Nghiên cứu thiết kế phần mềm bo mạch điện tử đo nhanh cod bằng phương pháp phổ hấp thụ uv - Nguyễn Thị Phương Thảo
Đã thiết kế và lắp đặt thành công bo
mạch điện tử dùng cho thiết bị đo nhanh
UV-COD trong nước thải với hàm lượng
COD có thể xác định được lên đến
15.000mg/L, hệ số chuyển đổi nồng độ K
được xác định bằng thực nghiệm và cài
sẵn trong thiết bị có thế lên đến
10.000mg/L. Sai số khoảng 10% và 4
thiết bị lắp đặt đầu tiên có độ ổn định và
độ đồng đều cao, sai lệch giữa các thiết bị
dưới 6%.
Thiết bị này đã được đưa đi khảo sát thực
tế một số nhà máy cho kết quả tốt, phù
hợp với nhu cầu quan trắc môi trường
liên tục và trực tuyến hiện nay.
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 528 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thiết kế phần mềm bo mạch điện tử đo nhanh cod bằng phương pháp phổ hấp thụ uv - Nguyễn Thị Phương Thảo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
56
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ PHẦN MỀM BO MẠCH ĐIỆN TỬ ĐO NHANH
COD BẰNG PHƯ NG PHÁP PHỔ HẤP THỤ UV
Đến tòa soạn 28 - 11 - 2013
Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Quang Trung
Viện Công nghệ Môi trường- Viện HLKHVN
Âu Duy Tuấn, Hoàng Minh Hải, Vũ Quốc Tuấn, Lê Thanh Khiết,
Viện Vật lý ứng dụng và Thiết bị khoa học – Viện HLKHVN
Chu Thị Thủy,Vũ Ngân Huyền, Nguyễn Thị Ngọc Lan, Trịnh Thị Huế
Viện Khoa học Môi trường và Sức khỏe Cộng đồng
SUMMARY
System of electric main is designed to response the matematic expression of the optical
absorbant according to the Lambeer – Beer law by the transfer light through the
solution (Tx) of sources light 254nm UV(I0). The optical absorbant depends on the
property solution transfered. The paper presents the results of the study on system of
electric main, which was designed for quickly measurement COD using spectrometric
methods by ultraviolet wavelength UV- 254nm.The specific optical absorbant can be
between 10
-1
to 10
-4
.The concentration conversion koeficient K can be 10.000mg/L. The
COD concentration of waster water can be 20.000mg/L. Time respond of measuring
result are 2-3 minutes. The average value of 10-20 measured numbers have been
calculated. Thes specified invalid of COD determination about 10%. The repeats of
measuring is 95%. The erroneous of four UV-COD devices is less than 6% for
measuring parallel.
Systems device is designed for COD measurement continuous and transmits the
measuring signals online in maximum distance 1.3km, appropriate for environmental
monitoring continuous and online in the industrial zones in Việt nam .
Keyword: Amplifier, COD, Coeficient K, Respond real-time, PADC - DAC, UV.
I. GIỚI THIỆU
Nhu cầu oxy hóa hóa học (Chemical
Oxygen Demand- COD) là một trong
nhưng thông số quan trọng nhất để đánh
giá chất lượng môi trường nước. Đã có
rất nhiều phương pháp xác định hàm
lượng COD, ví dụ theo tiêu chuẩn Việt
Nam[4], các phương pháp mới được công
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học – Tập 19, Số 1/2014
57
bố [5,6,7,8,9,10], Đặc biệt phương pháp
đo quang dựa trên nguyên tắc của định
luật Lamber- Beer được áp dụng cho giải
phổ UV= 254nm nhằm xác định nhanh
hàm lượng COD trong mẫu nước đã có
nhiều công bố và hoàn thiện thành thiết
bị đo nhanh, phục vụ quan trắc môi
trường. Định luật Lambert-Beer được
biểu thị sự phụ thuộc của độ hấp thụ
quang A của mẫu nước, lên hệ số hấp thụ
quang riêng ε, chiều dài L là độ dầy lớp
dung dịch mà ánh sáng nguồn (I0) xuyên
qua và bị hấp thụ (Ix) bằng công thức
toán học:
Nếu Ix= Từ 1 đến 100, I0 = 100, thì độ
truyền qua là: T = 1-100%, Độ hấp thụ
quang A có giá trị từ 2- 0 (không có đơn
vị). Trong đó nếu hệ số ε và chiều dài l là
cố định thì độ hấp thụ quang A phụ thuộc
chủ yếu vào Ix tức là nồng độ COD của
mẫu cần xác định.
