Dựa trên các kết quả nghiên cứu thu được cho phép rút
ra một số kết luận sau:
- Sự làm việc của kết cấu dầm BTCT chịu xoắn được gia
cường bằng FRP tuân thủ theo các giai đoạn làm việc điển
hình của kết cấu dầm BTCT thông thường không được gia
cường.
- Dạng phá hoại điển hình của kết cấu chịu xoắn được
gia cường bằng FRP là bong tấm FRP khỏi bề mặt bê tông.
Đây là dạng phá hoại điển hình của các kết cấu được gia
cường bằng vật liệu này.
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 554 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thực nghiệm hiệu quả gia cường dầm bê tông cốt thép chịu xoắn bằng vật liệu tấm sợi các bon CFRP, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2960(3) 3.2018
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ
Đặt vấn đề
Hiện nay, kết cấu BTCT là dạng kết cấu chịu lực được
sử dụng phổ biến nhất trong các công trình xây dựng. Sự
làm việc của kết cấu BTCT theo thời gian chịu tác dụng của
nhiều yếu tố tác động khác nhau dẫn đến tình trạng hư hỏng,
suy giảm khả năng chịu lực cũng như xuất hiện những yêu
cầu về cải tạo, sửa chữa cho phù hợp với các điều kiện, công
năng sử dụng. Cấu kiện BTCT làm việc chịu xoắn là dạng
kết cấu thường gặp trong hệ kết cấu công trình, ví dụ như
dầm đỡ ban công, các bản sàn có dạng công-xôn Mô men
xoắn có xu hướng gây xoắn các cấu kiện quanh trục dọc của
các cấu kiện này và trong nhiều trường hợp đã gây ra tình
trạng nứt bê tông do xoắn (hình 1).
Việc sử dụng tấm sợi composite cường độ cao (Fibre
Reinforced Polymer, viết tắt FRP) trong công tác gia cường
kết cấu BTCT được áp dụng phổ biến ở các nước tiên tiến
trên thế giới. Các kết cấu công trình được gia cường có
thể là kết cấu cột, dầm, sàn... Trong số các loại composite
làm vật liệu gia cường, CFRP được sử dụng rất phổ biến.
Phương pháp gia cường bằng vật liệu CFRP tận dụng được
những ưu điểm của loại vật liệu này như cường độ chịu kéo
và mô đun đàn hồi cao, trọng lượng nhẹ, không bị ăn mòn
dưới tác động của yếu tố môi trường Bên cạnh ưu điểm về
đặc tính cơ học, gia cường bằng CFRP còn cho thấy những
tiện lợi trong quá trình thi công gia cường như nhanh chóng,
đơn giản, không cần nhiều máy móc thiết bị, thời gian thi
công nhanh. Trên hình 2 giới thiệu hình ảnh sử dụng CFRP
trong công tác gia cường kết cấu BTCT chịu uốn.
Nghiên cứu thực nghiệm hiệu quả gia cường
dầm bê tông cốt thép chịu xoắn bằng vật liệu
tấm sợi các bon CFRP
Nguyễn Trung Hiếu*, Lý Trần Cường
Trường Đại học Xây dựng
Ngày nhận bài 12/12/2017; ngày chuyển phản biện 18/12/2017; ngày nhận phản biện 19/1/2018; ngày chấp nhận đăng 29/1/2018
Tóm tắt:
Nội dung bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm sự làm việc của dầm bê tông cốt thép (BTCT) chịu xoắn
được gia cường bằng vật liệu tấm sợi các bon (CFRP); 6 mẫu dầm thí nghiệm có cùng kích thước hình học và cấu
tạo cốt thép được chế tạo, trong đó 2 mẫu dầm không được gia cường và 4 mẫu được gia cường chống xoắn bằng
tấm sợi CFRP. Các kết quả thực nghiệm về cơ chế phá hoại, mô men xoắn cực hạn, góc xoay, tình trạng nứt của các
mẫu thí nghiệm được trình bày và thảo luận. Những kết quả thu được từ nghiên cứu này cho thấy hiệu quả của việc
sử dụng tấm sợi CFRP trong gia cường kết cấu dầm BTCT chịu xoắn.
Từ khóa: Dầm, gia cường, tấm sợi composite, xoắn.
Chỉ số phân loại: 2.1
*Tác giả liên hệ: Email: hieunt@nuce.edu.vn
Hình 1. Dầm BTCT làm việc chịu xoắn.
A. Dầm đỡ bản sàn công-xôn. B. Dầm biên trong hệ kết cấu dầm sàn liên tục nhiều nhịp.
3060(3) 3.2018
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ
Hình 2. Hình ảnh gia cường kết cấu chịu uốn bằng CFRP [1].
