This paper presents some results of experimental study of dynamic response of
three- dimensional steel frame on coral foundation at the Song Tu Tay Island subjected to pulsed
loads. This is one of the contents of the project with code KC.09.26/11-15 corried out by the
survey, experiments on the Song Tu Tay island of the Truong Sa archipelago of Vietnam. The
findings by the authors were compared with the results of theoretical calculations to examine the
appropriateness of the model and theoretical research methods, to give assessments, comments
having scientific and applied meanings, especially for the construction of structures on the Shoals
around atolls of the Truong Sa archipelago.
8 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 517 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thực nghiệm xác định phản ứng động của hệ liên hợp giàn thép không gian - Bể chứa trên nền san hô tại đảo Song Tử Tây, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
398
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 14, Số 4; 2014: 398-405
DOI: 10.15625/1859-3097/14/4/5827
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH PHẢN ỨNG ĐỘNG
CỦA HỆ LIÊN HỢP GIÀN THÉP KHÔNG GIAN - BỂ CHỨA
TRÊN NỀN SAN HÔ TẠI ĐẢO SONG TỬ TÂY
Nguyễn Thái Chung*, Trần Văn Bình, Lê Xuân Thùy, Lê Hoàng Anh
Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn
*Email: thaichung1271@gmail.com
Ngày nhận bài: 29-9-2014
TÓM TẮT: Bài báo trình bày một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm xác định phản ứng động
của hệ liên hợp giàn thép không gian - bể chứa trên nền san hô thuộc bãi cạn ven đảo Song Tử Tây
thuộc quần đảo Trường Sa dưới tác dụng của xung lực va chạm bằng búa lực. Đây là một trong
những nội dung đã được thực hiện bởi chuyến khảo sát, thí nghiệm tại đảo Song Tử Tây của đề tài
cấp Nhà nước, mã số KC.09.26/11-15. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm được các tác giả so sánh
với tính toán lý thuyết theo chương trình tính các tác giả lập và đã công bố ở một công trình nghiên
cứu trước đó, nhằm xem xét sự phù hợp của mô hình và phương pháp nghiên cứu lý thuyết, cũng
như đưa ra các đánh giá, nhận xét, khuyến cáo có ý nghĩa khoa học và ứng dụng, đặc biệt đối với
việc xây dựng các công trình trên các bãi cạn ven đảo san hô.
Từ khóa: Công trình biển, san hô, giàn thép không gian, bể chứa, tương tác, thực nghiệm.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đối với quốc gia biển như Việt Nam, việc
nghiên cứu, đầu tư, xây dựng để sử dụng hiệu
quả các đảo san hô xa bờ, cũng như các bãi cạn
(kể cả bãi cạn ven đảo và các bãi cạn DKI, các
đảo chìm) phục vụ quốc phòng, an ninh và phát
triển kinh tế biển là vấn đề tất yếu và cần thiết.
Các công trình trên bãi cạn thường có kết cấu
dạng móng cọc, do nhu cầu sử dụng và điều
kiện chật hẹp của các đảo nổi, ngày nay sử
dụng các bãi cạn ven đảo để giảm mật độ phân
bố công trình trên đảo nổi là cấp thiết, theo đó,
một trong những yêu cầu hiện nay là đưa các
kho tàng, bể chứa từ đảo nổi ra bãi cạn và giải
pháp kết cấu móng cọc là một trong những giải
pháp khả thi, trong đó kết cấu dạng liên hợp hệ
thanh móng cọc và bể chứa, kho chứa là các
dạng khá điển hình. Trước thực tế đó, do sự
hiểu biết về nền san hô tại các bãi cạn còn hạn
chế, nên cần phải có những nghiên cứu lý
thuyết, thực nghiệm trên các đối tượng này
nhằm có được các giải pháp công trình hợp lý.
Trong bài báo này, nhóm nghiên cứu trình bày
quá trình thí nghiệm và một số kết quả nghiên
cứu thực nghiệm có được trên kết cấu liên hợp
giàn thép không gian - bể chứa làm việc trên
nền san hô tại bãi cạn ven đảo Song Tử Tây -
quần đảo Trường Sa, trong đó tải trọng tác
dụng là loại xung lực gây ra bởi búa lực, mô
phỏng sự tác động va đập của sóng biển trong
quá trình hệ làm việc.
