3.4.3. Tăng cường ứng dụng KHCN trên cơ sở quy
hoạch theo thế mạnh của từng xã
Cải thiện dinh dưỡng đất qua việc huy động
lượng phân bón hữu cơ được hướng dẫn ủ theo quy
trình từ phân trâu bò, phụ phẩm nông nghiệp kết
hợp sử dụng các chế phẩm sinh học. Thay thế giống
cây trồng: lúa, rau năng suất cao, chất lượng tốt đáp
ứng nhu cầu và thị hiếu NTD bên cạnh việc bố trí
sản xuất một số cây rau bản địa như bò khai và rau
dớn. Tăng cường các kỹ thuật tiến bộ trong canh tác
rau như ươm bầu, áp dụng vòm ni lông, vòm màng
phủ bằng vải không dệt theo công nghệ Nhật Bản.,
gia tăng diện tích gieo cấy lúa áp dụng kỹ thuật canh
tác cải tiến của Nhật Bản (SRI)
3.4.4. Thực hiện chiến lược quảng bá sản phẩm ở cả
thị trường địa phương và thị trường xa
Qua trải nghiệm việc tiêu thụ sản phẩm tại địa
phương, đặc biệt qua chuỗi các phiên chợ đã khẳng
định được thế mạnh của sản phẩm rau và một số
nông sản khác trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, còn
nhiều người trên địa bàn huyện cũng chưa nắm
được ưu thế, nguồn gốc của các sản phẩm rau, do đó
các đơn vị sản xuất cần tiếp tục đầu tư các công cụ
maketing cho sản phẩm, tham gia quảng bá về các
sản phẩm thường xuyên ở cả thị trường địa phương
và từng bước tiến tới các thị trường xa như tại các
thành phố lớn.
3.4.5. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, chuyển
giao TBKT vào sản xuất
Với người sản xuất chú trọng tập trung đào tạo
thực hành nông nghiệp và thị trường tốt, đặc biệt
chú trọng áp dụng tiến bộ mới trong điều kiện có
thể. Với đội ngũ cán bộ HTX, cán bộ địa phương đặc
biệt quan tâm nâng cao kiến thức về tổ chức, quản lý.
Bổ sung cho các thành viên của các THT, HTX kiến
thức liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thử nghiệm phát triển hệ thống canh tác cây rau tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
115
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CANH TÁC
CÂY RAU TẠI HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN
Nguyễn Đình Thi1, Trần Thanh Vân1 và Nguyễn Thị Tân Lộc2
TÓM TẮT
Phương pháp thử nghiệm hệ thống canh tác cây rau được thực hiện trên ruộng của nông dân tại hai xã Cư Lễ và
Hữu Thác. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (i) Thường xuyên có thảm thực vật che phủ tầng đất canh tác, tận dụng phụ
phẩm và phân hữu cơ đưa vào hệ đồng ruộng; (ii) Hình thành được các HTX tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm,
thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển; (iii) Đảm bảo đủ điều kiện sản xuất rau an toàn và đã được cấp giấy
chứng nhận; (iv) Hiệu quả kinh tế của hệ thống canh tác cây rau gia tăng 2,54 - 7,45 lần so sánh với công thức luân
canh truyền thống. Một số giải pháp phát triển hệ thống canh tác cây rau bền vững huyện Na Rì được đề xuất là:
Hình thành mạng lưới các đơn vị sản xuất và tiêu thụ nông sản an toàn; Tăng cường đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng;
Tăng cường ứng dụng KHCN và đào tạo nguồn nhân lực; Thực hiện chiến lược quảng bá sản phẩm tại thị trường
địa phương và thị trường xa.