Ở nước ta hiện nay, vật liệu CFRP đã được sử dụng cho
việc gia cường một số công trình cầu và nhà dân dụng. Tuy
nhiên, việc áp dụng còn nhiều hạn chế, chưa được phổ biến,
trong đó nguyên nhân chính là giá thành và tiêu chuẩn kỹ
thuật áp dụng cho loại vật liệu này. Trong nước chưa có các
tiêu chuẩn thiết kế, thi công gia cường kết cấu BTCT sử
dụng CFRP; việc tính toán thiết kế được thực hiện theo một
số tiêu chuẩn nước ngoài như FIP-Bulletin No14 [1], ACI
440.2R-08 [2]; do đó việc tính toán, phân tích cho từng đối
tượng kết cấu cụ thể, làm cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn riêng
cho việc áp dụng loại vật liệu gia cường này ở trong nước
là cần thiết. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu sử dụng
CFRP trong việc gia cường kết cấu BTCT làm việc chịu
xoắn, được thực hiện tại Phòng thí nghiệm và kiểm định
công trình, Trường Đại học Xây dựng.
Nội dung nghiên cứu
Lý thuyết tính toán gia cường kết cấu chịu xoắn
Xét dầm BTCT có tiết diện ngang hình chữ nhật kích
thước bxh làm việc chịu xoắn. Theo CEB-FIP Model Code
1990 [3], để tính toán khả năng chịu xoắn, tiết diện chữ nhật
được quy đổi về tiết diện thanh thành mỏng tương đương
(hình 3), trong đó chiều dày t
ef
được xác định bằng tỷ số
giữa diện tích và chu vi của tiết diện.
b
h
b
h
t ef
Hình 3. Quy đổi tiết diện chữ nhật sang tiết diện thanh thành
mỏng tương đương.
Tính toán khả năng chịu xoắn được áp dụng theo lý
thuyết tính toán thanh thành mỏng với các giả thiết: (1) ở
trạng thái giới hạn, ứng suất tiếp phân bố đều theo các mặt
của thanh thành mỏng; (2) ở trạng thái giới hạn, ứng suất
trong cốt thép dọc và cốt thép đai đạt đến cường độ chịu kéo
tính toán của cốt thép, bê tông trong dải nén nghiêng đạt đến
cường độ chịu nén tính toán; (3) bỏ qua khả năng chịu kéo
của bê tông.
Khả năng chịu xoắn của tiết diện xác định từ điều kiện
để bê tông không bị ép vỡ được tính theo công thức (1).
,max
1,33
cotg tg
ck ef k
Rd
f t A
q q
(1)
Trong đó: f
ck
là cường độ chịu nén đặc trưng của bê tông
(MPa); n là hệ số giảm cường độ của bê tông, được xác định
theo công thức (2); Ak là diện tích phần lõi của thanh thành
mỏng tương đương được tính theo công thức (3); q là góc
xoắn (góc nghiêng của đường nứt do xoắn so với phương
ngang) được xác định theo công thức (4).
0,6(1 )
250
ckfn = −
(2)
4
k ef efA b t h t
(3)
yld
k
s
yd
sw
f
u
A
f
s
A
tg 2
(4)
Với uk là chu vi của tiết diện thành mỏng quy đổi uk = 2(b+h-2tef); s là khoảng
cách cốt đai; As và Asw là diện tích của cốt thép dọc và cốt thép đai; fyld và fyd lần lượt là
giới hạn chảy của cốt thép dọc và cốt thép đai.
Với tiết diện được gia cường chống xoắn bằng tấm vật liệu composit, khả năng
chịu xoắn được xác định bằng tổng khả năng chịu xoắn của tiết diện chưa gia cường và
khả năng chịu xoắn của riêng tấm composite gia cường [1]. Theo [1], sử dụng FRP trong
công tác gia cường chỉ có hiệu quả khi tấm FRP được quấn quanh tiết diện.
Hình 4 thể hiện sơ đồ tính toán gia cường dầm BTCT chịu xoắn bằng tấm FRP.
Mô men xoắn gây ra các lực tác dụng lên tấm FRP theo phương đứng (cạnh dầm) và
phương ngang (mặt trên và mặt dưới dầm).
b
h
bf bf bf
sf sf
F fd,h
F fd,h
F
fd
,v
F
fd
,v
h
Hình 4. Sơ đồ tính toán khả năng chịu xoắn của tấm sợi gia cường [1].
Khi đó, lực kéo hình thành trong lớp FRP (Ffd,h là lực kéo ngang; Ffd,v là lực kéo
dọc) sẽ tạo thành vòng ứng suất liên tục. Theo CEB-FIP2010, giá trị của các thành phần
Ffd,h và Ffd,v được xác định bằng công thức (5) và (6).
Ffd,v = cos., h
s
bt
E
f
hf
fuvfd
(5)
Ffd,h = cos.., b
s
bt
E
f
ff
fuvfd (6)
Trong tính toán, góc xoắn có thể lấy bằng 45o. Khả năng chịu xoắn T của lớp
FRP gia cường được tính toán theo công thức (7).
