KẾT LUẬN
Một mô hình máy sấy lá dấp cá theo
nguyên lý bơm nhiệt, năng suất 5 kg VLS đã
được nghiên cứu chế tạo thành công, kết quả
của quá trình thí nghiệm bằng máy sấy bơm
nhiệt này đã tìm ra được các thông số công
nghệ sấy dấp cá phù hợp nhất là: Nhiệt độ
TNS: 450C, vận tốc TNS: 1,6m/s, thời gian
sấy: 8 giờ. Với chế độ sấy này, chất lượng
của lá sấy được nâng cao hơn hẳn so với sấy
bằng phương pháp phơi nắng, mua ngẫu
nhiên trên thị trường cũng như sấy bằng
không khí nóng. Màu sắc, mùi hương đặt
trưng của dấp cá sau sấy được bảo tồn ở mức
tối đa.
Hàm lượng flavonoid khi sấy bằng mô
hình máy sấy bơm nhiệt này ở chế độ sấy cụ
thể vừa nêu đạt giá trị cao nhất 5,65% (w/w),
đạt tiêu chuẩn về khuẫn E.Coli theo thông tư
05/2012/TT-BYT ban hành về Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia đối với ô nhiểm vi sinh vật
trong thực phẩm (≤ 2.102 CFU/g.) [24]
Việc chất lượng lá dấp cá sau khi sấy
được nâng cao khi sấy bằng máy sấy bơm
nhiệt này có thể lý giải trên các cơ sở khoa
học như sau: Do môi trường buồng sấy lá
dấp cá được khép kín, sẽ hạn chế tối đa việc
dấp cá bị nhiễm bụi, vi khuẩn có hại so với
tiếp xúc trực tiếp với môi trường ngoài trời,
kiểm soát được chính xác giá trị các thông số
về nhiệt độ tác động lên VLS , vận tốc TNS
và thời gian VLS lưu lại trong buồng sấy.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thực nghiệm sấy lá dấp cá theo nguyên lý sấy bơm nhiệt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 53 (07/2019)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
51
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM SẤY LÁ DẤP CÁ
THEO NGUYÊN LÝ SẤY BƠM NHIỆT
EXPERIMENTAL RESEARCH OF DRYING HOUTTUYNIA CORDATA
BY HEAT PUMP DRYING SYSTEM
Trương Hữu Sang
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.Hồ Chí Minh, Việt Nam
Ngày toà soạn nhận bài 18/04/2019, ngày phản biện đánh giá 26/04/2019, ngày chấp nhận đăng 02/05/2019.
TÓM TẮT
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông số công nghệ của
quá trình sấy lá dấp cá (VLS) theo nguyên lý sấy bơm nhiệt. Các thông số như nhiệt độ buồng
sấy, vận tốc tác nhân sấy (TNS) và thời gian sấy ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố như màu
sắc, mùi vị, hàm lượng dược chất có trong sản phẩm dấp cá sấy. Thực nghiệm được tiến hành
trong dãy nhiệt độ từ 35 0C đến 55 0C, vận tốc TNS từ 1 m/s đến 1,6 m/s, thời gian sấy từ 6
đến 12 giờ. Quá trình thực nghiệm đã tìm ra được thông số công nghệ sấy phù hợp cho lá dấp
cá như sau: tại nhiệt độ sấy 450C, vận tốc TNS 1,6m/s, thời gian sấy là 8 giờ, VLS có độ ẩm
đầu w1: 70%, độ ẩm yêu cầu w2: 6%. Với các thông số này, sản phẩm sấy có màu xanh gần
như ban đầu, ít biến dạng. Hàm lượng flavonoid trong lá dấp cá sau khi sấy là: 5,65 % w/w,
khuẩn E.Coli không phát hiện, đạt tiêu chuẩn vi sinh Bộ Y Tế. Điện năng tiêu thụ: 1,7 kWh/kg
VLS, tốc độ tách ẩm riêng phần (SMER): 0,96 kg/kWh, hệ số COPHPD: 4,8. Kết quả trên cho
thấy máy sấy HPD làm việc ổn định, cho ra sản phẩm lá dấp cá sấy đạt yêu cầu, có thể ứng
dụng vào sản xuất.
Từ khóa: Sấy bơm nhiệt; hệ thống sấy nhiệt độ thấp; cây dấp cá; độ ẩm; flavonoid.