Từ khoá: Nghiên cứu, thử nghiệm, hệ thống canh tác cây rau, Na Rì
1 Học viện Nông nghiệp Việt Nam; 2 Viện Nghiên cứu Rau Quả
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bên cạnh việc đảm bảo an ninh lương thực, hệ
thống canh tác (HTCT) cây rau theo chuỗi giá trị
còn góp phần gia tăng thu nhập và đáp ứng nhu cầu
rau an toàn cho người dân tại vùng cao. Nghiên cứu
thử nghiệm HTCT cây rau tại huyện Na Rì được
thực hiện trên phần đất bằng với các nội dung chính
như sau: (1) Gia tăng rau vụ Đông trên nền tảng
công thức luân canh lúa Xuân - lúa Mùa; (2) Thay
thế công thức luân canh 2 vụ lúa bằng chuyên rau;
(3) Ứng dụng KHCN và quy chuẩn, tiêu chuẩn trong
từng biện pháp kỹ thuật của quá trình sản xuất đảm
bảo quy định về tiêu chuẩn chất lượng. Phát triển
HTCT cây rau góp phần phát triển bền vững đất
ruộng, hạn chế khai thác tài nguyên rừng. Nguyên
nhân cơ bản dẫn đến các mô hình sản xuất rau
trên địa bàn huyện chưa phát triển bền vững là do:
(1) Diện tích đất canh tác nhỏ và manh mún; (2) Hệ
thống cây trồng chưa được thiết kế phù hợp; (3) Liên
kết giữa người sản xuất và các tác nhân khác trong
chuỗi giá trị chưa được thiết lập và (4) Cần có nhiều
hơn các tổ chức hỗ trợ các đơn vị sản xuất trong giai
đoạn về tổ chức sản xuất và lưu thông phân phối
sản phẩm. Nghiên cứu sử dụng các phương pháp thu
thập thông tin thứ cấp và sơ cấp trong việc khảo sát
địa bàn nghiên cứu, thiết kế và thử nghiệm mô hình
hệ thống canh tác cây rau hợp lý trên đất bằng, hỗ
trợ xây dựng liên kết giữa người sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm theo mô hình chuỗi giá trị từ đó tìm ra
một số giải pháp phù hợp đề xuất áp dụng phát triển
HTCT cây rau bền vững trên địa bàn huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống canh tác cây
rau tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập thông tin thứ cấp có liên quan đến hệ
thống cây trồng của huyện từ các tài liệu của huyện
và xã triển khai thí nghiệm (UBND huyện Na Rì,
2017 và 2018). Thu thập các số liệu sơ cấp từ việc
đi sâu nghiên cứu hệ thống cây trồng thông qua các
bản hỏi với 100 hộ nông dân được phân chia đều cho
xã Cư Lễ và Hữu Thác.
- Trên cơ sở hệ thống công thức luân canh hiện
tại, phân tích thông tin từ các tài liệu thứ cấp (khí
hậu, đất đai, nguồn nước) và trên cơ sở phương
pháp nghiên cứu về phát triển hệ thống cây trồng
của các nhà khoa học quốc tế và trong nước dẫn
theo Nguyễn Đình Thi (2010), đề tài tập trung thiết
kế xây dựng các mô hình thử nghiệm công thức luân
canh: (1) Lúa Xuân - lúa Mùa (đối chứng); (2) Lúa
Xuân - lúa Mùa - rau vụ Đông; (3) Chuyên rau với
13 hộ tham gia thử nghiệm. Diện tích thử nghiệm
công thức chuyên rau là 1,12 ha và công thức luân
canh 2 vụ lúa - rau vụ Đông là 1,25 ha. Trong đó,
vụ lúa Xuân và lúa Mùa được giữ nguyên theo công
thức luân canh hiện có với việc sử dụng các giống
lúa Khang dân, TB1 cho vụ Xuân và Bào thai cho
vụ Mùa. Rau vụ Đông là các giống rau ăn lá. Công
thức canh tác chuyên rau được bố trí theo thời vụ
như sau: (i) vụ Đông Xuân là cải bắp, su hào là chủ
yếu. Ngoài ra, còn có các loại như cải bao, cà rốt, các
loại rau ăn lá, đậu đỗ các loại và các loại rau gia vị;
(ii) vụ Xuân Hè: các loại rau ăn lá, cà các loại; (iii) vụ
116
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Thu Đông: các loại rau chịu nhiệt (bắp cải, su hào),
đậu cove, dưa chuột, các loại rau ăn lá, ăn củ, quả.