T = Ffd,v.b+ Ffd,h.h = 2 , . . .cotg
f f
fd e fu
f
t b
E bh
s
(7)
(3)
Experimental study on the strengthening
efficiency of reinforced concrete beams
under torsion using CFRP sheets
Trung Hieu Nguyen*, Tran Cuong Ly
National University of Civil Engineering
Received 12 December 2017; accepted 29 January 2018
Abstract:
This paper presents an experimental study on the
torsional behavior of reinforced concrete (RC) beams
strengthened with externally bonded carbon fiber
reinforced polymer (CFRP) sheets. Six identical
specimens were cast. The concrete grade and the steel
reinforcement ratio were kept constant for all specimens.
Two specimens without being strengthened were the
control specimens, while the four other specimens
were strengthened with CFRP composite sheets. In the
experimental findings, the failure mode, the ultimate
torsional moment, the crack patterns of tested specimens
were presented and discussed. The obtained results
from this research clarified the torsional behavior of
beams strengthened by CFRP and the strengthening
effectiveness in the torsional capacity of RC beams
using this material.
Keywords: Beam, composite sheet, strengthening, torsion.
Classification number: 2.1
3160(3) 3.2018
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ
4
k ef efA b t h t
(3)
yld
k
s
yd
sw
f
u
A
f
s
A
tg 2
(4)
Với uk là chu vi của tiết diện thành mỏng quy đổi uk = 2(b+h-2tef); s là khoảng
cách cốt đai; As và Asw là diện tích của cốt thép dọc và cốt thép đai; fyld và fyd lần lượt là
giới hạn chảy của cốt thép dọc và cốt thép đai.
Với tiết diện được gia cường chống xoắn bằng tấm vật liệu composit, khả năng
chịu xoắn được xác định bằng tổng khả năng chịu xoắn của tiết diện chưa gia cường và
khả năng chịu xoắn của riêng tấm composite gia cường [1]. Theo [1], sử dụng FRP trong
công tác gia cường chỉ có hiệu quả khi tấm FRP được quấn quanh tiết diện.
Hình 4 thể hiện sơ đồ tính toán gia cường dầm BTCT chịu xoắn bằng tấm FRP.
Mô men xoắn gây ra các lực tác dụng lên tấm FRP theo phương đứng (cạnh dầm) và
phương ngang (mặt trên và mặt dưới dầm).
b
h
bf bf bf
sf sf
F fd,h
F fd,h
F
fd
,v
F
fd
,v
h
Hình 4. Sơ đồ tính toán khả năng chịu xoắn của tấm sợi gia cường [1].
Khi đó, lực kéo hình thành trong lớp FRP (Ffd,h là lực kéo ngang; Ffd,v là lực kéo
dọc) sẽ tạo thành vòng ứng suất liên tục. Theo CEB-FIP2010, giá trị của các thành phần
Ffd,h và Ffd,v được xác định bằng công thức (5) và (6).
Ffd,v = cos., h
s
bt
E
f
hf
fuvfd
(5)
Ffd,h = cos.., b
s
bt
E
f
ff
fuvfd (6)
Trong tính toán, góc xoắn có thể lấy bằng 45o. Khả năng chịu xoắn T của lớp
FRP gia cường được tính toán theo công thức (7).
T = Ffd,v.b+ Ffd,h.h = 2 , . . .cotg
f f
fd e fu
f
t b
E bh
s
(7)
(4)
Với u
k
là chu vi của tiết diện thành mỏng quy đổi u
k
=
2(b+h-2t
ef
); s là khoảng cách cốt đai; A
s
và A
sw
là diện tích
của cốt thép dọc và cốt thép đai; f
yld và fyd lần lượt là giới hạn
chảy của cốt thép dọc và cốt thép đai.
ới tiết diện được gia cường chống xoắn bằng tấm vật
liệu composit, khả ăng chịu xoắn được xác định bằng tổng
khả năng chịu xoắn của iết diện chưa gia cường và khả
năng chịu xoắn của riêng tấm composite gia cườ g [1].
Theo [1], sử dụng FRP trong công tác gia cường chỉ có hiệu
quả khi tấm FRP được quấn quanh tiết diện.
Hình 4 thể hiện sơ đồ tính toán gia cường dầm BTCT
chịu xoắn bằng tấm FRP. Mô men xoắn gây ra các lực tác
dụng lên tấm FRP theo phương đứng (cạnh dầm) và phương
ngang (mặt trên và mặt dưới dầm).
b
h
bf bf bf
sf sf
F fd,h
F fd,h
F
fd
,v
F
fd
,vh
Hình 4. Sơ đồ tính toán khả nă g chịu xoắn của tấm sợi gia
cường [1].
