Nghiên cứu thu nhận inulo oligosaccharide bằng thủy phân inulin thu nhận từ rau diếp xoăn (lactuca sativa)
3.3. Ảnh hƣởng của pH
Tiến hành phản ứng thủy phân inulin trong dung dịch đệm có pH 4 đến pH7 nhận thấy ở pH5
và pH7 hiệu suất thủy phân inulin đạt cao hơn so với pH4 và pH6. Hiệu suất thủy phân đạt cao
nhất tại pH7 là 35%. Tuy nhiên, trên sắc ký đồ cho thấy, ở pH4 sản phẩm thủy phân inulin tạo ra
nhiều băng hơn nhưng ở pH5,pH6 và pH7 lại tạo ra các sản phẩm có kích thước nhỏ hơn. Như
vậy, pH7 là giá trị phù hợp cho quá trình thủy phân inulin tạo ra các sản phẩm có kích thước nhỏ
đồng thời đạt hiệu suất thủy phân cao nhất.
3.4. Ảnh hƣởng của nhiệt độ
Khi tiến hành thử nghiệm phản ứng ở khoảng nhiệt
độ 40oC đến 60oC hiệu suất thủy phân của inulin ở
40oC và 50oC diễn ra chậm, hiệu suất thủy phân thấp.
Khi tăng nhiệt độ lên 60oC có sự thay đổi đáng kể hiệu
suất thủy phân, có thể đây là nhiệt độ thích hợp cho
enzym hoạt động và hiệu suất của quá trình thủy phân
đạt 78%. Đồng thời kết quả trên sắc ký đồ cho thấy, ở
nhiệt độ 60oC lượng inulin còn lại và lượng đường đơn
tạo ra ít hơn.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 32 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thu nhận inulo oligosaccharide bằng thủy phân inulin thu nhận từ rau diếp xoăn (lactuca sativa), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 70, 12 - 2020 107
NGHIÊN CỨU THU NHẬN INULO OLIGOSACCHARIDE
BẰNG THỦY PHÂN INULIN THU NHẬN TỪ RAU DIẾP XOĂN (Lactuca sativa)
Bùi Thị Thu Hà1, Nguyễn Vũ Minh Hạnh2, Nguyễn Thị Tâm Thư1,
Nguyễn Hà Trung1, Phạm Kiên Cường1*
Tóm tắt: Inulo-oligosaccharide (IOS) là một các carbohydrate, được tạo thành từ một
chuỗi ngắn các phân tử fructose, được phân loại như một oligosaccharide. IOS được sản
xuất bởi quá trình thủy phân inulin sau khi chiết. Inulin được chia nhỏ bằng cách sử dụng
enzyme inulinase thành chuỗi từ 2-10,với DP trung bình là 4. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi thiết kế mô hình thí nghiệm nhằm xác định nồng độ cơ chất, enzyme, nhiệt độ,
pH thích hợp cho quá trình thủy phân bột nulin từ rau diếp xoăn. Nồng độ enzym nghiên
cứu từ 2,5 - 30U/g cơ chất, dải nhiệt độ 40oC-60oC, khoảng pH 4-7 trong thời gian 1-7
giờ. Nồng độ enzym và nhiệt độ là các yếu tố có ảnh hưởng nhiều đến quá trình thủy phân
inulin thu nhận inulo-oligosaccharide bằng enzyme. Nồng độ cơ chất 50g/l, tỷ lệ
enzyme/cơ chất 30U/g và nhiệt độ 60oC hiệu suất thu nhận inulo oligosaccharide thu được
đạt cao nhất là 68 đến 75%.
Từ khóa: Enzyme; Inulin; Yếu tố ảnh hưởng.