Nếu độ hấp thụ quang A thụ thuộc vào
nồng độ chất C cần xác định có trong
mẫu theo phương trình đường thẳng, hàm
số thuận thì ta cũng có thể biểu thị sự phụ
thuộc nồng độ chất C lên độ hấp thụ
quang A theo phương trình y = ax, trong
đó y là nồng độ COD (mg/L) và là độ
hấp thụ quang A tương đương, như vậy a
là hệ số góc của phương trình đường
thẳng trên, bằng tg α, kí hiệu là K, có thể
biểu diễn như sau:
COD(mg/L) = K(mg/L).A (2)
Dựa trên hai phương trình (1) và (2),
phần mềm chế tạo bo mạch sẽ thiết kế để
số liệu đầu vào được cài đặt trên máy chỉ
là hệ số K. Độ hấp thụ quang A sẽ được
hiển thị trên máy đo (hình 1).
Nguồn đèn phát ra chùm ánh sáng UV ở
bước sóng tử ngoại sẽ bị hấp thu bởi các
chất hữu cơ có trong mẫu đo. Một cảm
biến quang học sẽ thu nhận cường độ
sáng khi đi qua mẫu đo Ix. Phần mềm dựa
trên tín hiệu A hiển thị trên màn hình nhỏ
LCD của thiết bị. Tín hiệu này được nhân
với hệ số chuyển đổi nồng độ K cài đặt
sẵn, cho ngay kết quả đo COD của mẫu,
Đèn
UV
Io I
x
1a. Bộ phận truyền quang 1 b. Bộ phận cảm ứng, khuếch đại và truyền dữ liệu
Hình 1a, 1b: Sơ đồ khối chế tạo thiết bị đo nhanh UV-COD
Đèn
UV
Io Ix
Ix
A = ε .l. C = - log ------- (1)
I0
58
nó được hiển thị trực tiếp trên màn hình
nhỏ LCD.
Hệ số chuyển đổi nồng độ K(mg/L) được
xác định bằng thực nghiệm, là tỉ lệ giữa
hàm lượng COD của mẫu được xác định
bằng phương pháp TCVN 4691:1999 và
độ hấp thụ quang của chính mẫu đó ở
bước sóng đo (cụ thể bước sóng đo 254
nm).
2. THỰC NGHIỆM .
2.1.Hóa chất và dụng cụ
Hóa chất. Các hóa chất cần thiết theo
TCVN 4691:1999 để xác định COD bằng
phương pháp kali dicromat. Chất chuẩn
kali hydrophtalat, nồng độ 500mg/L,
Nước thải chứa hồ tinh bột với nồng độ
1%, nước thải nhuộm có độ hấp thụ
quang A từ 1-1,5.
Phụ kiện bộ phận truyền quang: Đèn Hg
(UV=254nm), Cuvet thạch anh, chiều
dầy 1cm, có đường dẫn mẫu vào và ra,
bơm chất lỏng mini MFG-NO.LB04458
CM-15,12V, gương phản quang hình
tròn, d=1cm.
Phụ kiện điện tử: Tụ điện 4700, 1,
330µF; Bộ ADC 12 bít, bộ vi điều khiển
họ PIC 18F2423, LCD (16x2: dài
85±0.5mm, rộng: 30±0.5mm), Bộ thu
phát DR F7020D20 (20dBm, ISM RF,
Transceiver Module )
Dụng cụ. Thiết bị phân hủy mẫu COD -
Hach với nhiệt độ 200- 300oC, máy đo
quang UV-VIS 2450, Shimadzu, Nhật
Bản.
2.2.Thực nghiệm
2.2.1. Lắp đặt hệ truyền quang của thiết
bị gồm: Đèn Hg; cuvet thạch anh, chiều
dài L =1cm có đường dẫn mẫu đầu vào,
đầu ra bằng bơm mini 12V. Hệ thống
gương quang học đưa tín hiệu vào bộ
phận cảm biến quang học (hình 1a)
2.2.2. Thiết kế, ghép nối bản mạch điện
tử của bộ phận cảm biến quang học,
khuếch đại, chuyển đổi tín hiệu quang
sang tín hiệu điện và số hóa các tín hiệu
thu được (hình 1b).