Khi đó, lực kéo hình thành trong lớp FRP (F
fd,h
là lực kéo
ngang; F
fd,v
là lực kéo dọc) sẽ tạo thành vòng ứng suất liên
tục. Theo CEB-FIP2010, giá trị của các thành phần F
fd,h
và
F
fd,v
được xác định bằng công thức (5) và (6).
4
k ef efA b t h t
(3)
yld
k
s
yd
sw
f
u
A
f
s
A
tg 2
(4)
ới uk là chu vi củ tiết diện thành mỏng quy đổi uk = 2(b+h-2tef); s là khoảng
ách cốt đai; As và Asw là diện tích của cốt thép dọc và cốt thép đai; fyld và fyd lần lượt là
giới ạn c ảy của cốt thép dọc và cốt thép đai.
Với tiết diện được gia cường chống xoắn bằng tấm vật liệu composit, khả năng
chịu xoắ được xác định bằng tổng khả năng chịu xoắn của tiết diệ chưa gia cường và
khả nă g chịu xoắn của riêng tấm composite gia cường [1]. Theo [1], sử dụng FRP trong
công tác ia cường chỉ có hiệu quả khi tấm FRP được quấn quanh tiết diện.
Hình 4 thể hiện sơ đồ tính toán gia cường dầm BTCT chịu xoắn bằng tấm FRP.
Mô men xoắn gây ra các lực tác dụng lên tấm FRP theo phương đứng (cạnh dầm) và
phương ngang (mặt trên và mặt dưới dầm).
b
h
bf bf bf
sf sf
F fd,h
F fd,h
F
fd
,v
F
fd
,v
h
Hình 4. Sơ đồ tính toán khả năng chịu xoắn của tấm sợi gia cường [1].
Khi đó, lực kéo hình thành trong lớp FRP (Ffd,h là lực kéo ngang; Ffd,v là lực kéo
dọc) sẽ tạo thành vòng ứng suất liên tục. Theo CEB-FIP2010, giá trị của các thành phần
Ffd,h và Ffd,v được xác định bằng công thức (5) và (6).
Ffd,v = cos., h
s
bt
E
f
hf
fuvfd (5)
Ffd,h = cos.., b
s
bt
E
f
ff
fuvfd (6)
Trong tính toán, góc xoắn có thể lấy bằng 45o. Khả năng chịu xoắn T của lớp
FRP gia cường được tính toán theo công thức (7).
T = Ffd,v.b+ Ffd,h.h = 2 , . . .cotg
f f
fd e fu
f
t b
E bh
s
(7)
(5)
4
k ef efA b t h t
(3)
yld
k
s
yd
sw
f
u
A
f
s
A
tg 2
(4)
Với uk là chu vi của tiết diện thành mỏng quy đổi uk = 2(b+h-2tef); s là khoảng
cách cốt đai; As và Asw là diện tích của cốt thép dọc và cốt thép đai; fyld và fyd lần lượt là
giới hạn chảy của cốt thép dọc và cốt thép đai.
Với tiết diện được gia cường chống xoắn bằng tấm vật liệu composit, khả năng
chịu xoắn được xác định bằng tổng khả năng chịu xoắn của tiết diện chưa gia cường và
khả năng chịu xoắn của riêng ấm c mposite gia cường [1]. Theo [1], sử dụng FRP trong
công tác gia cườ chỉ có hiệu quả khi tấm FRP đượ quấn quanh tiết diện.
Hình 4 thể hiện sơ đồ tính toán gia cường dầm BTCT chịu xoắn bằng tấm FRP.
Mô men xoắn gây ra các lực tác dụng lên tấm FRP theo phương đứng (cạnh dầm) và
phương ngang (mặt trên và mặt dưới dầm).
b
h
bf bf bf
sf sf
F fd,h
F fd,h
F
fd
,v
F
fd
,v
h
Hình 4. Sơ đồ tính toán khả năng chịu xoắn của tấm sợi gia cường [1].
Khi đó, lực kéo hình thành trong lớp FRP (Ffd,h là lực kéo ngang; Ffd,v là lực kéo
dọc) sẽ tạo thành vòng ứng suất liên tục. Theo CEB-FIP2010, giá trị của các thành phần
Ffd,h và Ffd,v được xác định bằng công thức (5) và (6).
Ffd,v = cos., h
s
bt
E
f
hf
fuvfd
(5)
fd,h cos.., b
s
bt
f
ff
fuvfd (6)
t , góc xoắn có thể lấy bằng 45o. Khả năng chịu xoắn T của lớp
tí toán theo công thức (7).
, fd,h. 2 , . . .cotg
f f
fd e fu
f
t b
E bh
s
(7)
(6)
Trong tính toán, góc xoắn q có thể lấy bằng 45o. Khả
năng chịu xoắn T của lớp FRP gia cường được tính toán theo
công thức (7).