ĐỊA ĐIỂM VÀ MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM
Thí nghiệm được thực hiện tại bãi cạn phía
Tây Nam đảo Song Tử Tây thuộc quần đảo
Trường Sa.
Thí nghiệm nhằm các mục đích sau:
Xác định đáp ứng gia tốc, chuyển vị tại
một số vị trí thuộc giàn thép trong hệ liên hợp
Nghiên cứu thực nghiệm xác định
399
giàn thép - bể chứa và nền san hô làm việc
đồng thời;
Xác định đáp ứng biên độ - tần số của hệ,
từ đó xác định tần số riêng của hệ bằng thực
nghiệm.
So sánh kết quả nghiên cứu thực nghiệm
với kết quả tính toán lý thuyết bởi chương trình
tính do các tác giả lập trong môi trường Ansys
(đã được công bố trong công trình nghiên cứu
của các tác giả), đưa ra các nhận xét, khuyến
cáo về mô hình, điều kiện tính của hệ.
MÔ HÌNH THÍ NGHIỆM
Mô hình sử dụng trong thí nghiệm là hệ
liên hợp giàn thép không gian, liên kết với phần
thượng tầng là bể có khả năng chứa chất lỏng,
đây là hệ kết cấu mô phỏng công trình bể chứa
nước đặt trên giàn thép tại bãi cạn, ý tưởng bố
trí lại các công trình trên một số đảo san hô
thuộc quần đảo Trường Sa. Giàn thép không
gian có hình chiếu bằng vuông, được cấu tạo
bởi 4 cọc chính và các thanh giằng, trong đó
gồm: khối chân đế và khối thượng tầng, trên
khối thượng tầng được liên kết bể chứa, với kết
cấu dùng trong thí nghiệm, qua tính toán sơ bộ,
bể chứa composite có khả năng chứa tối đa
4 m3 nước (hình 1).
2,5m
2
,5m
4,
0m
1,5m
1
,5m
1,
0m
Hình 1. Kết cấu thí nghiệm
Kích thước hình bao của khối chân đế: 1,5
× 1,5 × 4,0 m, trong đó 4 cọc chính là thép ống:
Ф50 × 3,0 mm, các thanh giằng có kích thước
Ф42 × 3,0 mm. Kích thước sàn công tác: 2,5 ×
2,5m, sàn được làm từ thép hộp, tiết diện
ngang: 50 × 50 × 3 mm.
THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM
Thiết bị dùng trong thí nghiệm bao gồm:
máy đo động đa kênh, búa lực, cảm biến gia
tốc. Máy đo động sử dụng loại LMS cung cấp
bởi hãng LMS - Bỉ (hình 2), là một hệ thống có
thể đo, phân tích, với tổng số 16 kênh độc lập,
tốc độ lấy mẫu tối đa 102,4 kHz, chịu được
điều kiện làm việc khắc nghiệt lên đến 550C và
rung xóc. Kèm theo máy là các đầu đo gia tốc
dùng để thu thập tín hiệu đáp ứng gia tốc theo
thời gian của các điểm bất kỳ thuộc kết cấu.
Búa lực PCB Piezotronics của Mỹ, có khả năng
tạo xung lực, búa được kết nối với bộ xử lý lực
của hệ thống đo động LMS, đáp ứng giá trị
xung lực của các lần thí nghiệm được ghi lại
bởi bộ nhớ máy (hình 3).
Hình 2. Hệ thống đo động 16 kênh LMS và
màn hình làm việc của máy
Hình 3. Búa lực và cảm biến gia tốc sử dụng
trong thí nghiệm
Máy tính là thiết bị tích hợp phần mềm hiển
thị kết quả được truyền từ khối tổng hợp, xử lý
tín hiệu bằng phần mềm chuyên dụng. Nhờ có
máy tính, số liệu, hình ảnh kết quả thí nghiệm
được lưu giữ và hiển thị một cách chính xác,
trực quan và thuận lợi. Với bộ phần mềm hiện
có đi kèm, từ kết quả đáp ứng gia tốc, qua phân
tích cho ta đáp ứng vận tốc, chuyển vị theo thời
gian và đáp ứng biên độ - tần số tại điểm đo.
SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
Chân đế của giàn thép được đóng sâu
1,0 m vào nền san hô trên bãi cạn ven đảo bởi
búa tạ. Sau khi hạ đặt, cân chỉnh ổn định, mặt
sàn công tác của giàn cao so với thềm san hô
là 3,0 m, phần cọc chìm trong nước là 0,8 m.