2.2.3. Áp dụng thử nghiệm: Trên mẫu
chuẩn, mẫu nước thải chứa hỗn hợp tinh
bột và các chất hữu cơ khác, nước thải
nhuộm, nước thải giấy. Tính sai số và độ
lặp lại, độ ổn định của 4 thiết bị đồng
thời.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thiết kế phần mềm.
Phần mềm “Delphi” và Altium Designer
Summer 09 [1] được sử dụng để thiết kế,
chế tạo bo mạch điện tử cho hệ thiết bị đo
nhanh UV-COD. Hình 2 là sơ đồ nguyên
tắc bản mạch đo và khuếch đại tín hiệu
quang, trong đó tín hiệu quang là nguồn
ánh sáng (I0) xuyên qua cuvet thạch anh
chứa dung dịch mẫu. Dung dich này
được bơm vào buồng đo chuyên, điều
khiển bơm là một chip vi điều khiển
PIC18F452 [2.3], hệ số chuyển đổi nồng
độ K được cài đặt sẵn, có kết nối với nút
tăng, giảm khi cần thiết và nút tính ghi lại
giá trị trung bình.
59
Hình 2: Sơ đồ nguyên lý bản mạch đo và khuếch đại
tín hiệu quang
3.2. Lắp ráp các bản mạch điện tử [4].
Sơ đồ nguyên lý ở hình 2 được thiết kế
và lắp ráp thành mạch PCB như hình 3a,
3b. Các linh kiện được hàn trên bản mạch
điện tử PCB đã được phủ lớp epoxy để
chống rỉ.
3a 3b 3c
Hình 3: 3a-Bản mạch điện tử được lắp ráp theo bản vẽ, 3b- lắp ráp blog các chíp điện tử và
3c- Bộ thu phát DR F7020D20
Bộ phận truyền quang từ nguồn đèn UV,
buồng tối chứa cuvet thạch anh, bơm
mini, đã được nghiên cứu lắp ráp trước
đây nên trong báo cáo này bộ phận
truyền quang được xem như đã có sẵn.
Theo hình 1 và 2 tín hiệu quang thu
được, được đưa vào bộ chuyển đổi tín
hiệu quang sang tín hiệu điện, sau đó tín
hiệu điện tiếp tục được đưa vào bộ ADC
12 bít nhằm số hóa tín hiệu điện đo được.
Chíp PIC 18F2423 được sử dụng để điều
khiển và hiển thị kết quả đo trên màn
60
hình LCD (16x2) với các thông số A theo
phương trình (1), nồng độ COD theo
phương trình (2), với hệ số K xác định
bằng thực nghiệm và cài sẵn trên máy.
Khối ghi số liệu, truyền số liệu bằng
modul RF sẽ truyền tín hiệu đo được sau
khi đã xử lý thông qua bộ thu phát
DRF7020D20 có khoảng cách thu phát
tối đa là 1,3 km.
Hình 4. Cấu tạo bên trong của thiết bị-phần cứng
Hình 4 là cấu tạo bên trong thiết bị gồm
buồng tối chứa cuvet thạch anh có đường
dẫn mẫu đầu ra, đầu vào được nối với
bơm mini là bộ phận trọng tâm nhất của
máy.
3.3. Áp dụng thực tế.
Sử dụng dung dịch kali hydrophtalat làm
dung dịch chuẩn, các mẫu nước thải
nhuộm, nước thải giấy và nước thải chứa
hỗn hợp tinh bột và các chất hữu cơ khác
là đối tượng khảo sát. Áp dụng phương
pháp tiêu chuẩn qui định, TCVN
6491:1999 (ISO 6060:1989) sử dụng kali
dicromat để xác định COD của dung dịch
chuẩn 100; 200mg/L. Xác định COD của
các mẫu nước thải chứa tinh bột, nước
thải nhuộm, nước thải giấy. Xác định độ
hấp thụ quang của các dung dịch chuẩn
và mẫu nước thải ở trên tại bước sóng
254nm.
Hệ số chuyển đổi nồng độ K của kali
hydrophtalat là 165mg/L, nước thải
nhuộm là 707mg/L, nước thải giấy 268
mg/L và nước thải chứa tinh bột và một
số chất hữu cơ không xác định là
9500mg/L. Các hệ số K này được cài vào
sẵn thiết bị COD.