ABSTRACT
The study aims to determine the relationship of technical parameters for drying
Houttuynia Cordata by heat pump drying system (HPD). Parameters such as drying -
chamber temperature, drying - air velocity and drying - time to influence color, scent, and the
content of pharmaceutical substances in dried Houttuynia Cordata. An experiment was
conducted in the temperature range from 35
0
C to 55
0
C, drying- air velocity from 1 m/s to 1.6
m/s, The experimental processes showed that a suitable drying mode for Houttuynia Cordata
was found. With an input moisture content of Houttuynia Cordata w1: 70%, the final moisture
content w2: 6%: temperature chamber at 45
0
C, drying-air velocity: 1.6 m/s, drying - time: 8
hours. When drying in this mode, the color of the product is green, less distorted. Flavonoid
content in dried Houttuynia Cordata : 5.65%, E.Coli bacteria do not appear. Power
consumption (SEC): 1.7 kWh/kg , specific moisture extraction rate (SMER): 0.96 kg/kWh, the
COPHPD : 4.8. The above results showed that the HPD works stably, dryed - Houttuynia
Cordata is satisfactory, and this HPD system with its drying mode can be applied to
production.
Keywords: Heat pump drying; Houttuynia Cordata; low-temperature system drying; air
humidity; flavonoid.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo tài liệu [1], sản lượng cây hoa màu
của Việt Nam đạt trên 144,6 nghìn tấn, trong
đó sản lượng rau đạt trên 67.8 nghìn tấn.
Ngoài việc tiêu thụ dạng thực phẩm tươi sống,
rau củ ở nước ta còn được tiêu thụ dạng chế
biến: sấy khô, sấy dẻo, gia vị [2]. Rau sấy khô
là gia vị được dùng phổ biến trong các thực
52
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 53 (07/2019)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
phẩm chế biến sẵn (thức ăn nhanh) như: phở,
miến, bún, cháo và mì ăn liền. Ở Việt Nam,
cây dấp cá là loại rau có sản lượng trồng trọt
khá lớn tại các vùng Đồng Bằng Sông Cửu
Long, Nam Trung Bộ và Tây Nam Bộ. Dấp cá
có đặc điểm: lá màu xanh lục, hình tim, đầu lá
hơi nhọn mọc so le, khi vò ra có mùi tanh của
cá, thân màu tím đỏ. Phần lá có flavonoid,
protid, glucid, Cellulose, Vitamin C, tinh
dầu, [3], [4]. Cây dấp cá rất được ưa thích
trên thị trường để ăn tươi như rau hoặc dùng
dạng sấy khô, bột.
Hiện nay, có một số sản phẩm chế biến
từ cây dấp cá như: trà túi lọc dấp cá-khổ qua,
các viên thực phẩm chức năng hoặc thuốc trị
bệnh đã có mặt trên thị trường Việt Nam. [5],
[6], [7]
Các máy sấy cây thảo dược hiện nay chủ
yếu là sấy bằng không khí nóng, thông
thường giảm được chi phí năng lượng. Tuy
nhiên, sản phẩm sau khi sấy tổn thất lớn về
thành phần dinh dưỡng, làm chất lượng sản
phẩm giảm, đôi khi còn rất ít giá trị sử dụng.
Với những đặc điểm nêu trên, nghiên
cứu này đã tiến hành thực nghiệm các chế độ
sấy dấp cá khác nhau trên hệ thống máy sấy
bơm nhiệt nhằm tìm ra chế độ sấy cây dấp cá
phù hợp , nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm , dấp cá sau sấy đạt yêu cầu vệ sinh an
toàn thực phẩm, mức tiêu hao điện năng, giá
thành sản phẩm hợp lý, có thể ứng dụng vào
thực tiễn sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu thị
trường trong nước hiện nay, hoặc hướng đến
xuất khẩu.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Phương pháp tính toán thiết kế xây
dựng hệ thống bơm nhiệt
2.1.1. Tính toán cân bằng vật chất
Độ ẩm ban đầu (w1) và độ ẩm tức thời
(wi), của lá dấp cá được tính theo công thức
(1) và (2) [8].
1 2
1
1
m m
w 100%
m
(%) (1)
1 1
i
i
m (100 w )
w 100
m
(%) (2)
Trong đó: m1, m2 và mi là khối lượng ban
đầu, khối lượng cuối và khối lượng ở thời
điểm i của dấp cá.