Bể chứa được đặt trên sàn công tác, thể tích
nước trong bể chứa khi thí nghiệm là 2,0 m3.
Tại 4 vị trí cần đo thuộc giàn (điểm K1, K2:
Nguyễn Thái Chung, Trần Văn Bình,
400
thuộc cọc chính, cách mặt dưới sàn công tác
0,3 m; điểm K3: điểm giao giữa đỉnh cọc
chính và sàn công tác; điểm K4: điểm giữa,
phía trên giàn công tác), tiến hành gá lắp 4
đầu đo gia tốc bởi keo dán chuyên dùng và
băng dán để đo đáp ứng gia tốc theo thời gian
theo các phương x, y (xOy - mặt phẳng
ngang, xOz và yOz - mặt phẳng đối xứng) -
hình 4.
Máy đo
Búa tạo
xung
Bể chứa
Giàn
thép
sensor
Hình 4. Sơ đồ thí nghiệm
Tải trọng do búa lực sinh ra, tác dụng lên
hệ liên hợp giàn thép không gian - bể chứa là
tải trọng xung va chạm tại chính giữa thanh
ngang, cách nền san hô 1,2 m (là điểm thường
chịu tác dụng của sóng va đập mạnh nhất khi
thủy triều lên) lần lượt theo phương x và
phương y. Để kiểm chứng với kết quả nghiên
cứu thực nghiệm và thuận lợi trong lập trình
tính, với bài toán lý thuyết, tải trọng xung gây
ra được phân rã và lưu trữ dưới dạng file số liệu
rời rạc (Pi(t)-i∆t), trong đó Pi(t) là biên độ xung
lực tại bước thứ i, ∆t là bước thời gian (lấy
bằng bước thời gian tích phân khi giải bài toán
đáp ứng động của hệ).
THÍ NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ THU ĐƯỢC
Tiến hành thí nghiệm với xung lực va chạm
theo các phương x và phương y, với mỗi
phương lực tác dụng, tiến hành thực hiện 10 lần
tạo xung để xác định 1 chỉ tiêu. Kết quả thu
được đáp ứng gia tốc tại các điểm gắn cảm biến
gia tốc bởi 4 kênh khác nhau (K1, K2, K3, K4)
và tương ứng là đáp ứng biên độ - tần số.
Hình 5. Tạo xung lực va chạm theo các phương
Trong tính toán lý thuyết, các tác sử dụng
phương pháp phần tử hữu hạn với thuật toán và
chương trình tính Offshore_Structures [1] do
chính các tác giả lập trong môi trường Ansys,
trong đó:
Về kết cấu: Sử dụng phần tử beam3D mô
hình hóa giàn thép không gian, phần tử shell63
mô hình hóa bể chứa đặt trên sàn công tác của
giàn thép.
Về nền san hô: Sử dụng phần tử khối 8
điểm nút mô hình nền, phần tử tiếp xúc 3D của
Goodman mô tả tính chất liên kết một chiều
của nền. Tính chất cơ lý của nền san hô được
lấy là tính chất cơ lý của lớp nền thứ 2 theo lỗ
khoan sâu 54,6 m tại đảo Song Tử tây đã được
đề tài KC.09.07/06-10 công bố [2].
Về tải trọng: Tải trọng do nước trong bể
chứa xem là tải trọng tĩnh phân bố đều do lực
khối gây ra, tác dụng lên đáy bể chứa, theo
phương đứng. Tải trọng xung do búa lực tác
dụng theo phương x và phương y của các lần
thử nghiệm được xử lý thống kê và có được
biểu đồ lực theo thời gian. Trên hình 6 là biểu
đồ xung lực tác dụng theo phương x.
Hình 6. Xung lực do búa tác dụng theo phương x
Khi tính, bỏ qua tác dụng của nước lên
phần cọc ngập nước. Thời gian tính tcal = 5s,
bước thời gian tích phân ∆t = 0,001s.
Nghiên cứu thực nghiệm xác định
401
Bộ số liệu thực nghiệm được các tác giả
phân tích, xử lý thống kê và ứng dụng phần
mềm Matlab [1, 3-6], kết quả thí nghiệm được
so sánh với tính toán lý thuyết do nhóm nghiên
cứu thực hiện. Hình 7, 8, 9, 10 là đáp ứng gia
tốc theo thời gian của các điểm đo với các
phương tác dụng lực khác nhau bằng thực
nghiệm và tính toán lý thuyết.