Chủng loại rau gieo trồng theo hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và PTNT (2012) và quy trình kỹ thuật
trồng rau an toàn của Trần Khắc Thi và Trần Ngọc
Hùng (2005). Các thử nghiệm đều được bố trí trên
ruộng của nông dân. Áp dụng công nghệ xử lý các
phụ phẩm nông nghiệp có sẵn tại địa phương như bã
dong riềng, rơm rạ, phân trâu bò bằng chế phẩm vi
sinh AT-Bio-Decomposer thành phân hữu cơ.
- Phương pháp phân tích kinh tế và phương pháp
nghiên cứu về phát triển chuỗi giá trị được tổng hợp
phân tích từ kết quả nghiên cứu của các nhà khoa
học trên thế giới và trong nước dẫn theo Nguyễn
Thị Tân Lộc (2016) được vận dụng trong nghiên cứu
này, cụ thể:
+ Phương pháp phân tích kinh tế: Áp dụng
phương pháp mô tả, phân tổ so sánh. Các tính toán:
(i) Kết quả sản xuất = sản lượng ˟ giá bán; (ii) Chi
phí vật chất = tổng chi phí vật chất trong các công
thức luân canh (không bao gồm công lao động);
(iii) Thu nhập = giá trị sản xuất – chi phí vật chất.
+ Phương pháp nghiên cứu về phát triển chuỗi
giá trị: Các bước triển khai xây dựng chuỗi giá trị rau
an toàn (RAT) trên địa bàn huyện Na Rì được thực
hiện theo sơ đồ sau:
Hình 1. Tóm tắt các bước triển khai và thiết lập kênh tiêu thụ RAT tại huyện Na Rì, Bắc Kạn
Khảo sát
người tiêu dùng
Xây dựng
kế hoạch sản xuất
iết lập tổ hợp tác (THT)
sản xuất RAT
Triển khai
kế hoạch sản xuất RAT
Cửa hàng tiêu thụ RAT
tại địa bàn huyện
iết kế công cụ marketing
(logo, biển, nhãn mác, bao bì,
standy...)
Chuyển đổi từ THT sang HTX
sản xuất và tiêu thụ RAT
Hình thành mạng lưới
sản xuất và tiêu thụ RAT
Khảo sát
cán bộ cấp huyện,
xã, người sản xuất,
địa bàn
Tổ chức hội nghị tác nhân:
Nhà sản xuất, thu gom, bán lẻ,
bếp ăn, nhà hàng người tiêu dùng
và chuỗi các phiên chợ theo
mô hình OCOP
Các chủng loại rau được sản xuất dựa trên kết
quả khảo sát các đối tượng người mua trên địa bàn
huyện. Tổ chức sản xuất theo mô hình tổ hợp tác
(THT), sản xuất để bán hàng tập trung. Các công cụ
makerting được thiết kế nhằm giới thiệu, quảng bá
các sản phẩm rau được sản xuất bởi các THT có tuân
thủ quy trình, có sự kiểm tra, giám sát nội bộ và bên
ngoài của các cơ quan chức năng cũng như cán bộ
dự án. Sau 1 năm hoạt động, các thành viên của hai
THT đã chuyển đổi sang mô hình hợp tác xã (HTX).
Sản phẩm rau an toàn của hai HTX được giới thiệu
thông qua các hội nghị tác nhân ngành hàng, giới
thiệu và bán tại cửa hàng RAT và chuỗi các phiên
chợ theo mô hình OCOP. Tại cửa hàng RAT và tại
phiên chợ, có phỏng vấn nhanh người mua rau để
đánh giá cảm quan về sản phẩm của 2 HTX này.
2.3. Thời gian và địa điểm
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 7/2017 đến
tháng 5/2019 tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu thử nghiệm hệ thống canh tác
cây rau
Bố trí công thức luân canh phù hợp vừa cho
hiệu quả kinh tế cao vừa bền vững về môi trường
sinh thái. Đã lựa chọn hai công thức luân canh như
bảng 1. Có thể thấy các tháng trong năm đều có cây
trồng bao phủ và như vậy đã giảm thiểu đáng kể sự
mất mát độ ẩm trong tầng đất canh tác đồng thời gia
tăng sự thông thoáng tạo điều kiện cho hệ vi sinh vật
hoạt động.