2.1.2. Tính toán cân bằng năng lượng
Tính toán chu trình
Chọn môi chất lạnh R22, nhiệt độ môi
trường làm mát chọn tmt = 35
0
C, nhiệt độ
không khí sau dàn bay hơi chọn tse = 20
0
C.
Hình 1. Đồ thị log p - i của chu trình làm việc.
Bảng 1. Bảng thông số trạng thái tại các
điểm nút.
Điểm
p,
bar
T,
o
C
v,
dm
3
/kg
I,
kJ/kg
1 6,8 10 34,66
408,4
2 19,4 66,5 13,22 434,4
3 19,4 50 0,924 263,1
4 6,8 10 9,600 263,1
Tính công suất thiết bị bay hơi, ngưng
tụ của bơm nhiệt [ 9], [10], [11]
Công suất thiết bị ngưng tụ của bơm nhiệt:
Qk =
Qktt
ηk
, W (3)
Công suất dàn bay hơi của bơm nhiệt:
Qo =
Qott
ηo
, W (4)
Công suất máy nén:
Nđc = 1,3.Nel, W (5)
Tính công suất động cơ quạt buồng sấy
[12], [13]
Tổn thất áp suất do ma sát lên bề mặt vật liệu:
∆Pms = λ
l
d
.
ρ.ω2
2
, N/m
2
(6)
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 53 (07/2019)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
53
Trở lực qua dàn bay hơi:
∆P1 = ξ. ρ1.
v2
2
. z2 , N/m
2
(7)
Trở lực qua dàn ngưng tụ:
∆P2 = ξ. ρ2.
v2
2
. z2 , N/m
2
(8)
Trở lực qua các cút:
∆P3 = 4. ξcb1. ρkk.
vo
2
2
, N/m
2
(9)
Trở lực qua lưới phân bố TNS:
∆P4 = 2. ξcb2. ρkk.
vo
2
2
, N/m
2
(10)
Tổng trở lực cục bộ: ΔPcb
ΔP1 + ΔP2 + ΔP3 + ΔP4, N/m
2
(11)
Tổng trở lực của hệ thống
ΔP = ΔPms + ΔPcb (12)
Công suất quạt buồng sấy:
Nq =
Vkk.ΔP
1000.ηq
(13)
Công suất lắp đạt động cơ quạt:
Ndc =
K.Nq
ηtd
(14)
Trong đó: K là hệ số an toàn; ηtd là hiệu suất
truyền động trực tiếp; ηq là hiệu suất của quạt.
3. THIẾT LẬP HỆ THỐNG THÍ
NGHIỆM
3.1. Mô tả hệ thống thí nghiệm
Vòng tuần hoàn (1,2,3,1) là chu kỳ tuần
hoàn của TNS là không khí, Vòng tuần hoàn
(2,4,5,3,6,7,2) là chu trình nhiệt động của
môi chất lạnh trong hệ thống bơm nhiệt.
(Hình 2)
Sấy bơm nhiệt có TNS ở nhiệt độ thấp.
TNS từ buồng sấy được quạt hút cưỡng bức
đưa vào thiết bị bay hơi (2) để trao đổi nhiệt,
TNS được làm lạnh dưới nhiệt độ đọng
sương, ẩm sẽ ngưng tụ và tách ra khỏi TNS.
TNS tiếp tục được quạt đưa vào thiết bị
ngưng tụ (3), tại đây, TNS được gia nhiệt đến
nhiệt độ sấy yêu cầu và cấp vào buồng sấy
(1). Tại buồng sấy, ẩm của VLS thoát vào
TNS do chênh lệch áp suất hơi nước, nhiệt
độ của VLS và TNS. Độ chứa hơi của TNS
tăng lên và được quạt hồi lưu về thiết bị bay
hơi để chu trình lặp lại liên tục cho đến khi
độ ẩm VLS đạt yêu cầu.
Năng suất của máy sấy HPD: G1 = 5
kg/mẻ, độ ẩm ban đầu của VLS: w1 = 70%.
Độ ẩm yêu cầu của VLS: w2 = 6 % [14].
Thời gian sấy: 𝜏 = 6h đến 12h [15] Nhiệt độ
TNS: 35
0
C đến 55 0C, tốc độ TNS từ 1 m/s
đến 1,6 m/s [16]
Hình 2. Nguyên lý sấy bơm nhiệt.