1. MỞ ĐẦU
Inulin là carbohydrate dự trữ có nhiều trong các tế bào thực vật. Khối lượng phế thải từ thực
vật là rất lớn và là nguồn thu nhận inulin. Inulin được thủy phân bằng enzyme endonulinase và
exoinulinase từ vi sinh vật như nấm, nấm men, xạ khuẩn và vi khuẩn (Dong Hyun Kim, 1997;
Mutanda T., 2014).
Inulo oligosacharide (IOS) là một prebiotic được sử dụng bổ sung vào các dạng đồ ăn như sữa
chua, nước uống (Park J.P., 1999). IOS được cấu tạo từ 2-10 gốc fructose và được chứng minh là
loại prebiotic có hoạt tính sinh học có lợi cho sức khỏe con người. IOS được thu nhận bằng cách
thủy phân giới hạn inulin. Jin Zhengyu và cs, 2005 sử dụng enzyme endoinulinase từ Aspergillus
ficuum 10U/g cơ chất inulin từ Jerusalem artichoke đạt 80% sau 72 giờ. Octavian và cs, 2013 sử
dụng enzyme inulinase thương mại với nồng độ 0,55% thủy phân inulin diếp xoăn trong 96 giờ
thu được 0,979g đường khử/g cơ chất ở điều kiện 65oC và pH 5,25.
Kết quả nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng IOS trong dịch thủy
phân như nguồn inulin nguyên liệu, điều kiện và thời gian phản ứng.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
Inulin, fructooligosaccharide (FOS), DNS, bản mỏng silica TLC, butanol, ethanol, enzyme
endoinulinase có hoạt độ 2.104 U/g, chế phẩm inulin chiết từ rau diếp xoăn bằng enzyme
cellulase và xylanase.
2.2. Phƣơng pháp phân tích
2.2.1. Xác định hoạt độ enyme endoinulinase
Hoạt độ enzyme được xác định bằng cách ủ 0,1 ml emzyme với 0,4 ml 2% (w/v) inulin trong
dung dịch đệm natri acetat 0,1M (pH5.0) ở 50oC trong 30 phút. 1 đơn vị enzyme là lượng
enzyme tạo ra 1µmol fructose trong 1 phút ở điều kiện xác định.
2.2.2. Xác định hàm lượng inulo oligosaccharide
Hàm lượng inulo oligosaccharide được xác định bằng hiệu số của lượng inulin ban đầu và
lượng inulin còn lại trong dịch thủy phân. Hàm lượng inulin được đo trên hệ thống HPLC của
Shimadzu với cột Shodex Sugar SP0810 (300 × 8mm x ×7µm), tốc độ dòng 1 ml/phút, thời gian
Hóa học & Môi trường
108 B. T. T. Hà, , P. K. Cường, “Nghiên cứu thu nhận rau diếp xoăn (lactuca sativa).”
chạy 15 phút, nhiệt độ 80oC.
2.2.3. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình thủy phân giới hạn inulin
Ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình thủy phân được khảo sát với 10 ml dịch inulin với
nồng độ 20, 50 và 100 g/l, tỷ lệ enzyme/cơ chất 2,5 - 30U/g, pH 4 - 7, nhiệt độ 40oC - 60oC, thời
gian 1 - 7 giờ. Dịch sau thủy phân được phân tích hàm lượng IOS và phổ oligosaccharide bằng
sắc ký lớp mỏng TLC với hệ dung môi butanol: ethanol: nước là 5:3:2 (v/v/v), hiện màu bằng
dung dịch axit sulfuric 10% trong ethanol, sấy ở 120oC trong 5 phút.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hƣởng của nồng độ cơ chất
Trong dải nồng độ cơ chất inulin khảo sát 20, 50 và 100g/l, sử dụng với cùng một lượng
enzyme, nhận thấy, ở các nồng độ cơ chất thấp, phản ứng xảy ra nhanh, sản phẩm đạt tối đa sau
3h. Với nồng độ cơ chất cao 100g/l lượng cơ chất bị thủy phân thấp, tốc độ phản ứng giảm, phản
ứng có dấu hiệu cân bằng. Phổ TLC (hình 5) cho thấy, sản phẩm cuối còn nhiều inulin chưa thủy
phân. Với nồng độ cơ chất 50g/l tốc độ phản ứng được duy trì và tăng dần trong 3 giờ. Như vậy,
với nồng độ cơ chất 50g/L hiệu quả của quá trình thủy phân đạt tối ưu nhất. Nồng độ cơ chất
50g/l được lựa chọn để tiến hành các thử nghiệm tiếp theo.