Bảng 1: Kết quả xác định COD trong mẫu chuẩn và nước thải
STT Mẫu
Hệ số
K
(mg/L)
(n=3)
Mật
độ
quang
A(n=10)
Nồng độ
(mg/L)
COD UV
(n=10)
Nồng độ
(mg/L)
CODTCVN
Sai số
Độ sai
lệch của 4
thiết bị
(%)
1 Mẫu chuẩn 165 0.615 104 99 ± (3 -7)% ± (2-3)%
2 Nước thải giấy 268 89 93 ± (3 -7)% ± (2 -3)%
3
Nước thải
nhuộm
707 1.118 790 782 ± (5-10)% ± (3 -4)%
4
Nước thải
chứa hỗn hợp
tinh bột và các
chất khác
9500 1.552 14.750 15.400 ± (5-10)% ± (5 -6)%
61
Từ kết quả bảng 1 cho thấy hệ số K lên
đến 9500mg/L, hàm lượng COD xác định
được lên đến 14.750mg/L, với sai số
khoảng 10 %. Vì vậy thiết bị được cài đặt
với hệ số K lớn nhất là 10.000mg/L. Hàm
lượng COD cao nhất là 20.000mg/L. Xác
định đồng thời 4 thiết bị được lắp hoàn
chỉnh, độ sai lệch của các thiết bị nằm
trong khoảng 6%. Với kết quả trên, thiết
bị xác định nhanh UV-COD này có thể
hoàn chỉnh và đưa đi áp dụng thử nghiệm
để tiến tới hoàn thiện hơn.
KẾT LUẬN
Đã thiết kế và lắp đặt thành công bo
mạch điện tử dùng cho thiết bị đo nhanh
UV-COD trong nước thải với hàm lượng
COD có thể xác định được lên đến
15.000mg/L, hệ số chuyển đổi nồng độ K
được xác định bằng thực nghiệm và cài
sẵn trong thiết bị có thế lên đến
10.000mg/L. Sai số khoảng 10% và 4
thiết bị lắp đặt đầu tiên có độ ổn định và
độ đồng đều cao, sai lệch giữa các thiết bị
dưới 6%.
Thiết bị này đã được đưa đi khảo sát thực
tế một số nhà máy cho kết quả tốt, phù
hợp với nhu cầu quan trắc môi trường
liên tục và trực tuyến hiện nay.
Bài báo này được thực hiện trong khuôn
khổ đề tài mã số 01C-09/03-2012- 2 của
Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội năm
2012-2013. Tập thể tác giả xin trân trọng
cám ơn sự giúp đỡ của Sở KHCN Hà
Nội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. The ART of electronics Paul Horowitz
-Harvard university and Winfield Hill -
Sea data corporation, Newton,
Massachusetts,”, Cambridge University
Press 1980 ;
2.Microchip.com/downloads/en/devicedo
c/39755a.pdf
3.Microchip.com/downloads/en/DeviceD
oc/39564C.pdf ;
4.www.egr.msu.edu/.../GettingStartedWit
hPCBDesignUsingAltium.pdf ;
5. TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989):
chất lượng nước- xác định nhu cầu
oxyhoá hoá học COD)
6. Ayrton F.martin, Daniel R.Arsand,
carta B.brenner, Luciane Mineeto.COD-
Evaluation of hospital Effluent by means
of UV-Spectral deconvolution.
Clean.2008,36 (10-11) p.875-878.
7. K.Fujimori, W,ma, T. Moriuchi-
kawakami, Y.Shibutani, N.takenaka, H.
Bandow, and Yasuaki Maeda:
Chemiluminiscence method with
potassium permanganate for the
determination of organic pollutant in
Seawater. Anal. Sci., 2001, vol.17,p 975.
8. Chen Wenchun.UV spectro
photometry determination of COD in
water applications. Water treatment
technology (1998), vol.24(6), p333-335.
9. N. Q. Trung; N. T. Thảo; L. M. Tuấn;
N. T. Phố, N.T.P.Thảo: Đề tài cấp Viện
KHCN Việt nam, năm 2009: Nghiên cứu
(xem tiếp tr.79)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 15850_54733_1_pb_5569_2096706.pdf