = 1 thì quá trình hút bùn mới được thực hiện.
Khi M0.6 = 1 thì ngay lập tức Q0.2 = 1 và Q0.5 = 1, tức là van đường
ống dẫn bùn được mở và bơm hút bùn được khởi động.
Nếu trong bể có bùn, dòng chảy của bùn qua sẽ làm quay guồng đạp
nước, và tín hiệu sẽ phát liên tục vào cổng I1.1 (nguyên lý làm việc của thiết
bị báo bùn được trình bày ở mục 1.2.2). Khi đó I1.1 sẽ thay đổi giá trị logic
từ 0 đến 1 và từ 1 đến 0 liên tục và như vậy T40 và T41 không đạt được giá
trị đặt trước, và tiếp điểm của nó sẽ không ngắt nguồn nuôi Q0.2 và Q0.5.
Để bảo vệ chống chạy cạn cho bơm khi không có bùn trong thời gian
10 giây. Ta sử dụng lệnh so sánh bộ định thời T40 và T41với giá trị đặt trước
100 (10 giây), khi T40 > 100 hoặc T41 > 100 thì tiếp điểm T40 hoặc T41 có
giá trị logic 1 và nó sẽ ngắt Q0.2 và Q0.5 khỏi nguồn, van đường ống dẫn
bùn bị đóng lại và bơm ngừng làm việc.
Do quy trình xử lý nước thải yêu cầu trường hợp thời gian hút bùn quy
định đã hết mà bùn vẫn còn trong đường ống cần hút hết ra để tránh trường
hợp làm tắc đường ống, ta sử dụng bộ định thời T44, T40 và T41 để bắt đầu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 85
chu kỳ làm việc mới cho bể. T44 được đặt giá trị đặt trước là 9000 (tương
đương 15 phút), cùng lúc với M0.6 = 1, T44 được cung cấp nguồn nuôi để
đếm thời gian, hết 15 phút thì tiếp điểm T44 = 1, nhưng do còn bùn nên T40
hoặc T41 chưa đạt giá trị logic bằng 1, nên M3.2 chưa bằng 1, C48 vẫn chưa
được reset nên quá trình hút bùn vẫn tiếp tục. Khi hết bùn I1.1 = 0 hoặc 1
trong khoảng thời gian 1 phút, T41 hoặc T40 sẽ đạt giá trị logic 1 và lúc đó
M3.2 = 1 và C48 được reset, chu kỳ làm việc mới của bể bắt đầu.
Phần lập trình hoạt động của bể SBR 2 từ network 12 đến network
17 tương đương với phần lập trình hoạt động của bể SBR 1 chỉ khác về tên
biến nhớ và các cổng vào/ra đã được trình bày ở Bảng 4.2 và Bảng 4.3.
2.5 Mô phỏng sự vận hành của PLC
Việc mô phỏng sự vận hành của PLC được tiến hành thử nghiệm bằng
Bàn thử nghiệm chương trình điều khiển Micro PLC của Công ty Thiết bị
điện Công nghiệp Tam Anh do chính tôi lắp đặt.
Quá trình thử nghiệm chương trình với PLC CPU 224XP
AC/DC/RELAY và môđun mở rộng EM222, sử dụng các loại công tắc gạt tác
động các cổng vào I0.0, I0.1 để khởi động và dừng hệ thống nút ấn thường
hở tác động cổng vào I1.4 để thực hiện chức năng Reset hệ thống, tác động
vào cổng vào I1.1 và I1.3 để thử nghiệm quá trình hút bùn, các nút ấn chết
đưa vào các cổng vào còn lại của PLC đưa tín hiệu thay cho các trường hợp
báo mức nước, mức oxy.
Các tín hiệu của cổng ra đưa vào các rơle trung gian, cổng ra nào có
tín hiệu xuất ra thì đèn led của rơle nối với cổng ra đó phát sáng. Vì bàn thử
nghiệm chỉ có 10 rơle trung gian nên hai cổng ra còn lại quan sát trực tiếp
trên PLC (trên môđun EM222).