Hình 1. Ảnh hưởng của nồng độ inulin đến hiệu suất thủy phân inulin tạo IOS.
3.2. Ảnh hƣởng của tỷ lệ enzyme/cơ chất
Thử nghiệm tỷ lệ enzyme và cơ chất trong khoảng 2,5U/g đến 30U/g, cho thấy, khi tăng tỷ lệ
enzyme dẫn đến hiệu suất thủy phân inulin tăng. Với lượng enzyme /cơ chất 2,5; 5 và 10 U/g
lượng enzyme ít nên sau thời gian phản ứng lượng inulin còn lại trong dich thủy phân khá lớn,
Tuy nhiên, khi tăng tỷ lệ lên 20 và 30U/g quá trình thủy phân xảy ra mạnh hơn, phổ sản phẩm
đường đơn nhiều và hiệu suất thủy phân đạt cao nhất.
Hình 2. Ảnh hưởng của tỷ lệ E/S đến hiệu suất thủy phân inulin tạo IOS.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 70, 12 - 2020 109
3.3. Ảnh hƣởng của pH
Tiến hành phản ứng thủy phân inulin trong dung dịch đệm có pH 4 đến pH7 nhận thấy ở pH5
và pH7 hiệu suất thủy phân inulin đạt cao hơn so với pH4 và pH6. Hiệu suất thủy phân đạt cao
nhất tại pH7 là 35%. Tuy nhiên, trên sắc ký đồ cho thấy, ở pH4 sản phẩm thủy phân inulin tạo ra
nhiều băng hơn nhưng ở pH5,pH6 và pH7 lại tạo ra các sản phẩm có kích thước nhỏ hơn. Như
vậy, pH7 là giá trị phù hợp cho quá trình thủy phân inulin tạo ra các sản phẩm có kích thước nhỏ
đồng thời đạt hiệu suất thủy phân cao nhất.
Hình 3. Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất thủy phân inulin tạo IOS.
3.4. Ảnh hƣởng của nhiệt độ
Khi tiến hành thử nghiệm phản ứng ở khoảng nhiệt
độ 40oC đến 60oC hiệu suất thủy phân của inulin ở
40
o
C và 50
oC diễn ra chậm, hiệu suất thủy phân thấp.
Khi tăng nhiệt độ lên 60oC có sự thay đổi đáng kể hiệu
suất thủy phân, có thể đây là nhiệt độ thích hợp cho
enzym hoạt động và hiệu suất của quá trình thủy phân
đạt 78%. Đồng thời kết quả trên sắc ký đồ cho thấy, ở
nhiệt độ 60oC lượng inulin còn lại và lượng đường đơn
tạo ra ít hơn.
b c
Hình 5. Sắc ký đồ kết quả thủy phân inulin.
4. KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thiết kế thí nghiệm nhằm xác định nồng độ cơ chất, nồng độ
enzym/cơ chất, nhiệt độ, pH thích hợp cho quá trình thủy phân bột inulin từ rau diếp xoăn. Kết quả
Hình 4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến
hiệu suất thủy phân inulin tạo IOS.
Hóa học & Môi trường
110 B. T. T. Hà, , P. K. Cường, “Nghiên cứu thu nhận rau diếp xoăn (lactuca sativa).”
nghiên cứu cho thấy, nồng độ enzym và nhiệt độ là các yếu tố có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất
thủy phân inulin thu nhận inulo oligosaccharide bằng enzym. Hiệu suất thủy phân cao nhất là 68
đến 75% với nồng độ cơ chất 50g/l, nồng độ enzym/cơ chất 30U/g, pH 7 và nhiệt độ 60oC.