Hình 3. Bảng vẽ máy sấy
3.2. Phương pháp thí nghiệm
3.2.1. Quy trình sấy lá dấp cá
Dấp cá được sản xuất theo quy trình sau:
Lá tươi Loại bỏ lá úng/hỏng
Làm sạch Để ráo Làm khô/Sấy
Thành phẩm.
54
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 53 (07/2019)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
Các dụng cụ như khay sấy, buồng sấy
phải được làm sạch và để khô ráo trước khi
thực hiện thí nghiệm để bảo đảm vệ sinh cho
VLS.
Người trực tiếp thao tác, tiếp xúc với
VLS, khay sấy, cần trang bị và sử dụng bảo
hộ lao động, bao tay đúng cách để bảo đảm
an toàn và tránh làm nhiểm khuẩn qua lại
giữa người và VLS.
Hình 4. Lá dấp cá chuẩn bị sấy
3.2.2. Thiết bị đo xác định vận tốc, nhiệt độ
của TNS và khối lượng lá dấp cá
trong quá trình sấy
Vận tốc TNS được xác định bằng lưu tốc
kế Lutron AM-4205TNS với khoảng đo 0,4-
25 m/s, độ chính xác 0,1 m/s.
Nhiệt độ TNS được đo và điều khiển
bằng cảm biến nhiệt độ và bộ điều khiển
nhiệt độ Ewelly EW-181H với độ chính xác
± 10C.
Khối lượng của lá dấp cá được đo bằng
cân đồng hồ Nhơn Hòa với thang đo nhỏ
nhất 2g.
3.2.3. Phương pháp xác định hàm lượng
flavonoid của lá dấp cá sau khi sấy
Hàm lượng flavonoid của lá dấp cá được
xác định bằng phương pháp USP-38 (hệ
thống dược điển của Mỹ). Tổng số vi khuẩn
E.coli trong dấp cá được định lượng theo tiêu
chuẩn TCVN 6846:2007, thông tư số
05/2012/TT-BYT của Bộ Y tế. Các chỉ tiêu
này được phân tích tại Viện Nghiên Cứu
Công Nghệ Sinh Học và Môi Trường - Đại
học Nông Lâm TPHCM.
3.2.4. Tiến hành thí nghiệm
Quá trình thí nghiệm được tiến hành tại
Bộ môn Nhiệt, khoa Cơ Khí Động Lực – ĐH
Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối với cây thảo dược, nhiệt độ sấy nên
ở mức 40 0C – 65 0C và vận tốc sấy nên nằm
trong khoảng từ 0,8 - 2m/s [16], [19], [20].
Trong quá trình thí nghiệm này, lá dấp cá
được sấy ở nhiều mức nhiệt độ khác nhau 35
0C đến 55 0C. Trong đó, ba mốc nhiệt độ cho
ra kết quả đáng quan tâm là 40 0C, 45 0C và
50
0C; vận tốc TNS được cài dặt ba mức v =
1; 1,3 và 1,6 m/s [21], [22], [23]. Trong quá
trình sấy, khối lượng lá được cân mỗi 1 giờ
nhằm xác định ẩm độ. Khi lá dấp cá đạt độ
ẩm 6% thì dừng máy.
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Ảnh hưởng của chế độ sấy đến độ ẩm
VLS
Hình 5. Quá trình giảm ẩm của lá dấp cá khi
sấy ở nhiệt độ 40 0C, v = 1; 1,3 và 1,6 m/s.
Từ biểu đồ (Hình 5) quá trình giảm ẩm
của VLS theo thời gian và nhiệt độ cho thấy:
Với vận tốc TNS v = 1 m/s, tốc độ giảm ẩm
trung bình của lá dấp cá là 5,37%/h, thời gian
sấy 12 giờ. Với vận tốc TNS v = 1,3 m/s, tốc
độ giảm ẩm trung bình 5,83%/h, thời gian
sấy là 11 giờ; Khi vận tốc TNS v = 1,6 m/s,
tốc độ giảm ẩm trung bình 6,47%/h, thời gian
sấy là 10 giờ. Từ biểu đồ cho thấy tại nhiệt
độ 40 0C, thời gian sấy dài nhất khi vận tốc
TNS thấp nhất.