117
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Bảng 1. Công thức luân canh hệ thống cây trồng thử nghiệm trên đất bằng
Loại đất Công thức luân canh
Đất bằng
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1
Nguồn: Kết quả nghiên cứu, 2019.
Bảng 2. Kết quả kinh tế thu được từ các công thức luân canh thử nghiệm
Diễn giải
Hai vụ lúa-1 vụ rau Chuyên canh rau
Lúa Xuân Lúa Mùa Rau vụ Đông Rau vụ Xuân Hè
Rau vụ
Thu Đông Rau vụ Đông
Tổng thu 28.080,0 25.920,0 72.900,0 130.000,0 136.080,0 72.900,0
Thu nhập 21.559,5 19.075,5 62.451,0 116.257,0 123.822,0 62.451,0
Nguồn: Kết quả nghiên cứu, 2019.
Lúa Xuân Lúa Mùa
Rau các loại
RauRau
Gia tăng rau vụ Đông thu nhập đã tăng gần
62,5 triệu đồng/ha so sánh với công thức luân canh
truyền thống. Công thức chuyên rau thu nhập cao
hơn 240,1 triệu đồng/ha so sánh với công thức lúa
Xuân - lúa Mùa - rau vụ Đông. So sánh với các mô
hình canh tác điển hình vùng đất bằng, soi bãi của
huyện thì công thức luân canh này có thu nhập cao
hơn gấp đôi (vùng đất bằng soi bãi của huyện đạt
100 triệu đồng/ha). Diện tích đất bằng (bao gồm cả
diện tích soi bãi) của huyện khoảng hơn 3.200 ha,
nếu tập trung phát triển hệ thống canh tác cây rau
theo chuỗi giá trị thì thu nhập sẽ gia tăng đáng kể
đối với người dân địa phương và đây được xem là
hướng tiềm năng phát triển kinh tế nông nghiệp tại
địa bàn huyện.
Bảng 3. So sánh kết quả giữa các công thức luân canh thử nghiệm
ĐVT: 1.000 đồng/ha
Các công thức luân canh
Các chỉ tiêu So sánh
(lần)Chi phí Tổng thu Thu nhập
Lúa Xuân - lúa Mùa 13.365,0 54.000,0 40.635,0 1,00
Lúa Xuân - lúa Mùa - rau vụ Đông 23.814,0 126.900,0 103.086,0 2,54
Chuyên rau 36.450,0 338.980,0 302.530,0 7,45
Nguồn: Kết quả nghiên cứu, 2019.
Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra nếu giữ
nguyên 2 vụ lúa và gia tăng thêm rau vụ đông thì thu
nhập đã tăng gấp 2,54 lần (103,0 triệu đồng/ha) so
với công thức luân canh cũ (2 vụ lúa). Nếu chuyển
một phần diện tích đất này sang chuyên canh các
chủng loại rau theo mùa vụ và ứng dụng KHCN đơn
giản như ươm hạt giống, phủ nilon theo luống, dùng
màng phủ không dệt của Nhật trong sản xuất rau
ăn lá trái vụ trong sản xuất thì thu nhập sẽ tăng gấp
7,45 lần (thu nhập đạt 302,5 triệu đồng/ha) so với
công thức luân canh cũ.
3.2. Thiết lập kênh tiêu thụ rau an toàn
Định hướng trong tiêu thụ sản phẩm ở 3 năm
đầu là tập trung vào các khách hàng của địa phương,
do đó, cả 2 tổ hợp tác (THT) (từ tháng 7/2017 đến
tháng 8/2018) và nay là hai HTX (tháng 9 năm 2018
đến nay) đã hình thành 01 cửa hàng giới thiệu và
bán RAT tại trung tâm huyện Na Rì. Bên cạnh việc
duy trì bán rau tại cửa hàng, hai HTX tập trung bán
sản phẩm vào các bếp ăn tập thể của trường học
Nội trú, bệnh viện, công an huyện... và một số nhà
hàng trên địa bàn của thị trấn Yến Lạc. Một phần sản
phẩm rau an toàn (RAT) của hai HTX được bán trực
tiếp cho các hộ tiêu dùng tại chợ hoặc giao tại nhà
hoặc mua tại vườn.