Lời cảm ơn: Công trình này được hoàn thành với sự hỗ trợ kinh phí từ đề tài thuộc Đề án phát triển và
ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến đến năm 2020 với mã số 09/HĐ-
ĐT.09.19/CNSHCB
Công trình này đã được báo cáo tại Hội thảo Quốc gia “Ứng dụng Công nghệ cao vào thực tiễn – 60
năm phát triển Viện KH-CN quân sự”.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Adriana C. Flores, “Inulin potential for enzymatic obtaining of prebiotic oligosaccharides”, Food
Science and Nutrition (56), 2016, 1893-1902.
[2]. Dong Hyun Kim, “Production of inulo-oligosaccharides using endo-inulinase from a Pseudomonas
sp.”, Biotechmology Letters, Vol 19(4), 1997, 369-371.
[3]. Jin Zhengyu, “Production of inulooligosaccharides by endoinulinase from Aspergillus ficuum”, Food
Research International (38), 2005, 301-308.
[4]. Mutanda T., “Microbial enzymatic production and application of short-chain fructooligosaccharides
and inolooligosacchrides: recent advances and curent perspecrives”, Microbiol Biotechnol (41),
2014, 893-906.
[5]. Octavian Baston, “Estabilishing the optimum conditions for inulin hydrolysis by using commercial
inulinase”, Rev. Chem., Vol 64(6), 2013, 649-653.
[6]. Park J.P., “Production of inulooligosaccharides from inulin by a novel endoinulinase from
Xanthomonas sp.”, Biotechmology Letters 21, 1999, 1043-1046.
[7]. Sebastien N. Ronkart, “Isolation and indentification of inulooligosaccharides resulting from inulin
hydrolysis”, Analytica Chimica Acta 604, 2007, 81-87.
[8]. Yun J.W., “Production of high-content inulo-oligosaccharides from inulin by a purified
endoinulinase”, Biotechmology Letters, Vol 19(9), 1997, 935-938.
ABSTRACT
INULO ACCEPTANCE RESEARCH OLIGOSACCHARIDE
BY INULIN DISTRIBUTION HYDROGENED FROM BAN VELVET VEGETABLES
Inulo oligosaccharide (IOS) is a carbohydrate, made up of a short chain of fructose
molecules, classified as an oligosaccharide. IOS is produced by inulin hydrolysis after
extraction. Inulin is broken down by using inulase enzymes into chains of 2-10, with an
average DP of 4. In this study we designed an experimental model to determine the
subtrate, enzyme concentration, temperature, and pH appropriate for inulin hydrolysis of
powder from chicory. Concentration of studied enzyme is from 2.5 - 30U/g substrate,
temperature range 40
o
C - 60
o
C and pH range 4-7. Enzyme concentration and temperature
are the factors that greatly affect the inulin hydrolysis process of obtaining inulo-
oligosaccharide by enzyme. The concentration of substrate 50g/l, concentration of enzyme
30U/g substrate and the temperature of 60
o
C, the highest efficiency of inulo
oligosaccharide acquisition was 68 to 75%.
Keywords: Enzyme; Inulin; Affecting factors.
Nhận bài ngày 02 tháng 8 năm 2020
Hoàn thiện ngày 02 tháng 12 năm 2020
Chấp nhận đăng ngày 14 tháng 12 năm 2020
Địa chỉ: 1Viện Công nghệ mới/Viện Khoa học và Công nghệ quân sự;
2Trường Đại học khoa học Tự nhiên/Đại học QGHN.
*
Email: phamkiencuong83@gmail.com.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_thu_nhan_inulo_oligosaccharide_bang_thuy_phan_inu.pdf