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 53 (07/2019)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
55
Hình 6. Quá trình giảm ẩm của lá dấp cá khi
sấy ở nhiệt độ 45 0C, v = 1; 1,3 và 1,6 m/s.
Từ biểu đồ (Hình 6) quá trình giảm ẩm
của VLS theo thời gian và nhiệt độ cho thấy:
Với vận tốc TNS v = 1m/s, thời gian sấy là
10 giờ, tốc độ giảm ẩm trung bình 6,43%/h.
Với vận tốc TNS v = 1,3m/s, thời gian sấy là
9 giờ, tốc độ giảm ẩm trung bình 7,09%/h.
Khi vận tốc TNS v = 1,6m/s thời gian sấy
ngắn nhất 8 giờ, tốc độ giảm ẩm trung bình
7,91%/h. Ở chế độ sấy t = 45 0C thời gian sấy
giảm khi vận tốc TNS sấy tăng. Thời gian
sấy giảm 1 giờ khi vận tốc TNS tăng từ 1m/s
lên 1,3m/s và thời gian sấy giảm 2h khi vận
tốc TNS tăng từ 1m/s lên 1,6m/s.
Hình 7. Quá trình giảm ẩm của lá dấp cá khi
sấy ở nhiệt độ 50 0C, v = 1; 1,3 và 1,6 m/s.
Từ biểu đồ quá trình giảm ẩm của VLS
theo thời gian và nhiệt độ (Hình 7), kết quả
cho thấy: Với vận tốc tác nhân sấy v = 1 m/s,
tốc độ giảm ẩm trung bình của lá dấp cá là
7,97%/h, thời gian sấy 8 giờ. Với vận tốc
TNS v = 1,3 m/s, tốc độ giảm ẩm trung bình
9,07%/h, thời gian sấy là 7 giờ; Khi vận tốc
TNS v = 1,6 m/s, tốc độ giảm ẩm trung bình
10,69 %/h, thời gian sấy là 6 giờ. Từ kết quả
các biểu đồ hình 7,8,9 cho thấy: thời gian sấy
giảm xuống tối đa khi vận tốc và nhiệt độ
TNS càng tăng lên.
Hình 8. Lá dấp cá sấy ở 40 0C, vận tốc TNS
v = 1,6 m/s
Lá dấp cá sau khi sấy ở nhiệt độ này có
hiện tượng ngã màu sậm nâu, sắc xanh còn
lại rất ít, độ biến dạng, co quắp khá nhiều,
mùi hương đặt trưng giảm nhiều.
Hình 9. Lá dấp cá sấy ở 45 0C, vận tốc TNS
v = 1,6 m/s
Lá dấp cá sau khi sấy ở 45 0C có màu
sắc gần tương đồng so với lá tươi, mùi hương
rất đặt trưng, độ biến dạng của lá ít.
Hình 10. Lá dấp cá sấy ở 50 0C
Đánh giá tổng quát chất lượng sản phẩm
sấy về mặt cảm quan cho thấy, tại nhiệt độ 40
0
C sản phẩm sấy có màu ngã đen và ít mùi đặc
trưng của dấp cá, tại nhiệt độ 45 0C thì dấp cá
có màu xanh gần như lá tươi ban đầu và có
0
20
40
60
80
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Ầ
m
đ
ộ
(
%
w
b
)
Thời gian sấy (h)
v = 1 m/s
v = 1.3 m/s
v = 1.6 m/s
0
20
40
60
80
0 1 2 3 4 5 6 7 8
Ẩ
m
đ
ộ
(
%
w
b
)
Thời gian sấy (h)
v = 1 m/s
v = 1.3 m/s
v = 1.6 m/s
56
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 53 (07/2019)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
mùi rất đặc trưng, còn ở nhiệt độ 50 0C sản
phẩm sau sấy có màu ngã vàng, biến dạng co
quắp nhiều và mùi đặc trưng của lá giảm.
4.2. Ảnh hưởng thời gian sấy, tốc độ và
nhiệt độ tác nhân sấy đến hàm lượng
flavonoid
Bảng 2 trình bày kết quả xét nghiệm về
hàm lượng flavonoid và E.Coli của các mẫu
dấp cá sấy bằng các phương pháp khác nhau:
phơi nắng, dấp cá đã sấy khô mua trên thị
trường, sấy bằng mô hình máy sấy bơm nhiệt.