T = F
fd,v
.b+ F
fd,h
.h = 2 , . . .cotg
f f
fd e fu
f
t b
E bh
s
ε q (7)
Trong đó, t
f
là chiều dày của tấm FRP; b
f
là chiều rộng
của tấm FRP; s
f
là khoảng cách tính từ tâm các tấm FRP gia
cường; ε
fd,e
là biến dạng tính toán của FRP được tính theo
công thức (8).
, ,
,
0,8
1,3
fk e f e
fd e
f
ε ε
ε
γ
= =
(8)
Với γ
f
= 1 3 là hệ số an toàn của FRP xét cho trường hợp
xảy ra phá hoại do bong tấm CFRP khỏi bề mặt bê tông; ε
f,e
là biến dạng của lớp FRP tính theo công thức (9).
2/3
0,3
, 0,17 *( ) .
cm
f e fu
fu f
f
E
ε ε
ρ
=
(9)
Với ε
fu
, E
fu
là biến dạng cực hạn và modun đàn hồi của
vật liệu FRP; ρ
f
là tỷ trọng của tấm FRP được tính theo công
thức (10).
ρ
f
=
f
f
w
f
w
f
s
b
b
t
b
t
.
.2sin..2
=
α (10)
α là góc nghiêng của tấm FRP gia cường so với trục dầm; f
cm
là cường độ nén trung bình của bê tông (xác định trên mẫu
thử hình trụ kích thước tiêu chuẩn 150x300 mm).
Nghiên cứu thực nghiệm
Mẫu thí nghiệm và vật liệu chế tạo:
Hình 5, 6 trình bày kích thước hình học và cấu tạo của
mẫu thí nghiệm xoắn. Các mẫu thí nghiệm có dạng chữ C,
đoạn dầm chịu xoắn thí nghiệm ký hiệu D-2, có tiết diện
ngang hình chữ nhật bxh = 150x200 mm, chiều dài 800 mm.
Điểm đặt lực cách trục trọng tâm dầm D-2 một khoảng l =
350 mm. Tổng số 6 dầm thí nghiệm được chế tạo. Các dầm
đều có cùng kích thước hình học, cấu tạo cốt thép (cốt thép
150 800 150
15
0
20
0
50
0
15
0
35
0
75
75
150
20
0
2Ø10
2
2Ø10 1
Ø6a100 3
1 1
D
-1
(1
50
x2
00
)
D
-1
(1
50
x2
00
)
D-2 (150x200)
1 1
1
1
1 - 1
1100
Kích thước hình học mẫu thí nghiệm. Cấu tạo cốt thép.
Hình 5. Mẫu thí nghiệm đối chứng (không gia cường) B-1, B-2.
3260(3) 3.2018
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ
dọc 4φ10, cốt thép đai φ6a100) và cường độ bê tông. Trong
đó:
- 2 mẫu không gia cường, ký hiệu B-1 và B-2, là các mẫu
thí nghiệm đối chứng.
- 2 mẫu được gia cường chịu xoắn bằng CFRP ở đoạn
dầm D-2, ký hiệu B-3, B-4, với khoảng cách các tấm CFRP
là 100 mm.
- 2 mẫu được gia cường chịu xoắn bằng CFRP ở đoạn
dầm D-2, ký hiệu B-5, B-6, với khoảng cách các tấm CFRP
là 100 mm.
Cấp phối vật liệu bê tông chế tạo mẫu thí nghiệm được
trình bày trong bảng 1. Giá trị cường độ chịu nén của bê
tông trình bày trong bảng 1 được xác định bằng giá trị
cường độ nén trung bình của 3 mẫu thí nghiệm hình trụ
DxH = 150x300 mm ở tuổi 28 ngày. Cốt thép φ6 và φ10 có
giới hạn chảy xác định qua thí nghiệm kéo lần lượt là 240
MPa và 325 MPa.
Bảng 1. Cấp phối vật liệu chế tạo bê tông.
Xi măng
PCB40 (kg)
Cát vàng
(kg)
Đá dăm 1x2
(kg)
Nước
(lít)
Cường độ chịu nén
R28 (MPa)
325 680 1240 195 25,0
Tấm CFRP sử dụng gia cường dầm do hãng TORAY
(Nhật Bản) sản xuất. Các thông số đặc trưng của vật liệu
được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2. Các đặc trưng của CFRP sử dụng gia cường.
STT Thông số Giá trị
1 Chiều dày tấm t
f
0,4 mm
2 Cường độ chịu kéo f
fu
1778 MPa
3 Mô đun đàn hồi E
f
96,9 GPa
4 Biến dạng cực hạn ε
fu
1,85 %
Trên hình 7 minh họa hình các mẫu thí nghiệm sau khi
đã được gia cường bằng tấm CFRP. Sử dụng keo epoxy
chuyên dụng để dán tấm composite lên bề mặt bê tông. Thời
gian cần thiết để lớp keo epoxy đóng rắn là 48 h sau khi dán.