Kết quả quá trình thử nghiệm là việc điều khiển diễn ra như mong
muốn.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 86
Bàn thử nghiệm chương trình điều khiển Micro PLC
Bàn thử nghiệm Mặt trước bàn thử nghiệm
PLC và Rơle trung gian Các nút bấm tác động cổng vào PLC
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 87
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Sau một thời gian thực tập và làm báo cáo tốt nghiệp, dưới sự hướng
dẫn của thầy giáo Thạc sỹ Phan Văn Thắng và với sự nỗ lực của bản thân,
báo cáo thực tập tốt nghiệp của tôi đã hoàn thành. Tôi nhận thấy qua thời
gian thực tập báo cáo của tôi đã thu được những kết quả sau:
Báo cáo đã thực hiện tốt những nhiệm vụ, yêu cầu đề ra trong “Đề
cương thực tập tốt nghiệp” là đã nghiên cứu, tìm hiểu và trình bày rõ ràng
về:
• Các kiến thức cơ bản của công nghệ xử lý nước thải.
• Quy trình xử lý nước thải của nhà máy xử lý nước thải Hạ Long.
• Kỹ thuật ứng dụng PLC trong tự động hóa, hiểu biết về PLC từ các
khái niệm cơ bản, đến đặc điểm cấu tạo, nguyên lý làm việc, cách sử
dụng, phương pháp lập trình cho PLC …
• Kiến thức về các thiết bị tự động hóa sử dụng trong phạm vi nghiên
cứu của đề tài: đó là các thiết bị đo lường, thu nhận thông tin các thiết
bị chấp hành ...
• Đưa ra được mô hình điều khiển bể SBR, có sơ đồ mô hình, đưa ra
các thiết bị được lựa chọn thay thế thiết bị thực để tiến hành thiết kế
mô hình, sơ đồ đấu dây của các thiết bị với PLC.
• Đưa ra được thuật toán, lưu đồ điều khiển để vận hành bể, và dựa vào
đó đã lập trình và thử nghiệm thành công.
Tuy nhiên, do báo cáo làm trong một thời gian ngắn, điều kiện về tài
liệu còn thiếu và kiến thức thực tế của bản thân tôi còn nhiều hạn chế, nên
báo cáo sẽ không tránh khỏi sai xót và có những hạn chế như sau:
• Do thực tập và làm báo cáo trong thời gian ngắn nên tôi chưa xây
dựng được mô hình thực sự nên mới chỉ thiết kế mô hình thử nghiệm ở
mức độ quan sát sự làm việc trên PLC.
• Do chưa tìm đủ tài liệu cần thiết nên trong báo cáo việc trình bày về
các thiết bị vận hành như động cơ, bơm hút bùn còn chưa trình bày cụ
thể, chi tiết, chưa đưa ra được sơ đồ đấu dây của các thiết bị thực.
• Do kiến thức về lập trình vẫn còn nhiều hạn chế nên chương trình điều
khiển còn dài và phức tạp. Trong đề tài, phần lập trình sẽ ngắn hơn,
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 88
đơn giản và dễ hiểu hơn nếu biết sử dụng lệnh làm việc với thời gian
thực thay cho việc phải sử dụng tổ hợp các lệnh so sánh, các lệnh điều
khiển bộ đếm, bộ định thời.
2. Đề nghị
Từ những kết luận về đề tài tôi xin đưa ra đề nghị sau:
Tự động hóa điều khiển bể SBR trong hệ thống xử lý nước thải nói
riêng và tự động hóa quá trình xử lý nước thải nói chung là một lĩnh vực
thiết thực, mang tính trách nhiệm và ý thức với cộng đồng rất cần được ứng
dụng rộng rãi trong đời sống.