Bảng 2. Kết quả xét nghiệm E.Coli, Flavonoid.
Loại mẫu
E.Coli
CFU/g
Flavonoid
% w/w
Lá dấp cá tươi 4,7x102 6,58
Lá dấp cá phơi nắng 4,6x102 2,84
Lá dấp cá thị trường 1,3x103 2,71
Lá dấp cá 40 0C, 1 m/s 2,4x102 3,57
Lá dấp cá 40 0C, 1,3 m/s 6x101 3,95
Lá dấp cá 40 0C, 1,6 m/s KPH 4,96
Lá dấp cá 45 0C, 1 m/s KPH 3,78
Lá dấp cá 45 0C, 1,3 m/s KPH 4,13
Lá dấp cá 45 0C, 1,6 m/s KPH 5,65
Lá dấp cá 50 0C, 1 m/s KPH 3,42
Lá dấp cá 50 0C, 1,3 m/s KPH 3,13
Lá dấp cá 50 0C, 1,6 m/s KPH 2,96
5. KẾT LUẬN
Một mô hình máy sấy lá dấp cá theo
nguyên lý bơm nhiệt, năng suất 5 kg VLS đã
được nghiên cứu chế tạo thành công, kết quả
của quá trình thí nghiệm bằng máy sấy bơm
nhiệt này đã tìm ra được các thông số công
nghệ sấy dấp cá phù hợp nhất là: Nhiệt độ
TNS: 45
0
C, vận tốc TNS: 1,6m/s, thời gian
sấy: 8 giờ. Với chế độ sấy này, chất lượng
của lá sấy được nâng cao hơn hẳn so với sấy
bằng phương pháp phơi nắng, mua ngẫu
nhiên trên thị trường cũng như sấy bằng
không khí nóng. Màu sắc, mùi hương đặt
trưng của dấp cá sau sấy được bảo tồn ở mức
tối đa.
Hàm lượng flavonoid khi sấy bằng mô
hình máy sấy bơm nhiệt này ở chế độ sấy cụ
thể vừa nêu đạt giá trị cao nhất 5,65% (w/w),
đạt tiêu chuẩn về khuẫn E.Coli theo thông tư
05/2012/TT-BYT ban hành về Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia đối với ô nhiểm vi sinh vật
trong thực phẩm (≤ 2.102 CFU/g.) [24]
Việc chất lượng lá dấp cá sau khi sấy
được nâng cao khi sấy bằng máy sấy bơm
nhiệt này có thể lý giải trên các cơ sở khoa
học như sau: Do môi trường buồng sấy lá
dấp cá được khép kín, sẽ hạn chế tối đa việc
dấp cá bị nhiễm bụi, vi khuẩn có hại so với
tiếp xúc trực tiếp với môi trường ngoài trời,
kiểm soát được chính xác giá trị các thông số
về nhiệt độ tác động lên VLS , vận tốc TNS
và thời gian VLS lưu lại trong buồng sấy.
LỜI CẢM ƠN
Tác giả chân thành cảm ơn Bộ Môn
Công Nghệ Nhiệt – Điện Lạnh - Khoa Cơ
Khí Động Lực trường Đại Học Sư Phạm Kỹ
Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo điều
kiện để tác giả hoàn thành nghiên cứu này,
Viện Nghiên Cứu Công Nghệ Sinh Học &
Môi Trường – Đại Học Nông Lâm TP HCM
về việc phân tích các mẫu sấy. Đồng thời
cảm ơn quý đồng nghiệp đã hỗ trợ tích cực
trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tình hình kinh tế - xã hội năm 2018, Tổng cục thống kê, cập nhật tháng 11 năm 2018
tại https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=621&ItemID=19004
[2] Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam, Cục trồng trọt Chế biến và Xuất
khẩu rau củ quả Việt Nam, cập nhật tháng 11 năm 2018, tại
[3] Thành phần hóa học và tác dụng của cây dấp cá, tại
lieu/nghien-cuu-thanh-phan-hoa-hoc-cua-cay-diep-ca
[4] Hoàng Văn Tuấn*1, Phạm Hương Sơn1, Nguyễn Thị Hiền1, Nguyễn Đình Luyện2,
Nguyễn Thanh Hảo3. Nghiên cứu tách chiết và xác định một số hoạt tính sinh học của
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 53 (07/2019)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
57
dịch chiết flavonoid từ cây diếp cá (houttuynia cordata thunberg) thu hái tại Hà Nội, tại
https://www.academia.edu/17179285/NGHIE_N_CU_U_A_NH_HU_O_NG_CU_A_D
I_CH_CHIE_T_CA_M_GA_O_%C4%90E_N_SU_PHA_T_TRIE_N_CU_A_VI_KH
UA_N_PROBIOTICS.