Trong công tác gia cường, việc chuẩn bị, làm phẳng bề mặt
bê tông (hình 7A) có vai trò quan trọng để đảm bảo độ bền
liên kết giữa bê tông và tấm CFRP.
Sơ đồ thí nghiệm và bố trí dụng cụ đo:
Hình 8 trình bày sơ đồ thí nghiệm trong đó đoạn dầm D2
giữa hai điểm B và C làm việc chịu xoắn thuần túy, hình 9
trình bày sơ đồ bố trí dụng cụ đo chuyển vị LVDT. Mô men
15
0
20
0
50
0
15
0
35
0
75
75
100 100 100100 100 100 10050 50
35
0
75
75
501005010050100501005010050
15
0
20
0
50
0
15
0
Mẫu gia cường B-3, B-4. Mẫu gia cường B-5, B-6. Tiết diện ngang.
Hình 6. Mẫu thí nghiệm được gia cường B-3, B-4, B-5, B-6.
Hình 9. Sơ đồ bố trí dụng cụ đo chuyển vị LVDT.
Hình 8. Sơ đồ thí nghiệm.
A. Vệ sinh, làm phẳng bề mặt
mẫu trước khi dán gia cường.
B. Mẫu sau khi dán gia cường.
Hình 7. Hình ảnh công tác gia cường mẫu thí nghiệm.
3360(3) 3.2018
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ
xoắn được tạo ra thông qua tải trọng tập trung P tác dụng
tại điểm D, có cánh tay đòn so với đoạn dầm D2 là khoảng
cách CD bằng 350 mm. Đoạn dầm AB có vai trò tạo ra liên
kết ngàm của đoạn dầm BC, thông qua một bu lông neo
M40 (loại 8.8) tại điểm A và một gối tựa tại điểm B (nhằm
ngăn cản chuyển vị đứng). Việc lựa chọn bu lông neo M40
nhằm hạn chế tối đa biến dạng dãn dài của bu lông dưới tác
dụng của tải trọng. Tại điểm C, mẫu thí nghiệm được kê lên
một tấm đệm thép (chiều dày 20 mm) đặt trên các con lăn
hình trụ nhằm ngăn cản chuyển vị đứng của mẫu thí nghiệm
nhưng cho phép mẫu thí nghiệm có thể quay tự do quanh vị
trí liên kết này.
Trong thí nghiệm này, các đại lượng cần đo đạc gồm tải
trọng tác dụng lên mẫu thí nghiệm và chuyển vị tại các vị
trí đặc trưng. Sử dụng kích thủy lực kết hợp với trạm bơm
dầu để tạo ra tải trọng tác dụng lên mẫu thí nghiệm. Giá trị
tải trọng tác dụng được xác định thông qua 1 dụng cụ đo
lực điện tử (load cell) như minh họa trên hình 10. Chuyển
vị đứng của mẫu dưới tác dụng của tải trọng được xác định
thông qua 3 dụng cụ đo chuyển vị điện tử (LVDT) ký hiệu
I1, I2, I3 như trên hình 9 và thực tế trên hình 11. Các dụng
cụ đo chuyển vị và đo lực được kết nối với bộ thu thập và xử
lý số liệu (Data logger) cho phép ghi nhận tự động và đồng
thời (01 giây/lần) các số liệu thí nghiệm. Từ số đo trên các
dụng cụ đo chuyển vị cho phép xác định được góc xoắn q
của đoạn dầm BC theo công thức (11).
1 2 3f f ftg
l
q
− −
= (11)
Trong đó, f1, f2, f3 lần lượt là giá trị chuyển vị của mẫu thí
nghiệm xác định qua các dụng cụ đo I1, I2 và I3; l là chiều
dài cánh tay đòn của lực tập trung bằng 350 mm.
Kết quả và bàn luận
Biểu đồ quan hệ mô men xoắn - góc xoay (M
x
-q)
Hình 12 trình bày biểu đồ quan hệ giữa mô men xoắn M
x
và góc xoay q của các mẫu thí nghiệm.
Từ kết quả thí nghiệm trình bày trên hình 12 có thể xác
định được biểu đồ đặc trưng quan hệ giữa mô men xoắn
và góc xoay như trên hình 13. Các kểt quả thu được cũng
phù hợp với kết quả nghiên cứu được trình bày trong [4, 5].
Hình 10. Hình ảnh minh họa sơ đồ thí nghiệm.
Hình 11. Hình ảnh bố trí các dụng cụ đo chuyển vị LVDT.
Hình 12. Biểu đồ quan hệ giữa mô men xoắn và góc xoay của 6
mẫu thí nghiệm.