118
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Hình 2. Tóm tắt một số kênh tiêu thụ RAT của HTX sản xuất
và tiêu thụ RAT An Lộc và HTX nông sản Bình Minh, Na Rì, Bắc Kạn
Nguồn: Kết quả nghiên cứu, 2019.
Ban quản lý hợp tác xã
Người tiêu dùng
Người
sản xuất
Ban
quản lý
hợp tác
xã
Cửa hàng RAT
Nhà hàng
Các bếp ăn tập thể
Người
tiêu
dùng
Như vậy, qua hơn 1 năm, các nhóm dân tộc Tầy
thuộc hai HTX đã xây dựng được các kênh tiêu thụ
rau ổn định và hiện nay, các thành viên trong hai
HTX tập trung vào sản xuất. Hai HTX luôn trong
tình trạng sản xuất chưa đáp ứng đủ nhu cầu của
người mua. Người mua rau xem xét và đi đến quyết
định mua sản phẩm của hai HTX do họ biết rõ về
hai HTX có sự trợ giúp về tổ chức, thực hành kỹ
thuật sản xuất RAT, marketing và lòng tin của họ
được gây dựng với hai HTX qua chất lượng sản
phẩm. Bí quyết tạo nên chất lượng sản phẩm đó là
hai HTX đều áp dụng hình thức giám sát nội bộ và
có sự giám sát từ cán bộ chức năng của huyện và cán
bộ dự án. Mặt khác, khi tại huyện có kiểm tra mẫu
bằng phương pháp kiểm tra nhanh (quick test) thì
đã phản ánh kết quả sản phẩm của hai HTX hoàn
toàn đảm bảo độ an toàn và một số mẫu của các sản
phẩm rau đưa từ tỉnh khác đến đều vượt ngưỡng cho
phép các chỉ tiêu quy định của Bộ Y tế (2011) nhiều
lần. Về quảng bá sản phẩm, đã được hai HTX thực
hiện thông qua các công cụ về marketing của HTX
nên đã giúp người tiêu dùng (NTD) nhanh chóng
nhận diện được sản phẩm. Ngoài ra, hai HTX có
tham gia chuỗi các phiên chợ tại chợ bán buôn của
huyện do Tổ chức Childfund phối hợp với chương
trình OCOP tổ chức nên đã gia tăng người mua
nhận diện được sản phẩm của các HTX. Như vậy,
đến nay 50% sản phẩm của hai HTX được bán trực
tiếp cho các hộ gia đình thông qua việc bán hàng tại
chợ bán lẻ hoặc giao hàng tới gia đình hoặc hộ tới
mua tại ruộng. Với kênh này họ đã áp dụng cả bán
hàng trực tiếp và bán hàng online, đặc biệt là HTX
sản xuất và tiêu thụ RAT An Lộc. Ban Giám đốc của
HTX luôn sáng kiến trong marketing nên chủ động
tiếp cận được đa dạng khách hàng hơn so với HTX
Bình Minh. Theo đánh giá của NTD, sản phẩm của
HTX An Lộc luôn được đánh giá cao về hình thức
cũng như chất lượng. 50% sản phẩm được Ban giám
đốc hai HTX bán qua cửa hàng, nhà hàng và bếp ăn
tập thể tại trường. Trong số này, có 30% sản phẩm
được bán qua cửa hàng, trong đó, 10% sản phẩm bán
cho các nhà hàng (do giá RAT cao hơn giá rau ngoài
thị trường tự do từ 3.000 đ- 10.000 đ/kg tùy từng
loại nên họ chỉ mua khi có khách hàng đặt ăn có yêu
cầu), 10 % được bán cho trường học nội trú. Giá bán
cho trường học chỉ bằng 60-70% so với giá bán cho
hộ gia đình song họ chấp nhận các loại rau ở loại II.