[5] Trà túi lọc Giấp Cá Extra – Cty CP Dược Vật Tư Y Tế Hải Dương.
https://www.tamduocstore.com.vn/products/tra-tui-loc-giap-ca-extra
[6] HELAF (viên nang mềm), Cty CP Dược Hậu Giang.
[7] TRĨ LINH ĐƠN – Cty CP Dược Danapha.
[8] Nguyễn Văn May, Giáo trình sấy nông sản thực phẩm, NXB Khoa Học Kỹ Thuật, 2004
[9] Lê Xuân Hòa, 2007. GT Kỹ Thuật Lạnh, ĐH SPKT TPHCM
[10] Nguyễn Đức Lợi. Bơm Nhiệt. NXB Giáo Dục Việt Nam, 2014
[11] Nguyễn Đức Lợi. Hướng dẫn thiết kế hệ thống lạnh. NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội,
2005
[12] Trần Văn Phú, Tính toán và thiết kế hệ thống sấy. NXB Giáo Dục, 2002
[13] Bùi Quang Huy, LV ThS “Nghiên cứu chế tạo và thực nghiệm hệ thống sấy ớt bằng
bơm nhiệt kết hợp năng lượng mặt trời” ĐH SPKT TPHCM, 2018
[14] Trương Hữu Sang, Kết quả khảo sát và thực nghiệm bột dấp cá trên thị trường - Xay
dấp cá khô thành bột.
[15] Trương Hữu Sang, Kết quả thực nghiệm định hướng ban đầu, 2018.
[16] Nguyễn Hay, Lê Anh Đức, Lê Quang Giảng. SCK “Công nghệ và thiết bị sấy một số
loại nông sản” NXB Nông Nghiệp, 2015.
[17]
[18] TCVN 1867-2001.
[19] Vũ Đức Phương. L.V ThS “Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo hệ thống sấy lạnh sản phầm
cà rốt ở điều kiện tối ưu với năng suất nhỏ 10 kg/mẻ”. Trường ĐH SPKT TPHCM, 2017.
[20] Nguyễn Anh Tuấn. “Nghiên cứu công nghệ sấy lạnh, tính toán, thiết kế, khảo nghiệm và xác
định một số thông số ảnh hưởng đến chất lượng sấy cho một số loại rau quả giàu vitamin trên
mô hình máy sấy lạnh bằng bơm nhiệt”. Trường ĐH Công nghiệp TPHCM, 2010
[21] Mohd Zainol, M.K., *Abdul-Hamid A., Abu Bakar, F. and Pak Dek, S. 2009, Effect of
different drying methods on the degradation of selected flavonoids in Centella asiatica,
International Food Research Journal 16: 531-537, tại
108%20Azizah%20Malaysia%202nd%20proof.pdf.
[22] W. Trirattanapikul, S. Phoungchandang*, Microwave blanching and drying
characteristics of Centella asiatica (L.) urban leaves using tray and heat pump-assisted
dehumidified drying, JFood Sci Technol. 2014 Dec; 51(12): 3623–3634, tại
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4252402/
[23] Nguyễn Thị Ngọc Trâm, Vũ Thị Ngọc Thanh, Trần Hùng, Đào Văn Phan, Nghiên cứu
sàng lọc tác dụng trên cơ trơn và đông cầm máu của flavonoid chiết xuất từ cây diếp cá
(Houttuynia cordata Thunb.) Việt Nam, tạp chí Dược học, ISSN: 0866-7861 tại
[24] Thông tư 05/2012/TT-BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với ô nhiểm vi sinh vật
trong thực phẩm.
Tác giả chịu trách nhiệm bài viết:
Trương Hữu Sang
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP Hồ Chí Minh
Email: sangtruong.cdn@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_thuc_nghiem_say_la_dap_ca_theo_nguyen_ly_say_bom.pdf