Hình 13. Biểu đồ đặc trưng quan hệ M-q.
3460(3) 3.2018
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ
Trong đó, sự làm việc của mẫu dầm chịu xoắn trong cả hai
trường hợp không gia cường và có gia cường có thể chia
thành các giai đoạn làm việc như sau:
- Đoạn OA: Giai đoạn dầm làm việc đàn hồi, quan hệ
M-q là tuyến tính. Trong giai đoạn này, tỷ lệ kích thước các
cạnh tiết diện ngang của dầm ảnh hưởng nhiều đến ứng xử
đàn hồi dưới tác dụng của mô men xoắn. Trong giai đoạn
này xác định được độ cứng chống xoắn đàn hồi của tiết diện.
- Đoạn AB: Giai đoạn xuất hiện các vết nứt do mô men
xoắn gây ra. Điểm A tương ứng với điểm thay đổi độ dốc
đầu tiên của đường quan hệ M-q. Trong giai đoạn này xác
định được mô men xoắn gây nứt dầm, ký hiệu M
cr
và góc
xoay tương ứng q
cr
.
- Đoạn BC: Quan hệ M-q là phi tuyến. Điểm C tương
ứng với thời điểm dầm bị phá hoại hoàn toàn và xác định
được mô men xoắn cực hạn M
ul
và góc xoay tương ứng q
ul
.
Trên cơ sở phân tích trên đây và kết quả thực nghiệm có
thể rút ra các giá trị đặc trưng cho sự làm việc của các mẫu
thí nghiệm dưới tác dụng của mô men xoắn (bảng 3).
Bảng 3. Các giá trị mô men xoắn gây nứt Mcr, mô men xoắn cực
hạn Mul.
Mẫu M
cr
(kN.m) q
cr
(độ) Mul (kN.m) qul (độ)
B-1 4,0 0,9 6,1 5,80
B-2 4,1 1,6 6,0 5,15
B-3 4,3 0,8 8,3 7,10
B-4 4,2 1,5 7,9 7,77
B-5 4,8 0,9 8,4 7,70
B-6 5,0 1,8 8,5 8,50
Cơ chế phá hoại
Đối với các mẫu dầm không gia cường, cơ chế phá hoại
là cốt thép bị chảy dẻo và bê tông bị nén vỡ. Số lượng các
vết nứt trên 2 mẫu dầm B-1 và B-2 là 3 vết nứt/dầm. Các
vết nứt đều nghiêng góc so với phương nằm ngang xấp xỉ
40o (hình 14A). Đối với các dầm gia cường, cơ chế phá hoại
xảy ra do sự bong của lớp FRP gia cường khỏi bề mặt bê tông,
đồng thời phá hoại bê tông do bị nén vỡ. Về tình trạng nứt, các
vết nứt xuất hiện đều trên cả khoảng tiết diện khảo sát, bề rộng
các vết nứt nhỏ. Điều này thể hiện vai trò của lớp FRP trong
việc tăng tính dẻo của dầm và góp phần phân tán các vết nứt.
Góc nghiêng của các vết nứt so với phương ngang cũng xấp xỉ
35o như đối với các dầm thông thường (hình 14B).
Đánh giá hiệu quả gia cường
Bảng 4 trình bày kết quả so sánh mô men xoắn gây nứt,
mô men xoắn cực hạn và góc xoay cực hạn của các mẫu
được gia cường bằng tấm CFRP so với các mẫu đối chứng
không gia cường. Kết quả thu được cho việc tấm CFRP gia
cường tham gia chịu xoắn đã góp phần làm tăng khả năng
chịu xoắn của mẫu thí nghiệm. Hiệu quả gia cường của mẫu
B-5 và B-6 cao hơn so với mẫu B-3 và B-4 do có sự gia tăng
về diện tích tấm gia cường CFRP. Nếu đánh giá độ dẻo của
kết cấu theo tiêu chí độ lớn của góc xoay cực hạn khi các
mẫu thí nghiệm bị phá hoại, có thể thấy rõ hơn hiệu quả của
việc gia cường chống xoắn bằng tấm CFRP trong việc tăng
độ dẻo của kết cấu. Có thể thấy rõ các tấm CFRP được bó
xung quanh tiết diện chịu xoắn trong trường hợp này có tác
dụng ngăn cản sự mở rộng, phát triển của các vết nứt do mô
men xoắn gây ra, dẫn đến làm tăng góc xoay của kết cấu thí
nghiệm.
Bảng 4. So sánh sự gia tăng của mô men xoắn gây nứt Mcr, mô
men xoắn cực hạn Mul và góc xoay cực hạn qul của các mẫu được
gia cường so với mẫu không gia cường.