Thị trường hiện có nhu cầu lớn hơn song hai HTX
chưa có đủ sản phẩm. Ngoài ra, một số cơ quan khác
trên địa bàn như bệnh viện, quân đội cũng có nhu
cầu song HTX chưa đáp ứng được. Giá bán rau của
các HTX tại Na Rì luôn cao hơn so với giá RAT bán
lẻ tại Hà Nội từ 3.000 đ- 10.000 đ/kg cùng loại, cùng
thời điểm. Do vậy các thành viên trong hai HTX
chưa tính đến phương án đưa rau về thị trường các
Thành phố lớn.
3.4. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển hệ thống canh tác cây rau theo hướng bền
vững tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
3.4.1. Hình thành mạng lưới các đơn vị sản xuất và
tiêu thụ nông sản an toàn
Hình thành mạng lưới giữa các đơn vị (HTX) để
có sự tổ chức trong sản xuất và tiêu thụ rau và kết
hợp với các nông sản khác nhằm đáp ứng nhu cầu
của NTD tại huyện và tiến tới cung ứng đều đặn tới
thị trường xa đảm bảo về khối lượng, đa dạng chủng
loại và tiêu chuẩn sản phẩm.
3.4.2. Tăng cường đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng
Hệ thống thuỷ lợi tưới tiêu chủ động, hệ thống
đường giao thông trong xã và liên xã, hệ thống
đường điện chưa tiếp cận được với khu vực sản xuất.
Do vậy, đầu tư cơ sở hạ tầng riêng phục vụ phát triển
hệ thống canh tác cây rau cần gắn liền với quy hoạch
theo chủ trương mỗi xã một sản phẩm bằng nguồn
ngân sách Nhà nước và không thu hồi vốn theo quy
hoạch phê duyệt.
3.4.3. Tăng cường ứng dụng KHCN trên cơ sở quy
hoạch theo thế mạnh của từng xã
Cải thiện dinh dưỡng đất qua việc huy động
lượng phân bón hữu cơ được hướng dẫn ủ theo quy
trình từ phân trâu bò, phụ phẩm nông nghiệp kết
hợp sử dụng các chế phẩm sinh học. Thay thế giống
119
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Hình 2. Tóm tắt một số kênh tiêu thụ RAT của HTX sản xuất
và tiêu thụ RAT An Lộc và HTX nông sản Bình Minh, Na Rì, Bắc Kạn
Nguồn: Kết quả nghiên cứu, 2019.
Ban quản lý hợp tác xã
Người tiêu dùng
cây trồng: lúa, rau năng suất cao, chất lượng tốt đáp
ứng nhu cầu và thị hiếu NTD bên cạnh việc bố trí
sản xuất một số cây rau bản địa như bò khai và rau
dớn... Tăng cường các kỹ thuật tiến bộ trong canh tác
rau như ươm bầu, áp dụng vòm ni lông, vòm màng
phủ bằng vải không dệt theo công nghệ Nhật Bản...,
gia tăng diện tích gieo cấy lúa áp dụng kỹ thuật canh
tác cải tiến của Nhật Bản (SRI)
3.4.4. Thực hiện chiến lược quảng bá sản phẩm ở cả
thị trường địa phương và thị trường xa
Qua trải nghiệm việc tiêu thụ sản phẩm tại địa
phương, đặc biệt qua chuỗi các phiên chợ đã khẳng
định được thế mạnh của sản phẩm rau và một số
nông sản khác trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, còn
nhiều người trên địa bàn huyện cũng chưa nắm
được ưu thế, nguồn gốc của các sản phẩm rau, do đó
các đơn vị sản xuất cần tiếp tục đầu tư các công cụ
maketing cho sản phẩm, tham gia quảng bá về các
sản phẩm thường xuyên ở cả thị trường địa phương
và từng bước tiến tới các thị trường xa như tại các
thành phố lớn.