0 1 2 3 4 5
-0.1
-0.05
0
0.05
0.1
0.15
Thoi gian t[s]
Ch
u
ye
n
v
i [c
m
]
Thuc nghiem
Ly thuyet
0 1 2 3 4 5
-0.02
-0.015
-0.01
-0.005
0
0.005
0.01
0.015
0.02
Thoi gian t[s]
Ch
u
ye
n
v
i [c
m
]
Thuc nghiem
Ly thuyet
a) Chuyển vị theo phương x b) Chuyển vị theo phương y
Hình 7. Đáp ứng chuyển vị tại điểm đo K1 khi lực tác dụng theo phương x
0 1 2 3 4 5
-0.02
-0.015
-0.01
-0.005
0
0.005
0.01
0.015
Thoi gian t[s]
Ch
u
ye
n
v
i [c
m
]
Thuc nghiem
Ly thuyet
0 1 2 3 4 5
-0.15
-0.1
-0.05
0
0.05
0.1
0.15
Thoi gian t[s]
Ch
u
ye
n
v
i [c
m
]
Thuc nghiem
Ly thuyet
a) Chuyển vị theo phương x b) Chuyển vị theo phương y
Hình 8. Đáp ứng chuyển vị tại điểm đo K2 khi lực tác dụng theo phương y
0 1 2 3 4 5
-0.1
-0.05
0
0.05
0.1
0.15
Thoi gian t[s]
Ch
u
ye
n
v
i [c
m
]
Thuc nghiem
Ly thuyet
0 1 2 3 4 5
-0.02
-0.015
-0.01
-0.005
0
0.005
0.01
0.015
0.02
Thoi gian t[s]
Ch
u
ye
n
v
i [c
m
]
Thuc nghiem
Ly thuyet
a) Chuyển vị theo phương x b) Chuyển vị theo phương y
Hình 9. Đáp ứng chuyển vị tại điểm đo K3 khi lực tác dụng theo phương x
Nguyễn Thái Chung, Trần Văn Bình,
402
0 1 2 3 4 5
-0.1
-0.05
0
0.05
0.1
0.15
Thoi gian t[s]
Ch
u
ye
n
vi
[cm
]
Thuc nghiem
Ly thuyet
0 1 2 3 4 5
-10
-8
-6
-4
-2
0
2
4
6
8 x 10
-3
Thoi gian t[s]
Ch
u
ye
n
vi
[cm
]
Thuc nghiem
Ly thuyet
a) Chuyển vị theo phương x b) Chuyển vị theo phương y
Hình 10. Đáp ứng chuyển vị tại điểm đo K4 khi lực tác dụng theo phương x
Bảng 1. Giá trị lớn nhất của chuyển vị tại các điểm đo
Chuyển vị đo tại sensor K1[cm] khi lực tác dụng theo phương x
Chuyển vị theo phương x Chuyển vị theo phương y
Thực nghiệm Lý thuyết Sai số (%) Thực nghiệm Lý thuyết Sai số (%)
0,1071 0,0801 25,2 0,0154 0,0134 12,9
Chuyển vị đo tại sensor K2 [cm] khi lực tác dụng theo phương y
Chuyển vị theo phương x Chuyển vị theo phương y
Thực nghiệm Lý thuyết Sai số (%) Thực nghiệm Lý thuyết Sai số (%)
0,0161 0,0109 32,3 0,1102 0,0860 21,9
Chuyển vị đo tại sensor K3 [cm] khi lực tác dụng theo phương x
Chuyển vị theo phương x Chuyển vị theo phương y
Thực nghiệm Lý thuyết Sai số (%) Thực nghiệm Lý thuyết Sai số (%)
0,1183 0,0846 28,5 0,0179 0,0137 23,4
Chuyển vị đo tại sensor K4 [cm] khi lực tác dụng theo phương x
Chuyển vị theo phương x Chuyển vị theo phương y
Thực nghiệm Lý thuyết Sai số (%) Thực nghiệm Lý thuyết Sai số (%)
0,1023 0,0785 23,3 0,0061 0,0045 26,2
Sử dụng phương pháp phân tích FFT bằng
phần mềm tích hợp theo bộ thiết bị đo động đa
kênh nêu trên, các tác giả có được kết quả đáp
ứng biên độ - tần số tại các điểm đo của hệ.