Đề tài này khi được hoàn thiện và nâng cao hoàn toàn có thể ứng dụng
ở thực tế. Những phương hướng để hoàn thiện và nâng cao đề tài trong
tương lai là:
• Tự động hóa tất cả các khâu chưa được tự động hóa, tất cả các giai
đoạn của toàn bộ quá trình xử lý nước thải từ khi đưa từ hồ chứa cho
đến lúc đưa ra hồ làm sạch.
• Hoàn thiện phần lập trình có sử dụng lệnh làm việc với đồng hồ thời
gian thực của PLC, việc này vừa tận dụng một khả năng vốn có của
PLC vừa làm cho chương trình ngắn hơn, đơn giản và dễ hiểu hơn.
• Sử dụng các phần mềm để kết nối hệ thống điều khiển với máy tính,
xây dựng giao diện giao tiếp để người có thể điều khiển hệ thống
thông qua máy tính. Khi đó không chỉ người lao động được giải phóng
khỏi lao động chân tay, nhàm chán và độc hại mà việc điều khiển hệ
thống được tiến hành dễ dàng, trực quan, việc thay đổi các thông số
của hệ thống cũng được thuận tiện.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lê Ngọc Cảm. PLC phần trung tâm trong hệ thống điều khiển
tự động. Tạp chí Tự động hóa ngày nay. Số 3/2006.
[2] Lê Văn Doanh, Phạm Thượng Hàn, Nguyễn Văn Hòa, Võ Thạch
Sơn, Đào Văn Tân. Các bộ cảm biến trong kỹ thuật đo lường
và điều khiển. NXB Khoa học và kỹ thuật - 2001.
[3] Nguyễn Thái Minh Đức. SIMATIC S7-200 Sản phẩm Micro
PLC xuất sắc nhất giành cho các nhà chế tạo máy Việt nam.
Tạp chí Tự động hóa ngày nay. Số 3/2006.
[4] Nguyễn Thái Minh Đức. Ứng dụng PLC ở Việt Nam như thế
nào ? Tạp chí Tự động hóa ngày nay. Số 3/2006.
[5] Phạm Thị Giới. Tự động hóa các công trình cấp và thoát nước.
NXB Xây Dựng - 2003.
[6] Phạm Thượng Hàn, Nguyễn Trọng Quế, Nguyễn Văn Hòa,
Nguyễn Thị Vấn. Kỹ thuật đo lường các đại lượng vật lý (tập
II). NXB Giáo Dục.
[7] Vũ Quang Hồi. Trang bị điện - điện tử công nghiệp. NXB Giáo
Dục - 2003.
[8] Trần Văn Mô. Thoát nước đô thị một số vấn đề lý thuyết và
thực tiễn. NXB Xây Dựng - 2002.
[9] Trần Văn Nhân. Giáo trình công nghệ xử lý nước thải. NXB
Khoa học và kỹ thuật - 1999.
[10] Phan Quốc Phô, Nguyễn Đức Chiến. Giáo trình cảm biến. NXB
Khoa học và kỹ thuật - 2006.
[11] Nguyễn Doãn Phước, Phan Xuân Minh. Tự động hóa với
SIMTATIC S7-200. NXB Nông nghiệp - 2002.
[12] Bùi Thanh. Cảm biến lưu lượng bạn chọn loại gì ? Tạp chí Tự
động hóa ngày nay. Số 12/2005
[13] PGS TS Hoàng Tuệ. Xử lý nước thải. NXB Xây Dựng - 2005.
[14] Basic of PLCs, Tài liệu của hãng Siemens.
[15] Basic of Sensor, Tài liệu của hãng Siemens.
[16] SIMATIC S7-200 Programmable Controller System Manual,
Tài liệu của hãng Siemens.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Trang 90
[17] Catalog sản phẩm của các hãng điện tử: Siemens, Autonics,
Endress + Hauser.
[18] Một số bài viết trên các trang web điện tử:
www.dientuvietnam.net, www.hiendaihoa.com,
www.automation.siemens.com, www.plcs.net
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K47 Duong Tuan Linh - Xu ly nuoc thai.pdf