3.4.5. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, chuyển
giao TBKT vào sản xuất
Với người sản xuất chú trọng tập trung đào tạo
thực hành nông nghiệp và thị trường tốt, đặc biệt
chú trọng áp dụng tiến bộ mới trong điều kiện có
thể. Với đội ngũ cán bộ HTX, cán bộ địa phương đặc
biệt quan tâm nâng cao kiến thức về tổ chức, quản lý.
Bổ sung cho các thành viên của các THT, HTX kiến
thức liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm.
IV. KẾT LUẬN
Kết quả thử nghiệm phát triển hệ thống canh tác
cây rau trên đất bằng cho thấy: (i) Thường xuyên
có thảm thực vật che phủ tầng đất canh tác; (ii) Tận
dụng phụ phẩm nông nghiệp và phân hữu cơ đưa
vào hệ đồng ruộng giúp cải thiện năng suất và chất
lượng cây trồng; (iii) Hình thành các hợp tác xã
chuyên tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. (iv) Sản
phẩm của hệ thống canh tác cây rau tạo ra được sản
xuất theo quy trình an toàn gắn liên kết chuỗi từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm; (v) Hiệu quả kinh tế của
hệ thống cây trồng mới tăng 2,54 - 7,45 lần so sánh
với công thức luân canh truyền thống. Phát triển hệ
thống canh tác cây rau góp phần giảm phát thải khí
nhà kính, nâng cao độ màu mỡ cho đất, hình thành
các đơn vị (HTX) theo chủ trương, định hướng của
Nhà nước để đứng ra tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm. Nhóm 5 giải pháp đề xuất là cơ sở nền tảng
để phát triển hệ thống canh tác cây rau huyện Na Rì
theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2012. Quy định về quản
lý sản xuất rau, quả và chè an toàn. Thông tư số
59/2012/TT-BNNPTNT ban hành ngày 9 tháng 11
năm 2012.
Nguyễn Thị Tân Lộc, 2016. Nghiên cứu tiêu thụ rau
thông qua hệ thống chợ và siêu thị thông qua hệ thống
chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố Hà Nội. Luận
án tiến sỹ nông nghiệp, 2016. Học viện Nông nghiệp
Việt Nam.
Nguyễn Đình Thi, 2010. Nghiên cứu phát triển hệ thống
cây trồng huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình. Luận án
tiến sỹ nông nghiệp, 2010. Học viện Nông nghiệp
Việt Nam.
Trần Khắc Thi và Trần Ngọc Hùng, 2005. Kỹ thuật trồng
rau an toàn. NXB Nông nghiệp, (Tập 1: 1-89, tập 2:
1-121).
UBND huyện Na Rì, 2017. Báo cáo tổng kết công tác
nông nghiệp nông thôn năm 2017.
UBND huyện Na Rì, 2018. Báo cáo tổng hợp phục vụ
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn.
Trial development of vegetables farming system
in Na Ri district, Bac Kan province
Nguyen Dinh Thi, Tran Thanh Van, Nguyen Thi Tan Loc
Abstract
Experimental methods of vegetable farming systems were implemented on farmers’ fields in two communes, Cu
Le and Huu Thac. The research results showed that: (i) vegetation frequently covered arable land, made full use of
by-products and applied fertilizers; (ii) forming cooperatives to organize production and distribution of products
and attracting investment resources for development; (iii) ensuring eligibility for safe vegetable production and
certification; (iv) economic efficiency of vegetable farming system increased by 2.54- 7.45 times compared to
traditional rotation formulas. Some solutions were proposed to develop a sustainable vegetable cultivation system in
Na Ri district: Establishing a network of safe agricultural production and distribution units; increasing investment in
infrastructure improvement; strengthening the application of science and technology and human resource training;
implementing the strategy of promoting products in local markets and distant markets.
Keywords: Research, experiment, vegetable farming system, Na Ri
Ngày nhận bài: 26/5/2019
Ngày phản biện: 4/6/2019
Người phản biện: TS. Đào Thế Anh
Ngày duyệt đăng: 14/6/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_thu_nghiem_phat_trien_he_thong_canh_tac_cay_rau_t.pdf