Hình 11, 12, 13 tương ứng là kết quả đáp ứng
biên độ - tần số của hệ tại điểm đo K1, K2, K3
theo tính toán lý thuyết và kết quả nghiên cứu
thực nghiệm. Và tương ứng, bảng 2 là kết quả 7
tần số dao động riêng đầu tiên của hệ theo tính
toán lý thuyết và thực nghiệm.
Nhận xét:
Khi lực tác dụng theo phương x (hoặc
phương y) thì theo phương còn lại (phương y
hoặc phương x), các điểm trên kết cấu vẫn có
chuyển vị, tuy nhiên giá trị nhỏ hơn nhiều so
với khi đo chuyển vị theo phương tác dụng lực
- đây là sự phản ánh hiện tượng làm việc thực
của hệ, chỉ có được khi tính toán theo mô hình
không gian.
Nghiên cứu thực nghiệm xác định
403
Theo kết quả thực nghiệm và tính toán lý
thuyết, các tần số riêng có được bởi kết quả
thực nghiệm (7 tần số riêng đầu tiên) là bé hơn
tần số riêng có được khi tính toán theo lý
thuyết, điều này chứng tỏ mô hình tính lý
thuyết “cứng hơn” hệ kết cấu thực và qua đây
cũng cho phép giải thích lý do biên độ dao
động của hệ tại các điểm đo bằng thực nghiệm
lớn hơn khi tính theo lý thuyết.
Giá trị chuyển vị tại điểm đo trong cả hai
trường hợp, tính theo lý thuyết nhỏ hơn so với
kết quả thực nghiệm. Sai số lớn nhất giữa tính
toán lý thuyết và thực nghiệm là: 28,5% (lực
tác dụng theo phương x) và 32,3% (lực tác
dụng theo phương y), đối với điều kiện thực
nghiệm hiện trường ngoài đảo, theo các tác giả
là có thể chấp nhận được.
Trong nghiên cứu trên, có hiện tượng mà
nhóm tác giả nhận thấy, đó là thời gian duy trì
dao động của các điểm đo có được khi nghiên
cứu thực nghiệm là nhỏ hơn khi tính toán theo
lý thuyết. Điều này theo các tác giả nguyên
nhân có thể là khi tính lý thuyết đã bỏ qua tác
động (cản) của phần nước ngập cọc và tính chất
cơ lý của nền san hô tham khảo là nền san hô
khô trên đảo, không hoàn toàn là đá san hô đặc
sít như nền san hô ở bãi cạn ngập nước ven đảo
như khu vực thí nghiệm (nền tại vị trí thí
nghiệm cứng hơn lớp nền số 2 tham khảo). Các
hiện tượng, nhận xét này bước đầu chỉ mới
mang định tính và định hướng nghiên cứu, để
có được số liệu định lượng, cần phải có các
nghiên cứu thí nghiệm xác định các tính chất
cơ lý của nền san hô tại vị trí thí nghiệm - đây
là nội dung đang được đề tài KC.09.26/11-15
triển khai thực hiện thí nghiệm trên các mẫu
san hô tại lỗ khoan sâu 52,2 m ở vị trí thí
nghiệm này (đã được thực hiện trong chuyến
khảo sát tháng 5, 6/2014 vừa qua) để có được
bộ số liệu cơ lý về nền san hô làm thông số đầu
vào tính toán.
0 10 20 30 40 50 60
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
x 10-3
Tan so [Hz]
B
ie
n
do
[m
]
Ly thuyet
Thuc nghiem
Hình 11. Đáp ứng biên độ - tần số tại điểm đo
K1(lực tác dụng theo phương x)
0 10 20 30 40 50 60
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
x 10-3
Tan so [Hz]
B
ie
n
do
[m
]
Ly thuyet
Thuc nghiem
Hình 12. Đáp ứng biên độ-tần số tại điểm đo K2
(lực tác dụng theo phương y)
0 10 20 30 40 50 60
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
x 10-3
Tan so [Hz]
B
ie
n
do
[m
]
Ly thuyet
Thuc nghiem
Hình 13. Đáp ứng biên độ-tần số tại điểm đo K3
(lực tác dụng theo phương x)
Bảng 2. Các tần số dao động riêng đầu tiên của hệ tính theo lý thuyết và thực nghiệm
Tần số riêng f[Hz] f1 f2 f3 f4 f5 f6 f7
Thực nghiệm (lấy trung bình các giá trị) 7,28 7,62 8,18 22,73 30,11 30,94 44,41
Lý thuyết 10,06 10,22 10,56 26,81 33,82 34,95 49,86
Sai số [%] 27,63 25,44 22,54 15,22 10,97 11,47 10,93
Nguyễn Thái Chung, Trần Văn Bình,
404
KẾT LUẬN
Bài báo đạt được các nội dung chính sau:
Xây dựng mô hình, lựa chọn phương pháp
thí nghiệm hợp lý xác định các đặc trưng phản
ứng động của hệ liên hợp giàn thép không gian
- bể chứa trên nền san hô dưới tác dụng của
xung lực va chạm.