Mẫu Độ tăng M
cr
(%) Độ tăng M
ul
(%) Độ tăng q
ul
(%)
B-1 - - -
B-2 - - -
B-3 6,1 37,1 29,6
B-4 3,7 30,5 41,9
B-5 18,5 38, 40,6
B-6 23,5 40,5 55,3
So sánh kết quả thực nghiệm và kết quả tính toán lý
thuyết
Bảng 5 trình bày kết quả so sánh giữa khả năng chịu mô
A. Mẫu không gia cường B-1 B. Mẫu gia cường B-1
Hình 14. Hình ảnh vết nứt trên các mẫu thí nghiệm không gia cường và có gia cường.
3560(3) 3.2018
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ
men xoắn của dầm không/có gia cường theo tính toán lý
thuyết và theo thực nghiệm. Có thể thấy khả năng chịu xoắn
theo tính toán lý thuyết đều nhỏ hơn so với thực nghiệm.
Với các mẫu không gia cường, kết quả lý thuyết và kết quả
thực nghiệm khá tương đồng. Với các mẫu được gia cường,
kết quả tính toán lý thuyết theo tiêu chuẩn FIP-Bulletin
chênh lệch khá nhiều so với kết quả thực nghiệm. Có thể
thấy, tiêu chuẩn CEB-FIP 2010 hạn chế khá nhiều giá trị
biến dạng ε
fe
của tấm CFRP khi xảy ra bong tấm CFRP khỏi
bề mặt bê tông và là nguyên nhân dẫn đến chênh lệch này.
Việc tiến hành các nghiên cứu sâu hơn về giá trị biến dạng
của tấm CFRP khi xảy ra phá hoại là vấn đề cần thiết.
Bảng 5. So sánh mô men xoắn tới hạn Mul (kN.m) của các mẫu
dầm theo lý thuyết và theo thực nghiệm.
Mẫu Tính toán theo [1] Theo thực nghiệm Chênh lệch (%)
B-1, B-2 5,48 6,05 10,4
B-3, B-4 5,99 7,43 24,0
B-5, B-6 6,15 8,1 31,7
Kết luận
Dựa trên các kết quả nghiên cứu thu được cho phép rút
ra một số kết luận sau:
- Sự làm việc của kết cấu dầm BTCT chịu xoắn được gia
cường bằng FRP tuân thủ theo các giai đoạn làm việc điển
hình của kết cấu dầm BTCT thông thường không được gia
cường.
- Dạng phá hoại điển hình của kết cấu chịu xoắn được
gia cường bằng FRP là bong tấm FRP khỏi bề mặt bê tông.
Đây là dạng phá hoại điển hình của các kết cấu được gia
cường bằng vật liệu này.
- Gia cường kết cấu dầm BTCT bằng CFRP cho phép
tăng khả năng chịu xoắn của dầm. Tấm CFRP góp phần hạn
chế sự phát triển và mở rộng của các vết nứt do mô men
xoắn gây ra. Trong nghiên cứu này, khả năng chịu xoắn của
kết cấu được gia cường tăng đến 40,5% so với trường hợp
không gia cường. Độ dẻo của kết cấu chịu xoắn xác định
dựa trên cơ sở góc xoắn cực hạn qul tăng đáng kể trong
trường hợp kết cấu được gia cường chịu xoắn.
- Kết quả tính toán gia cường kết cấu chịu xoắn theo mô
hình CEB-FIP 2010 cho kết quả chênh lệch khá lớn với kết
quả thực nghiệm. Nguyên nhân chính là do việc hạn chế giá
trị biến dạng của tấm FRP tại thời điểm bị bong liên kết bề
mặt. Cần có những nghiên cứu tiếp theo về vấn đề này.
- Trong thực tế, kết cấu dầm BTCT thường làm việc kết
hợp với bản sàn BTCT đổ toàn khối. Vì vậy, việc nghiên
cứu ảnh hưởng của bản sàn BTCT đến hiệu quả gia cường
là một nội dung có thể tiếp tục được phát triển của hướng
nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] FIP-Bulletin No14 (2001), Externally Bonded FRP Reinforcement for
RC Structures, Comité Euro-International du Béton.
[2] ACI 440.2R-08 (2008), Guide for the Design and Construction of
Externally Bonded FRP Systems for Strengthening Concrete Structures, ACI
Committee 440.
[3] CEB-FIP Model Code (1990), Design Code, Comité Euro-International
du Béton.
[4] M. Ameli, H.R. Ronagh, P.F. Dux (2007), “Behavior of FRP
strenghthened reinforced concrete beams under torsion”, Journal of Composité
for Construction, 11(2), pp.192-200.
[5] A. Prabaghar, G. Kumaran (2013), “Theoretical Study on the
Behaviour of Rectangular Concrete Beams reinforced internally with GFRP
reinforcements under pure torsion”, Journal of Computation and Modelling,
3(1), pp.1-31.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_thuc_nghiem_hieu_qua_gia_cuong_dam_be_tong_cot_th.pdf