Các kết quả nghiên cứu lý thuyết được so
sánh với tính toán lý thuyết bởi thuật toán và
chương trình tính do chính nhóm tác giả lập,
cho thấy sai số giữa các phương pháp trong
phạm vi chấp nhận được.
Qua kết quả nghiên cứu, đưa ra những
đánh giá, nhận xét nhằm khuyến cáo việc
nghiên cứu đối với nền san hô trên các bãi cạn
ven đảo để có được bộ chỉ tiêu kỹ thuật phù
hợp của nền san hô làm số liệu tính toán công
trình trên các bãi cạn này.
Lời cảm ơn: Các tác giả trân trọng cảm ơn Ban
chủ nhiệm đề tài cấp Nhà nước, mã số
KC.09.26/11-15 và nhóm khảo sát hiện trường
đảo Song Tử Tây tháng 5,6/2014 đã hỗ trợ và
tạo điều kiện thuận lợi cho các tác giả thực hiện
nội dung nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thái Chung, Lê Hoàng Anh, Đào
Như Mai, 2013. Phân tích, đánh giá hiệu
quả một số giải pháp kết cấu công trình
biển DKI chịu tác dụng của tải trọng sóng
và gió theo mô hình bài toán không gian.
Tuyển tập công trình Hội nghị toàn quốc
Cơ học vật rắn biến dạng lần thứ XI, Tp.
Hồ Chí Minh 7-9/11/2013.
2. Nguyễn Thái Chung, Nguyễn Văn Chình,
2013. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến
phản ứng động của công trình biển dưới tác
dụng của tải trọng sóng và gió. Tạp chí
Khoa học và Công nghệ biển, 13(2): 33-40.
3. Nguyễn Minh Tuyển, 2005. Quy hoạch thực
nghiệm. Nxb. Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
4. Đặng Văn Giáp, 1997. Phân tích dữ liệu
khoa học bằng chương trình MS-EXCEL.
Nxb. Giáo dục. Hà nội.
5. Võ Văn Thảo, 2001. Phương pháp khảo sát
- nghiên cứu thực nghiệm công trình. Nxb.
Khoa học kỹ thuật. Hà nội.
6. Bendat, J. S., and Piersol, A. G.,
2011. Random data: analysis and
measurement procedures (Vol. 729). John
Wiley & Sons.
7. Khiem, N. T., Son, D., Luong, H. X., Thu,
N. V., and Tien, P. H., 2004. Assessment of
Base-Structure Connection by Using the
Modal Testing Method for Offshore
Structures. In The Fourteenth International
Offshore and Polar Engineering
Conference. International Society of
Offshore and Polar Engineers.
Nghiên cứu thực nghiệm xác định
405
EXPERIMENTAL STUDY OF DYNAMIC RESPONSE OF THREE-
DIMENSIONAL STEEL FRAME ON CORAL FOUNDATION
AT THE SONG TU TAY ISLAND
Nguyen Thai Chung, Tran Van Binh, Le Xuan Thuy, Le Hoang Anh
Le Quy Don Technical University
ABSTRACT: This paper presents some results of experimental study of dynamic response of
three- dimensional steel frame on coral foundation at the Song Tu Tay Island subjected to pulsed
loads. This is one of the contents of the project with code KC.09.26/11-15 corried out by the
survey, experiments on the Song Tu Tay island of the Truong Sa archipelago of Vietnam. The
findings by the authors were compared with the results of theoretical calculations to examine the
appropriateness of the model and theoretical research methods, to give assessments, comments
having scientific and applied meanings, especially for the construction of structures on the Shoals
around atolls of the Truong Sa archipelago.
Keywords: Marine structures, coral, three dimensional steel frame, tank, interaction,
experimental.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5827_20924_1_pb_3217_2079664.pdf